ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2012/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 30 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL, ngày 30/12/2011 của liên Bộ Tài chính –Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch về việc Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số
47/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức
chi đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Xét đề nghị của liên Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch – Tài chính tại công văn số 01/LS/VHTTDL-TC ngày
18/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
mức chi đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết
định này quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao
trên địa bàn tỉnh được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định (sau
đây gọi là giải thi đấu thể thao), bao gồm:
a) Giải thi đấu thể thao cấp khu
vực và cấp tỉnh:
- Đại hội thể dục thể thao;
- Giải thi đấu thể thao từng môn
thể thao;
- Hội khỏe Phù Đổng;
- Hội thi thể thao quần chúng;
- Giải thi đấu thể thao dành cho
người khuyết tật;
b) Giải thi đấu thể thao cấp
huyện, thị xã, thành phố:
- Đại hội thể dục thể thao;
- Giải thi đấu từng môn thể thao;
- Hội khỏe Phù Đổng;
- Hội thi thể thao quần chúng;
- Giải thi đấu thể thao dành cho
người khuyết tật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban
tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao;
b) Thành viên Ban tổ chức và các
Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
c) Trọng tài, giám sát điều
hành, thư ký các giải đấu;
d) Vận động viên, huấn luyện
viên;
e) Công an, y tế, phiên dịch,
bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các
điểm tổ chức thi đấu.
3. Mức chi cụ thể:
a) Chi tiền ăn và tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ cho các giải thi đấu thể thao cấp khu vực, cấp tỉnh, cấp huyện,
thị xã, thành phố:
a.1) Tiền ăn trong quá trình tổ
chức giải cho các đối tượng:
Đ.V.T:
đồng/người/buổi
Đối
tượng
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện, thị xã, thành phố
|
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban
tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng, hội thi
thể thao.
- Thành viên Ban tổ chức và
các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu.
- Trọng tài, giám sát điều
hành, thư ký các giải thi đấu.
|
120.000
|
80.000
|
- Đối với các đối tượng thuộc
diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong
thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền
lưu trú, công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong
thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
- Tiền ăn của vận động viên,
huấn luyện viên thực hiện theo quy định hiện hành.
a.2) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế.
Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà
tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được
tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày;
mức chi cụ thể như sau:
STT
|
Đối
tượng tham gia phục vụ giải
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện, thị xã, TP
|
01
|
Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức; Trưởng, phó các Tiểu ban chuyên môn
|
(đồng/người/ngày)
|
80.000
|
50.000
|
02
|
Thành viên các tiểu ban chuyên
môn
|
(đồng/người/ngày)
|
50.000
|
35.000
|
03
|
Giám sát, trọng tài chính:
|
(đồng/người/buổi)
|
60.000
|
40.000
|
04
|
Thư ký, trọng tài khác:
|
(đồng/người/buổi)
|
50.000
|
35.000
|
05
|
Công an, y tế, lực lượng làm
nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan
hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu
|
(đồng/người/buổi)
|
45.000
|
30.000
|
b) Mức chi tổ chức đồng diễn,
diễu hành đối với các Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh, Hội thi thể thao cấp
tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố:
b.1) Mức chi sáng tác, dàn dựng,
đạo diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức
với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của liên Bộ: Văn hóa Thông tin – Tài chính
về hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho
một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của
Chính phủ.
b.2) Mức chi bồi dưỡng đối tượng
tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
Đ.V.T:
(đồng/người/buổi)
Số
TT
|
Đối
tượng
|
Mức
chi
|
Ghi
chú
|
1
|
Người tham gia tập luyện
|
25.000
|
|
2
|
Người tham gia tổng duyệt
|
35.000
|
Tối đa 2 buổi
|
3
|
Người tham gia biểu diễn chính
thức
|
60.000
|
|
4
|
Giáo viên quản lý, hướng dẫn
|
60.000
|
|
c) Các khoản chi khác:
c.1) Tiền tàu xe đi về, tiền
thuê chỗ ở cho các đối tượng nêu tại Điểm 1, Điều 1 của Quyết định này thực
hiện theo chế độ hiện hành.
c.2) Các khoản chi cho in ấn,
huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc, tiền khen thưởng và
một số chi phí khác liên quan đến phục vụ giải: tuỳ theo quy mô, tính chất giải
để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.
Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
c.3) Trường hợp một người được
phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ
được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
c.4) Các khoản chi khác không
quy định tại Quyết định này thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện
hành.
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại quy định này được đảm bảo từ các
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các
nguồn thu hợp pháp khác; theo nguyên tắc:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức giải
thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho công tác tổ chức
giải, bao gồm: chi phí thuê sân bãi, thông tin tuyên truyền, trọng tài, huy
chương, cờ, cúp, khen thưởng; chi cho lực lượng công án, bảo vệ, y tế; cho hoạt
động của Ban tổ chức (chi phí đi lại, lưu trú, tiền ăn, tiền bồi dưỡng làm
nhiệm vụ theo chế độ quy định) trong phạm vi dự toán được giao và các nguồn thu
hợp pháp khác. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ cho việc tổ chức giải thi đấu cấp
huyện, thị xã, thành phố.
b) Cơ quan cử vận động viên tham
gia thi đấu chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho việc đi lại, ăn, ở, bảo
hiểm tai nạn, chăm sóc, khám chữa bệnh, khắc phục tai nạn cho vận động viên,
huấn luyện viên và các cán bộ trực thuộc đoàn thể thao được cử tham gia thi đấu.
5. Công tác lập dự toán, quản lý
và thanh quyết toán kinh phí:
a) Hàng năm, căn cứ vào chương
trình, kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao, các nguồn thu hợp pháp khác
(nếu có), cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp lập dự toán chi
ngân sách cho các giải thi đấu thể thao do cấp mình tổ chức, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ và giao dự toán chi tổ chức các giải
thi đấu thể thao cho các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định.
c) Trước khi tổ chức các giải
thi đấu thể thao, Ban tổ chức các giải thi đấu thể thao lập dự toán chi tiết
gửi cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức chi tiêu trong phạm vi dự
toán được duyệt.
d) Khoản chi tiêu cho các giải
thi đấu thể thao được hạch toán vào các mục tương ứng theo chương, loại, khoản
quy định của mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
e) Sau khi kết thúc giải, trong
thời hạn tối đa 30 ngày, Ban tổ chức giải thi đấu thể thao có trách nhiệm tập
hợp chứng từ thu, chi và thanh, quyết toán kinh phí theo đúng các quy định về
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
chính lập kế hoạch dự toán kinh phí hàng năm và triển khai thực hiện theo đúng
quy định.
2. Trong quá trình triển khai,
nếu có nảy sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét.
Điều 3. Chánh văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM
.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|