ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1375/2007/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 13 tháng 7 năm 2007
|
Điều 3. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Kim
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1375/2007/QĐ- UBND, ngày 13 tháng 7 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này điều chỉnh hoạt
động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), áp dụng
cho các cơ quan đơn vị trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ODA trên địa bàn tỉnh, gồm các chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là dự
án) do tỉnh trực tiếp quản lý và dự án nhánh của các Bộ ngành Trung ương do các
ngành, các đơn vị trong tỉnh trực tiếp thực hiện.
Điều
2. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng ODA
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn.
2. Quản lý và sử dụng ODA phải
đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với khả năng tiếp nhận của
đơn vị thực hiện và phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm hỗ
trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phân định rõ trách nhiệm,
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và phát huy tính chủ động của đơn
vị thực hiện dự án.
4. Khuyến khích các ngành,
các cấp, các địa phương và đơn vị trong tỉnh tích cực và chủ động trong việc
thu hút và vận động vốn ODA vào tỉnh.
Chương
II
CHUẨN BỊ VÀ VẬN
ĐỘNG DỰ ÁN ODA
Điều
3. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, đơn vị trong tỉnh đề xuất
danh mục và xây dựng đề cương sơ bộ dự án vận động ODA.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ, nhu cầu và lĩnh vực sử dụng vốn ODA của ngành mình, cấp
mình chủ động đề xuất danh mục dự án cần thu hút, vận động ODA kèm theo đề
cương sơ bộ của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào quý 1 hàng năm.
3. Hàng năm và từng thời kỳ
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn, đề
xuất hoặc bổ sung danh mục dự án ưu tiên vận động ODA của tỉnh trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4.
Xây dựng dự án vận động ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị xây dựng dự án chi tiết vận động ODA (theo
nội dung quy định tại phụ lục 1 kèm theo). Trong quá trình xây dựng Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin hoàn chỉnh dự án, xem xét nội
dung dự án chuẩn bị vận động ODA.
2. Các ngành, các cấp chủ động
xây dựng đề cương chi tiết dự án sử dụng ODA trên cơ sở danh mục dự án được duyệt
và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành vận động ODA. Đề cương chi tiết dự
án đề xuất đối với từng nhà tài trợ tương ứng được lập thành 10 bộ (yêu cầu ít nhất
02 bộ gốc) và được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 5.
Vận động ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị và thực hiện công tác vận động
ODA có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị nội dung, chủ
trì vận động ODA và tiến hành các hội nghị vận động ODA của tỉnh.
b) Đề xuất lựa chọn dự án vận
động ODA của tỉnh hàng năm và 5 năm, tổng hợp đề cương chi tiết dự án vận động
của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ ODA
của Chính phủ.
c) Là đầu mối phối hợp với
các cơ quan liên hệ và cung cấp thông tin về dự án và tình hình thực hiện ODA của
tỉnh với các Bộ, ngành trung ương và nhà tài trợ trong quá trình vận động.
d) Đối với dự án đã được nhà
tài trợ thống nhất tài trợ nhưng không nằm trong danh mục yêu cầu tài trợ ODA của
Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ
sung dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ của Chính phủ.
2. Các ngành, các cấp, các
đơn vị có dự án đề nghị tài trợ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham gia công tác vận động ODA.
Điều 6.
Kinh phí vận động ODA
Kinh phí xây dựng dự án và vận
động vốn ODA vào tỉnh thực hiện theo quy định tại Cơ chế vận động viện trợ tỉnh
Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương
III
LẬP VĂN KIỆN DỰ
ÁN, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ODA
Điều 7.
Lập văn kiện dự án ODA
1. Sau khi dự án ODA được
thông báo chính thức vào danh mục tài trợ của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
căn cứ điều 10, điều 12 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế ODA) và đề xuất
của các ngành hoặc các địa phương có dự án ODA được duyệt tham mưu trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh ra quyết định về chủ dự án, trình cân đối vốn chuẩn bị đầu tư cho
các dự án ODA.
2. Khi có quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về chủ dự án, tùy theo từng loại dự án, Sở Kế hoạch - Đầu tư
phối hợp với các ngành liên quan và nhà tài trợ hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị nội
dung dự án theo các quy định của Pháp luật hiện hành, xác định điều kiện cụ thể
về nguồn vốn, cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho dự án.
Điều 8.
Thẩm định dự án ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định và dự thảo quyết định
phê duyệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án hỗ trợ kỹ thuật và quyết
định đầu tư các dự án đầu tư vốn ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định tại khoản 2 điều 19 của quy chế ODA và theo quy định của pháp
luật khác có liên quan.
2. Văn kiện dự án ODA đề nghị
thẩm định theo quy định tại điều 13, 14, 15 của quy chế ODA và các quy định
pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng công trình.
- Trong quá trình thẩm định,
Sở Kế hoạch - Đầu tư có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn ở trung ương, địa
phương, chuyên gia tư vấn độc lập, các Sở, ngành trong tỉnh hỗ trợ thẩm định dự
án.
3. Hồ sơ thẩm định được lập
thành 8 bộ (trong đó có ít nhất 01 bộ gốc). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài
phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo. Hồ sơ thẩm định văn kiện dự án theo quy định
tại điều 17 của quy chế ODA.
4. Thời hạn thẩm định không
quá 35 ngày làm việc đối với dự án đầu tư và không quá 12 ngày làm việc đối với
dự án hỗ trợ kỹ thuật kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng nội dung quy trình, thủ tục, thời hạn thẩm định và phê duyệt các dự án ODA
trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thực hiện.
Điều 9.
Phê duyệt dự án ODA
1. Trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư các dự án đầu tư và phê duyệt văn kiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật theo
quy định tại điều 19 quy chế ODA.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày dự án được duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cho nhà
tài trợ, chủ dự án kết quả phê duyệt để chuẩn bị triển khai đàm phán, ký kết
tài trợ dự án, đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính văn kiện dự
án kèm theo bản sao quyết định phê duyệt.
Chương
IV
ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA
Điều
10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung điều ước quốc tế cụ thể
về các dự án ODA của tỉnh; tham gia cùng Bộ kế hoạch - Đầu tư và các Bộ ngành
khác theo quy định của Quy chế ODA trong quá trình đàm phán, ký kết với nhà tài
trợ về điều ước quốc tế cụ thể các dự án vốn ODA của tỉnh.
Chương
V
QUẢN LÝ, THỰC
HIỆN, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA
Điều
11. Thành lập Ban quản lý dự án ODA
1. Trong vòng 10 ngày làm việc
sau khi dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập
ban quản lý dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ dự án ban hành quyết định
thành lập ban quản lý dự án đối với dự án đầu tư.
2. Trình tự thành lập, chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án ODA thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các chương trình, dự án
ODA.
Điều
12. Vốn đối ứng dự án ODA
1. Vốn đối ứng chuẩn bị thực
hiện và thực hiện các dự án ODA theo quy định tại điều 26 của Quy chế ODA.
2. Đối với các dự án ODA thuộc
diện cho vay lại, các dự án có khả năng thu hồi vốn đầu tư, chủ dự án phải lo
toàn bộ vốn đối ứng.
3. Đối với các dự án thuộc
diện ngân sách nhà nước cấp phát, vốn đối ứng bố trí từ Ngân sách nhà nước theo
kế hoạch ngân sách hàng năm. Riêng các dự án do địa phương làm chủ dự án hoặc dự
án có khả năng thu hồi vốn thì chi phí giải phóng mặt bằng do chủ dự án tự bố
trí và phải có cam kết giải phóng mặt bằng trước khi thực hiện dự án.
Điều
13. Quản lý và thực hiện dự án ODA
1. Kế hoạch tổng thể thực hiện
dự án phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ngay sau khi dự án được nhà tài
trợ chính thức thông qua. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện dự án. Trong trường hợp kế hoạch
tổng thể có sự thay đổi làm kéo dài thời gian thực hiện dự án so với điều ước
quốc tế đã ký kết, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi quyết
định phê duyệt kế hoạch tổng thể của dự án (bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và nhà tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi đánh giá quá trình
thực hiện dự án.
2. Tháng 6 hàng năm các chủ
dự án, cơ quan thực hiện dự án có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng vốn ODA, vốn
đối ứng của từng dự án do đơn vị quản lý sẽ thực hiện trong năm sau kèm theo
báo cáo thuyết minh và các vấn đề vướng mắc tồn tại, kiến nghị biện pháp giải
quyết gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định để kịp thời tổng hợp
vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. (Biểu mẫu kế hoạch như phụ lục II
kèm theo).
3. Đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thực hiện
theo điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, chủ dự án phối hợp hài hoà thủ tục giữa nhà tài trợ với quy định của Việt
Nam. Phương án đền bù, tái định cư phải thông báo cho cơ quan chức năng liên
quan và phổ biến công khai tới các đối tượng chịu tác động.
4. Hoạt động đấu thầu dự án
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong trường hợp thực hiện
theo điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, chủ dự án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu chính sách và quy
định của nhà tài trợ và cùng nhà tài trợ xây dựng quy trình đấu thầu thống nhất,
hài hoà thủ tục thẩm định và phê duyệt nội dung về đấu thầu giữa nhà tài trợ với
các quy định của Việt nam.
5. Thuế áp dụng cho các dự
án vốn ODA thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và điều ước
quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
14. Điều chỉnh, sửa đổi bổ sung dự án ODA
1. Trong quá trình thực hiện
dự án có sự điều chỉnh, bổ sung nội dung dự án, hoặc sử dụng vốn dư để bổ sung
khối lượng mà không làm thay đổi nội dung văn kiện dự án được duyệt và điều ước
quốc tế thì Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Trong trường hợp điều chỉnh
bổ sung nội dung dự án theo quy định tại khoản 1 mục a, khoản 2 mục a điều 31 của
quy chế ODA thì Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
có văn bản giải trình và đề nghị với các Bộ ngành liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều
15. Nghiệm thu, bàn giao quyết toán
1. Đối với dự án đầu tư: thực
hiện nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và quyết toán công trình theo quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Khi công trình hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi về
Sở Tài chính thẩm định trình phê duyệt.
2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ
thuật: chủ dự án tổ chức nghiệm thu, bàn giao và trong vòng 6 tháng sau khi kết
thúc dự án, chủ dự án hoàn thành báo cáo quyết toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và tiếp tục khai thác quản lý, phát huy
hiệu quả, quản lý tài chính và tài sản dự án theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận quản lý và sử dụng vốn ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp và xử lý trong thẩm quyền những khó khăn vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời chủ trì phối hợp các
cơ quan liên quan có biện pháp xử lý và kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Các ngành, các cấp, các
chủ dự án và các Ban quản lý dự án kiểm tra, theo dõi thường xuyên, liên tục đảm
bảo thực hiện dự án ODA đúng mục tiêu, tiến độ, và chất lượng theo dự án được
phê duyệt và có trách nhiệm kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những khó
khăn vướng mắc phát sinh tới Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc kiểm tra và giám sát
tình hình quản lý, sử dụng ODA theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
17. Đánh giá dự án ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện dự án ODA của tỉnh; giám
sát đánh giá năng lực quản lý dự án; xem xét kết quả đánh giá của chủ dự án; phản
hồi các báo cáo nhận được của chủ dự án; là đầu mối phối hợp với nhà tài trợ và
các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá đột xuất dự án ODA của tỉnh.
2. Chủ dự án đôn đốc, hỗ trợ
Ban Quản lý dự án đánh giá dự án gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu
tư; phối hợp với địa phương thực hiện giám sát của cộng đồng và giải quyết những
khó khăn vướng mắc. Trong trường hợp không tự xử lý được thì kịp thời đề nghị cấp
có thẩm quyền giải quyết.
3. Ban quản lý dự án có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá chương trình dự án theo quy định tại
khoản 1 điều 35 của quy chế ODA.
Điều
18. Báo cáo thực hiện
1. Chủ dự án, Ban quản lý dự
án phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo thời gian quy định tại khoản 1 điều
36 của quy chế ODA và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của tỉnh và các Bộ ngành
trung ương gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tình
hình thực hiện, quản lý và sử dụng vốn ODA của tỉnh. (Nội dung báo cáo định
kỳ quy định tại phụ lục III kèm theo)
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp kết quả vận động
ODA, báo cáo tình hình thực hiện và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA của tỉnh
theo quy định tại khoản 2 điều 36 của quy chế ODA gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư .
Chương
VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ODA
Điều
19. Quản lý nhà nước về ODA
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về ODA trên địa bàn tỉnh; bao gồm việc xác định chủ
trương, phương hướng thu hút vận động ODA, quy hoạch thu hút quản lý sử dụng
ODA của tỉnh, ký kết các dự án ODA thuộc thẩm quyền; quyết định phê duyệt thực
hiện; tổ chức giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả sử dụng ODA của
tỉnh.
Điều
20. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối và quản lý ODA trên địa bàn tỉnh, có
các nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì soạn thảo chính
sách, quy hoạch thu hút sử dụng ODA của tỉnh; hướng dẫn các ngành, các cấp xây
dựng dự án vận động ODA, đề xuất danh mục của tỉnh và đề nghị đưa vào danh mục
tài trợ của Chính phủ.
2. Chủ trì soạn thảo, trình
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hướng dẫn quản lý và sử dụng ODA
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Xây dựng kế hoạch từng thời
kỳ, hàng năm vốn ODA thực hiện trên địa bàn trong kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh
4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức
vận động và điều phối ODA, hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự án vận động và chuẩn
bị dự án theo yêu cầu của nhà tài trợ. Xác định cơ chế tài chính trong nước và
cơ chế vốn đối ứng dự án ODA.
5. Thẩm định và trình phê
duyệt các dự án ODA của tỉnh theo quy định tại điểm 2 điều 19 của quy chế ODA.
6. Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân ODA, bố trí kịp thời vốn đối
ứng các dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch vốn hàng
năm.
7. Theo dõi kiểm tra tình
hình thực hiện dự án, là đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều Sở, ngành
và kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý. Chủ trì tổ chức thực hiện
các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
8. Báo cáo tổng hợp tình
hình quản lý thực hiện dự án và hiệu quả thu hút sử dụng vốn ODA theo yêu cầu của
các Bộ, ngành trung ương, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều
21. Nhiệm vụ của Sở Tài chính
Sở Tài chính có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn các ngành, các
cấp chuẩn bị dự án liên quan đến sử dụng vốn, quản lý tài chính dự án ODA
2. Chủ trì xây dựng quy định
quản lý tài chính, chính sách thuế các dự án ODA của tỉnh. Theo dõi, kiểm tra
công tác quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán Ngân sách nhà nước nguồn
vốn ODA.
3. Kiểm tra giám sát việc sử
dụng và quyết toán dự án ODA. Tổng hợp số liệu rút vốn, giải ngân ODA báo cáo Bộ
Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện
các dự án ODA đối với dự án thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp phát trong dự
toán ngân sách hàng năm.
Điều
22. Nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thống nhất quản lý nhà nước về ODA và kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện quy định này.
2. Thẩm tra và đề xuất kiến
nghị về cơ chế, chính sách, cách thức tổ chức thực hiện chương trình dự án trước
khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều
23. Nhiệm vụ của các ngành các cấp, các đơn vị sử dụng ODA
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng định hướng, quy hoạch thu hút sử dụng
ODA, đề xuất danh mục dự án và tham gia vận động các dự án ưu tiên gọi vốn ODA
của ngành, của địa phương đơn vị.
2. Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với dự án theo quy định của Pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu
trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến dự
án ODA trong thời gian quy định.
3. Tổ chức thực hiện, bảo đảm
chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA đối với dự án thuộc ngành quản lý. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA.
4. Có trách nhiệm xây dựng
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện dự án ODA do ngành, cấp
mình quản lý gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều
24. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các hành vi vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều
25. Tổ chức thực hiện
1. Các ngành, các cấp, các
chủ dự án quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị có trách nhiệm tổng hợp,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.