ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/2012/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 25
tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
GIÁ TÀI SẢN VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN ĐÃ QUA SỬ
DỤNG ĐỂ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm
2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh giá; số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 về việc sửa đổi một sổ điều của Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP; số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư sổ 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính; số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 66/TTr-STC ngày 13 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định giá tài sản và tỷ lệ
phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí
trước bạ trên địa bàn tỉnh Lai Châu; cụ thể như sau:
1. Đối với nhà:
a) Tính theo đơn giá bồi thường về nhà, công
trình xây dựng trên đất, một số cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do UBND tỉnh ban hành và có
hiệu lực thi hành tại thời điểm tính giá.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại để tính lệ phí
trước bạ được quy định như sau:
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà đã
qua sử dụng dưới 05 năm là 100%;
- Kê khai lệ phí
trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian sử dụng trên 05
năm hoặc kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 (hai) trở đi áp dụng tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại của nhà có thời gian đã sử dụng tương ứng theo hướng dẫn sau:
TT
|
Thời gian đã sử
dụng
|
Nhà đặc biệt,
Nhà cấp I (%)
|
Nhà cấp II (%)
|
Nhà cấp III (%)
|
Nhà cấp IV (%)
|
1
|
Dưới 05 năm
|
95
|
90
|
85
|
80
|
2
|
Từ 05 năm đến 10 năm
|
80
|
80
|
65
|
65
|
3
|
Từ trên 10 năm đến 20 năm
|
60
|
55
|
40
|
30
|
4
|
Từ trên 20 năm đến 50 năm
|
40
|
30
|
25
|
25
|
5
|
Trên 50 năm
|
25
|
20
|
0
|
0
|
Thời gian đã qua sử dụng của nhà được tính từ
thời điểm năm xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm
kê khai, nộp lệ phí trước hạ đối với nhà đó; Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ
xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.
2. Đối với đất: Tính theo giá do UBND tỉnh ban
hành và có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với tài sản là súng săn, súng thể thao;
tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền:
a) Đối với tài sản mới 100%: Giá tính lệ phí
trước bạ là giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán.
b) Đối với tài sản đã qua sử dụng: Giá tính lệ
phí trước bạ tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được
tính là 01 năm) theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản mới: cụ thể
- Thời gian đã qua sử dụng đến 01 năm: 85%;
- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 01 năm đến 03
năm: 70%;
- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 03 năm đến 06
năm: 50%;
- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 06 năm đến 10
năm: 30%;
- Thời gian đã qua sử dụng trên 10 năm: 20%.
4. Đối với tài sản là xe ô tô (kể cả ô tô điện),
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp; xe mô tô các loại, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp.
4.1. Đối với tài sản mới 100%: Giá tính lệ phí
trước bạ (như biểu phụ lục kèm theo).
4.2. Đối với tài sản đã qua sử dụng: Giá tính lệ
phí trước bạ là giá quy định tại Mục 4.1, Khoản 4 Điều này nhân (x) với tỷ lệ
phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
a) Đối với kê khai lệ phí trước bạ lần đầu:
+ Tài sản mới: 100%;
+ Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
b) Đối với kê khai lệ phí trước bạ lừ lần thứ 2
trở đi (tức là trường hợp tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam
thực hiện chuyển nhượng; và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý
nhà nước) thì tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của xe tương ứng với thời
gian đã sử dụng như sau:
+ Thời gian sử dụng đến 01 năm: 85%;
+ Thời gian sử dụng từ trên 01 năm đến 03 năm:
70%;
+ Thời gian sử dụng từ trên 03 năm đến 06 năm:
50%;
+ Thời gian sử dụng từ trên 06 năm đến 10 năm:
30%;
+ Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.
c) Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác
định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ
phí trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời
gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ
phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo
thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
- Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê
khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời
điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài
sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương
ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
d) Đối với tài sản là xe ô tô, xe gắn máy mua
bán qua hình thức đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hoá đơn
bán hàng hợp pháp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tại
Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các
tài sản mới chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc giá
tính lệ phí trước bạ các tài sản chưa phù hợp với giá thị trường (có biến động
tăng, hoặc giảm) quá 20% so với giá tính thuế trước hạ quy định tại Điều 1
Quyết định này, Cục Thuế tỉnh có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí
trước bạ cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính; (B/c)
- TT. Tỉnh ủy (B/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Tư pháp: Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án Nhân dân tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo; CV các khối;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|