THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1394/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm
tiền gửi;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về thành lập Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam
Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định
tại Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6 năm 2012.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có vốn điều lệ là 5.000
tỷ đồng (Bằng chữ: Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trụ sở chính ở thành
phố Hà Nội, văn phòng đại diện và các chi nhánh ở một số khu vực.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tên giao dịch quốc tế
bằng tiếng Anh là Deposit Insurance of Vietnam, viết tắt là DIV.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính
nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần
duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an
toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an
toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại
thuế theo quy định của pháp luật.
Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1. Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi
để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
3. Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
4. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung
cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất.
5. Cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp
cận thông tin của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 68/2013/NĐ-CP.
6. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn
bản pháp luật có liên quan.
7. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm
tiền gửi.
8. Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho
người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các
văn bản pháp luật có liên quan.
9. Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
10. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát triển và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử
lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất
an toàn trong hệ thống ngân hàng.
11. Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu
liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của pháp luật.
12. Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ
ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức
tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của
tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường
năng lực hoạt động.
13. Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham
gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi,
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu
cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
15. Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi và các cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.
16. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức
quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
17. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo
quy định của pháp luật; tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo nguồn nhân lực,
lựa chọn hình thức trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật.
18. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn
điều lệ; nguồn vốn được bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao
theo quy định của pháp luật.
19. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý theo quy định pháp luật.
20. Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm
tăng cường năng lực hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
21. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được
Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý
nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý Nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm tiền gửi theo đúng quy định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển bảo hiểm tiền gửi;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tham
gia tổ chức quốc tế về bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
đ) Ký kết thỏa thuận quốc tế hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về bảo hiểm tiền gửi;
e) Giám sát hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam;
g) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ, sửa
đổi, bổ sung điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản trị của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam;
h) Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; quyết định cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kiểm soát
viên của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|