BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1415/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY
07/3/2012 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ
2011 - 2016
BỘ
TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
07/3/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2011-2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Lưu: VT, PC, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 06/NQ-CP NGÀY 07/3/2012 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/QĐ-BKHCN ngày 22/6/2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương trình hành động của Bộ Khoa học và
Công nghệ thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ được xây
dựng trên cơ sở xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ
đạo triển khai nhằm thực hiện định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2011-2020, Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016
cũng như các nội dung đã đề ra trong Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (KH&CN) chủ yếu giai đoạn 2011-2015 và Chiến lược Phát triển
KH&CN giai đoạn 2011-2020. Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công
nghệ tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách
về KH&CN nhằm đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý,
cơ chế hoạt động KH&CN
a) Hoàn thành, trình phê duyệt và tổ chức
thực hiện Đề án Đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý,
cơ chế hoạt động KH&CN tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả hoạt
động KH&CN, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của nền kinh tế,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế.
b) Hoàn thiện hành lang pháp lý về
KH&CN tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa hệ thống pháp luật chuyên ngành với
các lĩnh vực khác có liên quan, bảo đảm thực hiện các chủ trương đổi mới hoạt
động KH&CN của Đảng, Chính phủ trong giai đoạn đến năm 2015.
Xây dựng Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển KH&CN trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng trình Chính phủ, Quốc hội thông
qua Luật KH&CN sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Năng
lượng nguyên tử và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công
nghệ, Luật sử dụng khoảng không vũ trụ.
Tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến trong
quá trình sửa đổi các Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Luật Đất đai, Luật Thương mại,...
Xây dựng kế hoạch soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật về KH&CN hàng năm, trong đó, tập trung hoàn thành các văn
bản liên quan đến việc lập kế hoạch và quản lý các Chương trình quốc gia và
nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước; cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN; cơ
chế, chính sách đối với cán bộ KH&CN, tổ chức KH&CN khi thực hiện
chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (xử lý tài sản; định giá tài
sản trí tuệ; góp vốn bằng tài sản trí tuệ;...); chính sách nhập khẩu công nghệ;
phát triển các tổ chức dịch vụ KH&CN và các vấn đề phục vụ phát triển điện
hạt nhân ở Việt Nam.
d) Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển
khai và đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 và Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
giai đoạn 2011-2015.
2. Tăng cường tiềm lực KH&CN quốc gia
a) Sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư 2%
tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm cho KH&CN. Từng bước đổi mới phương
thức đầu tư và cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN. Thống nhất với các Bộ,
ngành, địa phương cơ chế phối hợp để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho phát
triển KH&CN; nghiên cứu thực hiện cơ chế khoán đến sản phẩm cuối cùng; cơ
chế đặt hàng nghiên cứu và cơ chế mua sản phẩm KH&CN; nghiên cứu đề xuất
phương thức điều tiết ngân sách nhà nước dành cho KH&CN hàng năm.
Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư từ xã hội cho
KH&CN. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, đổi mới và phát triển công nghệ. Tranh thủ các nguồn
tài trợ, vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
KH&CN theo Nghị định thư để tăng nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài cho các
hoạt động KH&CN.
Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Quỹ Phát
triển KH&CN Quốc gia. Thành lập và đưa vào vận hành Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia. Xúc tiến xây dựng Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao. Có cơ chế huy
động các nguồn đầu tư từ xã hội cho hoạt động KH&CN; nghiên cứu cơ chế bảo
đảm trích lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp hoặc Quỹ phát triển
KH&CN của địa phương.
b) Tái cấu trúc hệ thống tổ chức KH&CN
công lập. Xây dựng Đề án về hình thành một số đơn vị nghiên cứu cơ bản trong
các trường đại học; đề án phát triển hệ thống tổ chức KH&CN mạnh, trung tâm
xuất sắc có cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại và năng lực nghiên cứu trình độ
cao.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu công nghệ
cao; tập trung nguồn lực phát triển Khu Nghiên cứu - Triển khai thuộc Khu Công nghệ
cao Hòa Lạc; xây dựng và trình ban hành cơ chế ưu đãi đặc biệt áp dụng tại Khu
Công nghệ cao Hòa Lạc. Hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp KH&CN trong các trường đại học, viện nghiên cứu, khu công nghệ
cao. Đầu tư đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia.
Tổ chức thực hiện Chương trình đầu tư tăng
cường năng lực đo lường, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ ở địa
phương. Đầu tư xây dựng Trung tâm Thông tin KH&CN khu vực phía Nam (tại TP.
Hồ Chí Minh) và Trung tâm Thông tin khoa học và giao dịch công nghệ quốc gia
(tại Hà Nội).
c) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực KH&CN. Xây dựng chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ
cán bộ KH&CN. Triển khai chương trình đào tạo theo ê-kíp ở trong nước và
nước ngoài. Xây dựng tiêu chuẩn và bổ sung chức vụ kỹ sư trưởng và tổng công
trình sư, chuyên gia cao cấp vào hệ thống chức danh KH&CN. Nghiên cứu đề
xuất các hình thức vinh danh xứng đáng đối với nhà KH&CN tiêu biểu.
Xây dựng và triển khai Chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý KH&CN của lực lượng cán bộ quản lý
KH&CN ở các cấp; hình thành Học viện quốc gia về quản lý KH&CN để đào
tạo cán bộ quản lý khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với thực tiễn
trong nước. Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ KH&CN trong các
hướng, lĩnh vực KH&CN ưu tiên.
Thành lập và hoàn thiện cơ chế sử dụng Quỹ
chuyên gia KH&CN trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu
và thúc đẩy hoạt động đánh giá khoa học và định giá công nghệ, định giá tài sản
trí tuệ.
d) Đẩy mạnh phát triển Mạng thông tin
KH&CN Việt Nam (VISTA), mở rộng kết nối Mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam
(VinaREN) tới 100% các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, các
trường đại học, các bệnh viện lớn, các trung tâm thông tin - thư viện đầu mối.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN các cấp; đẩy mạnh ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học, đổi mới và chuyển giao công nghệ
a) Đổi mới phương thức xây dựng, tổ chức
và quản lý các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước, cũng như các
nhiệm vụ nghiên cứu triển khai cấp bộ và cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu, tăng tỷ lệ các dự án sản xuất thử nghiệm và huy động tiềm lực của
doanh nghiệp để thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu, đưa nhanh kết quả nghiên
cứu vào sản xuất kinh doanh.
Rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc
chương trình, đề án KH&CN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với việc
sắp xếp, tổ chức lại các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước.
Đổi mới phương thức đánh giá nhiệm vụ
KH&CN. Sửa đổi các quy định về việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo hướng bảo đảm khách quan, minh bạch và tiếp cận với chuẩn mực
quốc tế, gắn với kết quả đầu ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra
chuyên ngành việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện và sau nghiệm thu.
b) Huy động nguồn lực thực hiện hiệu quả
các Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia,
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi; phấn đấu tạo ra các sản phẩm quốc gia, sản phẩm công
nghệ cao có giá trị gia tăng lớn, mang thương hiệu Việt Nam, đủ sức cạnh tranh
trong xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia và
ngành, lĩnh vực. Thực hiện lộ trình nâng cao năng lực công nghệ quốc gia. Hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. Hỗ trợ phát triển hoạt động
nhập khẩu công nghệ, khai thác, tìm kiếm, tư vấn xác định nhu cầu công nghệ
trong doanh nghiệp.
c) Xây dựng cơ chế và tổ chức tìm kiếm, hỗ
trợ các nhóm nghiên cứu trẻ có tiềm năng, nhóm nghiên cứu mạnh từ các trường
đại học, viện nghiên cứu để hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN, thương mại hóa và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
d) Tăng cường ứng dụng nhanh KH&CN vào
lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp nông thôn; thực hiện có hiệu quả Chương
trình ứng dụng tiến bộ KH&CN đối với nông thôn - miền núi. Tổ chức thực
hiện hiệu quả Chương trình phối hợp với các địa phương.
e) Đẩy mạnh công tác thống kê, thông tin, tuyên truyền
về KH&CN. Tổ chức biên soạn niên giám thống kê KH&CN hàng năm. Tổ chức
giải thưởng báo chí thường niên về KH&CN (bắt đầu
từ năm 2012).
4. Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hình thành hệ thống doanh nghiệp
KH&CN; phát triển thị trường công nghệ
a) Tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nghiên cứu đề xuất bổ sung các quy định ưu đãi
đối với tổ chức KH&CN trong Luật Đất đai, Luật Quản lý và sử dụng tài sản
nhà nước để bảo đảm tự chủ cho các tổ chức sau khi chuyển đổi mô hình hoạt
động.
b) Thúc đẩy hoạt động đổi mới, ứng dụng
công nghệ trong doanh nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu đổi mới công nghệ và thành lập tổ chức KH&CN của doanh nghiệp. Khuyến
khích hình thành và phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ trong doanh nghiệp.
c) Tổ chức thực hiện Chương trình phát
triển thị trường công nghệ. Nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ KH&CN
trên cả nước, hình thành hệ thống các tổ chức dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, chuyển giao công nghệ, thông tin công nghệ (tư vấn,
đánh giá, định giá, thẩm định, giám định, kiểm nghiệm, thử nghiệm, sàn giao
dịch công nghệ ...).
Hình thành các trung tâm giao dịch công
nghệ tại các vùng kinh tế lớn, các sàn giao dịch công nghệ thực và ảo tại các
địa phương. Tổ chức Chợ Công nghệ và Thiết bị ở các quy mô khác nhau. Tăng
cường hoạt động kết nối cung-cầu công nghệ.
5. Nâng cao hiệu
quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ
a) Phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực. Hoàn thành xây dựng hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các nhóm sản phẩm hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn, vệ sinh và ô nhiễm môi trường. Tăng cường áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra đo lường,
chất lượng hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu,
hạn chế nhập siêu. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động đo
lường, thử nghiệm.
Xây dựng mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phấm, hàng hóa
chủ lực. Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng
suất và chất lượng. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, xây dựng phong trào và
hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng.
Đẩy mạnh thực hiện quy định pháp luật
trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Đề án triển khai thực hiện Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015, Chương trình quốc
gia thúc đẩy năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam
đến năm 2020.
b) Tập trung công tác thực thi quyền sở
hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. Triển khai các giải pháp
nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí
tuệ trên phạm vi toàn quốc.
Tổ chức triển khai và quản lý có hiệu quả
Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn đến 2015, đặc biệt hỗ trợ
mặt chuyên môn và pháp lý cho việc bảo vệ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ
hàng hóa của các doanh nghiệp, địa phương.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền,
hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn, xây dựng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ. Thúc
đẩy việc khai thác tài nguyên sở hữu trí tuệ, nhất là sáng chế phục vụ sản
xuất.
Duy trì và mở rộng các hoạt động hợp tác
quốc tế song phương và đa phương, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về sở
hữu trí tuệ. Chủ động tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ
trong khuôn khổ WTO.
6. Chủ động hội
nhập quốc tế về KH&CN
a) Thực hiện Đề án hội nhập quốc tế về
KH&CN, tăng cường hợp tác với các quốc gia phát triển về KH&CN, tổ chức
các hoạt động nghiên cứu chung, đào tạo cán bộ khoa học và cán bộ quản lý khoa
học ở nước ngoài, chủ trì phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học quốc
tế tại Việt Nam.
b) Hoàn thành triển khai mạng lưới đại
diện KH&CN ở nước ngoài, tìm kiếm, nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến,
nghiên cứu chiến lược, cơ chế chính sách về KH&CN của nước ngoài; huy động
nguồn tài chính quốc tế cho hoạt động KH&CN thông qua Nghị định thư, huy
động các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức KH&CN nước ngoài
và người nước ngoài tham gia hoạt động KH&CN ở Việt Nam; giới thiệu, quảng
bá nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài.
c) Triển khai hiệu quả Dự án Đối tác đổi
mới sáng tạo IPP Việt Nam - Phần Lan, Đan Mạch, Ngân hàng thế giới. Quản lý và
sử dụng hiệu quả nguồn tại trợ ODA của Nhật Bản tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
7. Tích cực chuẩn
bị hạ tầng kỹ thuật và nhân lực cho phát triển điện hạt nhân; đẩy mạnh quản lý
về năng lượng nguyên tử và an toàn bức xạ, hạt nhân
a) Tập trung đẩy mạnh triển khai Quy hoạch
tổng thể thực hiện Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình
đến năm 2020. Tập trung chuẩn bị vật chất - kỹ thuật; hoàn thiện hành lang pháp
lý; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý trình độ cao phục vụ phát triển
điện hạt nhân; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn, an
ninh hạt nhân.
b) Tăng cường các hoạt động quản lý nhà
nước về an toàn, an ninh, kiểm soát nguồn phóng xạ và hạt nhân. Kiện toàn tổ
chức cơ quan quản lý về năng lượng nguyên tử, an toàn, bức xạ hạt nhân. Hoàn
thành thủ tục đàm phán để ký kết và tham gia các điều ước quốc tế song phương
và đa phương quan trọng trong lĩnh vực này.
c) Tăng cường tiềm lực, đẩy mạnh hoạt động
cho nghiên cứu, ứng dụng bức xạ; năng lượng nguyên tử trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, y tế,... phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khởi động Dự
án xây dựng Trung tâm nghiên cứu KH&CN hạt nhân.
8. Tiếp tục thực
hiện cải cách hành chính; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng
cường công tác phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính;
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020, trong đó chú trọng công tác rà soát, kiểm soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc Bộ và các Sở Khoa học và Công nghệ, các Vụ quản lý
chuyên ngành thuộc các Bộ.
b) Kiện toàn tổ chức, nhân sự các đơn vị
thuộc Bộ trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định Nghị định của
Chính phủ quy định cơ cấu chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Khoa học và Công
nghệ. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp; nâng cao chất
lượng, năng lực đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia
xây dựng, hoạch định chính sách, công chức lãnh đạo; xây dựng cơ cấu công chức
gắn với vị trí việc làm; thực hiện mạnh mẽ chế độ chức nghiệp việc làm. Tiếp
tục đổi mới chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức.
c) Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các
giải pháp phòng, chống tham nhũng; tăng cường biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
đẩy lùi hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát
hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý
nhà nước và việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân; giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo và những bức xúc
của nhân dân.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức thực hiện và cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác hàng năm của đơn vị; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
các nội dung liên quan của Chương trình hành động.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các đơn vị
tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, trong đó nêu rõ kết quả xây
dựng các đề án được giao chủ trì (nếu có) và chuẩn bị Báo cáo (cùng với báo cáo
định kỳ về Kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành của đơn vị hoặc Báo cáo sơ kết
6 tháng, báo cáo tổng kết năm) gửi Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế trước ngày 30/5
và 30/11 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình hành động. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, chủ động báo cáo, kiến nghị với Bộ trưởng về các
biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương trình hành động này được thực hiện hiệu
quả, đồng bộ.