ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2012/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 06 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC
CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc quản
lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn an ninh thông tin trên Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 34/TTr-STTTT ngày 15 tháng 8 năm 2012 và
báo cáo thẩm định số 172/BC-STP ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
đơn vị kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Viễn thông Cà Mau;
- Trung tâm Công báo - VP.UBND tỉnh;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- CV các khối;
- Lưu: VT, Ktr04/9.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm
2012 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý,
vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, vận hành, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau; các đơn vị chuyên trách công nghệ
thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
trong cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là mạng
TSLCD) là một bộ phận của mạng đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng và Nhà nước trên toàn quốc, kết nối đến hệ thống mạng nội bộ các cơ quan
Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đơn vị sử dụng Mạng TSLCD là các
cơ quan thuộc hệ thống chính trị tại tỉnh Cà Mau có điểm kết nối vào mạng
TSLCD.
3. Thông tin được sử dụng, chia sẻ
và lưu trữ trên Mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản
lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý, vận hành và sử dụng Mạng TSLCD
1. Quản lý, vận hành và sử dụng Mạng
TSLCD với ý thức trách nhiệm cao của mọi cá nhân, đơn vị để phát huy tính hiệu
quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các đơn vị sử dụng
mạng.
2. Mạng TSLCD được quản lý, điều
hành tập trung, thống nhất; bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong
quá trình vận hành và sử dụng.
3. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên Mạng TSLCD phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
4. Việc sử dụng Mạng TSLCD phải tuân
thủ theo các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được Nhà nước quy
định.
Chương 2.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
Điều 5. Danh
mục dịch vụ cung cấp trên Mạng TSLCD
1. Các dịch vụ truyền số liệu và
thuê kênh riêng sử dụng công nghệ kết nối mạng riêng ảo (VPN) gồm:
a) Dịch vụ Intranet IP/MPLS VPN;
b) Dịch vụ Extranet IP/MPLS VPN;
c) Dịch vụ Internet IP/MPLS VPN;
d) Dịch vụ IP VPN truy nhập từ
xa;
đ) Dịch vụ VPN liên kết giữa các
nhà cung cấp.
2. Dịch vụ hội nghị truyền hình.
3. Các dịch vụ giá trị gia tăng gồm:
a) Dịch vụ truy nhập Internet;
b) Dịch vụ trung tâm dữ liệu;
c) Dịch vụ cho thuê chỗ trên máy
chủ mạng;
d) Dịch vụ máy chủ mạng;
đ) Dịch vụ máy chủ thư điện tử;
e) Dịch vụ thoại VoIP.
4. Các dịch vụ khác theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau về toàn bộ hoạt động liên quan đến việc sử dụng mạng TSLCD
của tỉnh.
2. Làm đầu mối quản lý toàn bộ các
kết nối Mạng TSLCD; quản lý cấu hình các phần mềm hệ thống trên các thiết bị
mạng; quản lý toàn bộ hồ sơ hệ thống Mạng TSLCD; quản lý, phân hoạch các vùng
địa chỉ mạng, các vùng mạng cục bộ ảo.
3. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị nhằm giúp việc khai thác, sử dụng hiệu quả Mạng TSLCD.
4. Nghiên cứu, đề xuất nâng cấp,
mở rộng, duy trì và phát triển Mạng TSLCD.
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn việc thực hiện các quy định Nhà nước về sử dụng Mạng TSLCD cho các cơ quan Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của Mạng TSLCD.
7. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin.
8. Báo cáo định kỳ hàng năm, đột
xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình sử dụng Mạng
TSLCD trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách
nhiệm của đơn vị sử dụng Mạng TSLCD
1. Thực hiện theo đúng hợp đồng với
đơn vị cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD và phải trả chi phí sử dụng theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin truyền đưa và cung cấp trên Mạng TSLCD theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý, sử dụng và bảo vệ các
thiết bị chuyển mạch, thiết bị kết nối và các thiết bị của điểm kết nối đặt tại
cơ quan mình đã được bàn giao.
4. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên
quan đến an toàn mạng khi kết nối Mạng TSLCD:
a) Xây dựng hệ thống bức tường lửa
(firewall) bảo vệ hệ thống mạng nội bộ nhằm ngăn chặn các truy cập trái phép từ
bên ngoài. Hệ thống bức tường lửa bao gồm: Thiết bị phần cứng hoặc bằng các
phần mềm chuyên dụng;
b) Quản lý bộ tập trung người dùng
mạng riêng ảo của cơ quan được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng chuyên
dùng;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị
(nếu có);
d) Sở hữu và quản lý các chính sách
kết nối Internet của riêng cơ quan;
đ) Quản trị và cài đặt địa chỉ IP
theo phân hoạch chung đã được cấp cho hệ thống mạng nội bộ của mình.
5. Xây dựng quy chế nội bộ về việc
sử dụng Mạng TSLCD.
6. Cử cán bộ có chuyên môn về công
nghệ thông tin hoặc bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin để quản trị,
khai thác sử dụng.
7. Không thay đổi kết nối, thông
số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến Mạng TSLCD không thuộc thẩm quyền,
gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống Mạng TSLCD.
8. Khi có nhu cầu kết nối mới, điều
chỉnh, mở rộng, hủy bỏ kết nối hoặc triển khai các dịch vụ theo yêu cầu, đơn vị
phải có văn bản đề nghị hoặc thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để xem
xét, hỗ trợ.
9. Khi bị sự cố xảy ra hoặc cần sửa
chữa, thay thế các linh kiện của thiết bị liên quan đến kết nối Mạng TSLCD, đơn
vị phải thông báo trực tiếp cho Viễn thông Cà Mau để phối hợp xử lý kịp thời.
10. Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm,
báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình khai thác, sử dụng Mạng TSLCD
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình; báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 8. Trách
nhiệm của cá nhân sử dụng Mạng TSLCD
1. Được toàn quyền khai thác các
tài nguyên trên mạng để phục vụ cho công tác tại cơ quan, nhưng phải đảm bảo về
chế độ bảo mật, an toàn, an ninh, đồng thời chịu trách nhiệm đối với các thông tin
truyền đưa và cung cấp trên mạng.
2. Tuân thủ các quy định cụ thể về
truy nhập, sử dụng Mạng TSLCD. Không được tiết lộ mật khẩu truy cập các ứng dụng
trên Mạng TSLCD cho cá nhân, đơn vị không có thẩm quyền.
3. Tuân thủ những quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng Mạng TSLCD.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan của Nhà nước về viễn thông, về
quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên
Internet, về chế độ bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
5. Khi sự cố xảy ra, cần thông báo
kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để kịp thời giải quyết.
Điều 9.
Trách nhiệm của Viễn thông Cà Mau
1. Có trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị có liên quan:
a) Điều hành kết nối mạng đường trục
với mạng truy cập các cấp từ cấp tỉnh tới cấp xã.
b) Quản lý, duy trì, vận hành, khai
thác, khắc phục sự cố, bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống Mạng TSLCD đảm bảo
kết nối thông suốt, liên tục trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Đảm bảo các yêu cầu về dung lượng,
tốc độ, chất lượng dịch vụ mạng và an toàn, an ninh thông tin với đơn vị đăng
ký sử dụng.
d) Chỉ được phép lắp đặt mới, mở
rộng kết nối trên Mạng TSLCD khi có sự đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông bằng
văn bản.
đ) Tổ chức, hướng dẫn khai thác sử
dụng cho đơn vị sau khi triển khai lắp đặt mới vào Mạng TSLCD.
2. Công bố các quy định về chi phí
khai thác sử dụng, quản lý, điều hành khai thác, khắc phục sự cố, bảo trì, bảo
dưỡng đường truyền kết nối.
3. Công bố các điểm đăng ký dịch
vụ, hộp thư điện tử, địa chỉ, số điện thoại nóng để hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết
khiếu nại của các đơn vị sử dụng Mạng TSLCD.
4. Trường hợp xảy ra sự cố đối với
mạng đường trục hoặc các sự cố cần tổ chức ứng cứu thông tin, phải báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông để nhận chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời.
5. Định kỳ báo cáo Sở Thông tin và
Truyền thông (03 tháng/lần) và đột xuất bằng văn bản về tình hình hoạt động của
Mạng TSLCD.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hướng
dẫn thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan đoàn
thể trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện; định kỳ 06 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 11. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, cán bộ, công chức,
cộng tác viên có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, vận hành và sử
dụng Mạng TSLCD được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định
của pháp luật./.