ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2012/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, CHO PHÉP DOANH NHÂN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số
10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy
chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét, cho phép
doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền
Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; các doanh
nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC XÉT, CHO PHÉP DOANH NHÂN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
điều kiện, trình tự, thủ tục, trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc các
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi chung là
doanh nhân) và cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC để tham
gia các hoạt động kinh tế của APEC.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp.
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó
phòng các doanh nghiệp có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp
đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã
tham gia chương trình thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký trên địa bàn tỉnh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, bao gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức
danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản trị Công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ
nhiệm hợp tác xã có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng
với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham
gia chương trình thẻ ABTC.
3. Cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế
khác của APEC.
4. Các trường hợp khác:
Các đối tượng không thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này nhưng do yêu cầu cần
thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 3. Điều
kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân:
a) Hộ chiếu
còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thời hạn sử dụng còn
trên 12 tháng); không thuộc trường hợp chưa được cấp thẻ ABTC, chưa được xuất cảnh
theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ;
b) Có nhu cầu đi lại thường
xuyên, ngắn hạn tới các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên APEC để ký kết, thực
hiện các cam kết kinh doanh trong khu v ực;
c) Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 06 tháng trở lên, thể hiện bằng hợp
đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ;
d) Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp chấp hành nghiêm pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao
động và bảo hiểm xã hội.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Hộ chiếu
còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thời hạn sử dụng còn
trên 12 tháng);
b) Có nhu cầu đi lại thường
xuyên, ngắn hạn tới các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên APEC để tham dự các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC;
c) Không thuộc các trường hợp
chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 45/2006/QĐ-TTg .
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÉT,
CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Thủ
tục xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC:
a) Đối với doanh nhân thuộc diện
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, lập bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC của doanh nghiệp (theo mẫu kèm theo Quy chế này);
- Xuất trình hộ chiếu còn giá trị
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản chính, để đối chiếu);
- Xuất trình giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu
tư (bản chính, để đối chiếu);
- Bản photo quyết định bổ nhiệm
chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của doanh nhân xin sử
dụng thẻ ABTC (kèm bản chính để đối chiếu);
- Bản photo các hợp đồng kinh tế,
thương mại, các dự án đầu tư, các hợp đồng dịch vụ (nếu có) hoặc giấy xác nhận
kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (do các cơ quan quản lý báo cáo thống
kê xác nhận) chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch
vụ của doanh nghiệp, khả năng hợp tác hoặc việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp (có giá trị từ 01 triệu USD/năm trở lên) với đối tác các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC không quá 01 năm tính đến thời điểm
xin cấp thẻ tham gia chương trình ABTC (các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan có chức năng dịch
thuật);
b) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC, lập
bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản của thủ trưởng cơ quan
chấp thuận cho cán bộ, công chức, viên chức được phép sử dụng thẻ ABTC (trong
đó nêu rõ các thông tin về họ tên, chức danh của cán bộ, công chức, viên chức đề
nghị được sử dụng thẻ ABTC, số hộ chiếu, ngày cấp, ngày hết hạn, nơi cấp...);
- Xuất trình hộ chiếu còn giá trị
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản chính, để đối chiếu);
- Thư mời hoặc các văn bản, giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình ABTC.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận
và hoàn trả hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ (đối với hồ sơ hợp lệ) và trong thời hạn 14 ngày (đối với
hồ sơ cần phải xác minh), Sở Ngoại vụ phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
giải quyết hồ sơ xin sử dụng thẻ ABTC.
b) Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ xin cấp thẻ ABTC do Sở Ngoại vụ trình, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng
dẫn cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận cho phép sử dụng thẻ ABTC liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh
- Bộ Công an để được xét cấp thẻ.
2. Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ
ABTC khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp, Sở Công Thương xác nhận về các điều kiện được quy định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này khi có yêu cầu.
4. Công an tỉnh xác minh các trường
hợp có thông tin hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân khai
man, giả mạo hồ sơ người khác, thay đổi người không đúng quy định hoặc người
xin cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật.
5. Cơ quan được yêu cầu cung cấp
thông tin có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu qua 07
ngày làm việc, cơ quan được yêu cầu chưa cung cấp thông tin thì xem như đồng ý
và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được yêu cầu.
Giấy xác nhận của các cơ quan có
liên quan về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của doanh nghiệp và doanh nhân, thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công
chức, viên chức
1. Doanh nhân, cán bộ, công chức,
viên chức được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh,
giữ gìn và bảo quản thẻ, không được tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ, không
được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật; tôn trọng và tuân thủ các quy định của
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt
động của doanh nhân tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên; cam kết chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ
thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC; nếu vi phạm sẽ bị xử lý
theo qui định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp và thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của hồ sơ
xin phép cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình sử dụng
thẻ ABTC.
3. Doanh nghiệp và thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi thẻ ABTC của doanh nhân, cán bộ, công chức,
viên chức đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh
- Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị; nộp lại thẻ ABTC để Cục Quản
lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý theo quy định.
4. Định kỳ hàng năm (trước ngày
15 tháng 12), doanh nghiệp có doanh nhân và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cán bộ,
công chức, viên chức được cấp thẻ ABTC trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Ngoại vụ) tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân, cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Trường hợp phát hiện doanh
nghiệp hoặc cơ quan, đơn vị đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC không đúng đối tượng
hoặc không đầy đủ điều kiện theo quy định, Sở Ngoại vụ tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC
không còn giá trị sử dụng, đồng thời các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan phải chịu những chế tài khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công Thương, Trưởng Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân báo
cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Tên
đơn vị:……………...…
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/………
V/v cho phép sử dụng thẻ ABTC
|
Tiền
Giang, ngày tháng năm
20…..
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh
I. Doanh nghiệp đề nghị xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………………….
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/
Giấy phép thành lập và hoạt động/ Giấy chứng nhận đầu tư số ……….…… ngày cấp
……….…………….. nơi cấp ………………………………………….
3. Mã số thuế:
……………………………………………………………………..……………
4. Địa chỉ:
……………………………………………………………………..……………
5. Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên...............................................................chức
vụ......................................
6. - Điện thoại:............................
- Fax:
..........................................
-
Email:.......................................
7. Nghề nghiệp/ Lĩnh vực hoạt động/
ngành nghề kinh doanh chính
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
8. Về năng lực sản xuất kinh
doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham
gia chương trình thẻ ABTC và việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương
trình thẻ ABTC:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….…
Doanh nghiệp có nhu cầu đi lại
thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại,
đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương
trình thẻ ABTC.
II. Đề nghị xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC đối với doanh nhân:
1. Họ và
tên:.....................................................................nam /
nữ .......................
2. Chức vụ:.............................................................................................................
3. Hộ chiếu số:
............................................ngày cấp
..................................nơi cấp .....................................
ngày hết hạn...............................................
III. Tài liệu gửi kèm: (Ghi
rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao có chứng thực)
1................................................
2................................................
3................................................
4................................................
Sau khi đọc và hiểu rõ các quy định
của Quy chế về xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo
Quyết định số /2012/QĐ-UBND ngày ....... tháng
....... năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh
thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
|
Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Ký
tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)
|