ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 16 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1386/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình và tổ chức cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP4, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Ninh Bình.
2. Quy định
này áp dụng đối với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp Thủ
tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
2. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang
hình quốc huy. Kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm. Trụ sở đặt tại thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức
năng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Ninh Bình thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế và pháp luật có liên
quan; quản lý và tổ chức thực hiện
chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong
khu công nghiệp.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham gia ý
kiến, xây dựng và trình các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý
kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn được giao theo cơ chế một cửa và
một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng
chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế
hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công
nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu
tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu
công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp
nhưng không làm thay đổi chức năng
sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công
trình đối với công trình xây dựng
phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp
cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc
trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang
lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử
dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của
doanh nghiệp;
e) Cấp các loại
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế và
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
g) Xác nhận hợp
đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thực
hiện thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;
i) Kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản
cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật
về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của
các tổ chức chính trị- xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh- trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại
khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với
các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
l) Nhận báo
cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp;
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình; xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhà nước; thu hút và sử dụng lao động;
thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải
quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
o) Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
p) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức; cá
nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức,
viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức
của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu
công nghiệp;
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Ban Quản lý: Có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban
là người trực tiếp quản lý, điều hành Ban Quản lý theo chế độ thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Ban.
b) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban, được phân công đảm nhận một số công việc và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý về tổ chức, cán bộ của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Các phòng,
đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng quản
lý đầu tư, quy hoạch;
c) Phòng kế
hoạch, quản lý doanh nghiệp và xuất nhập khẩu;
d) Phòng Đại
diện Ban quản lý các khu công nghiệp;
đ) Phòng Quản lý lao động;
e) Phòng Quản
lý Môi trường;
3. Các đơn vị
trực thuộc:
Công ty Phát triển hạ tầng khu công
nghiệp.
Điều 6. Biên chế
Biên chế hành chính, sự nghiệp và lao
động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của Ban Quản lý các khu công nghiệp
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế; các quy định pháp luật có liên quan và Nội dung
Quy định này, ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các Phòng chuyên môn và các tổ chức
trực thuộc Ban, chỉ đạo hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo theo đúng quy định của
nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Sửa đổi
và bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình báo cáo bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.