ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1339/2012/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 09 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11
ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Quy hoạch
đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 21/01/2005 về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật Luật Đất đai; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Công văn số 2371/SKHĐT-QH ngày 31/10/2011 về việc đề nghị ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH (02).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1339/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
cụ thể hóa về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, bao gồm: quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng liên huyện, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện,
thị xã, thành phố, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu); quy hoạch xây
dựng (quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) và quy hoạch
sử dụng đất (cấp huyện và cấp xã) của tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 2. Yêu cầu
đối với việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
1. Tuân thủ các bước công việc, quy
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khi thẩm định, phê duyệt
quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, sở,
ban, ngành và đơn vị được ủy quyền lập quy hoạch tiến hành trình tự thẩm định,
phê duyệt quy hoạch theo đúng thẩm quyền quy định.
Chương 2.
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ
SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỀ CƯƠNG, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
Điều 3. Thẩm định
đề cương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
1. Hồ sơ trình thẩm định đề cương
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội:
Số lượng 2 bộ, thành phần hồ sơ gồm
3 loại sau:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo Đề cương quy hoạch;
c) Các văn bản pháp lý có liên quan
(bao gồm: chủ trương lập quy hoạch, kế hoạch quy hoạch, các văn bản và ý kiến
liên quan nếu có,…).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
đề cương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (bao gồm: quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện, thị xã, thành phố, quy hoạch phát triển ngành và sản phẩm
chủ yếu) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thời gian thẩm định đề cương quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 4. Thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
1. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng:
Số lượng hồ sơ 02 bộ, thành phần hồ
sơ gồm có 3 loại sau:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
(nội dung nhiệm vụ, bản vẽ theo quy định);
c) Các văn bản pháp lý có liên quan
(bao gồm: chủ trương lập quy hoạch, kế hoạch danh mục quy hoạch, văn bản lấy ý
kiến nhân dân trong khu vực lập nhiệm vụ quy hoạch và các văn bản và ý kiến
liên quan nếu có ….).
2. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng:
Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ các
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện
thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 5. Thẩm định
đề cương quy hoạch sử dụng đất.
1. Hồ sơ trình thẩm định đề cương
quy hoạch sử dụng đất:
Số lượng hồ sơ 2 bộ, thành phần hồ
sơ gồm có 3 loại sau:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo Đề cương quy hoạch;
c) Các văn bản pháp lý có liên quan
(bao gồm: chủ trương lập quy hoạch, kế hoạch danh mục quy hoạch, các văn bản và
ý kiến liên quan nếu có,….).
2. Cơ quan thẩm định đề cương quy
hoạch sử dụng đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
tổ chức thẩm định đề cương quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất
của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện chủ trì tổ chức thẩm định đề cương quy hoạch sử dụng đất của các xã không
thuộc khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Thời gian thẩm định đề cương quy
hoạch sử dụng đất là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 3.
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ
SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH
Điều 6. Thẩm định
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
1. Hồ sơ thẩm định quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội.
Hồ sơ thẩm định quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội (vùng liên huyện, cấp huyện), quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu, số lượng 7 -9 bộ; số lượng cụ thể theo
số lượng thành viên Hội đồng thẩm định do cấp có thẩm quyền quyết định (riêng bản
đồ 1 bộ), thành phần gồm 5 loại sau:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo quy hoạch (kèm theo các
bản đồ thu nhỏ, bảng biểu, phụ lục);
c) Báo cáo tóm tắt quy hoạch;
d) Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy
hoạch (nội dung theo đề cương được phê duyệt);
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan
(bao gồm: đề cương quy hoạch, ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban,
ngành và địa phương liên quan,…..).
2. Trình tự thẩm định quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội,
a) Hội đồng Thẩm định cấp tỉnh tổ
chức thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kiểm tra – xã hội.
Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng
Thẩm định đối với quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt
là huyện).
Thành viên Hội đồng có ít nhất là 7
người, gồm một số đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh; đại diện lãnh đạo các Sở, ban,
ngành có liên quan; đại diện các nhà khoa học và đại diện lãnh đạo UBND cấp huyện,
phòng, ban chuyên môn (đối với QH cấp huyện) hoặc có thể mời đại diện của một số
Bộ, ngành Trung ương (đối với quy hoạch ngành, sản phẩm).
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện được giao nhiệm vụ lập quy hoạch đề xuất danh sách Hội đồng thẩm định, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thống nhất bằng văn bản trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
Thư ký Hội đồng có trách nhiệm tham
mưu cho Chủ tịch Hội đồng Thẩm định gửi phiếu đánh giá kèm hồ sơ các thành
viên, tổng hợp ý kiến thành viên trước khi tổ chức họp hội đồng, đấu mối thời
gian, địa điểm họp, tổng hợp biên bản và lập báo cáo thẩm định, làm căn cứ để
cơ quan lập quy hoạch hoàn chỉnh quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các quy hoạch có liên quan đến
quốc phòng, an ninh phải có ý kiến tham gia của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Công
an tỉnh.
3. Thời gian thẩm định quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Thư ký Hội đồng
Thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Thẩm định
quy hoạch xây dựng.
1. Hồ sơ thẩm định quy hoạch xây dựng.
Số lượng hồ sơ 02 bộ (riêng thuyết
minh quy hoạch theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, nhưng tối đa không quá 20 bản),
thành phần hồ sơ gồm có 5 loại sau:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thuyết minh tổng hợp, thuyết
minh tóm tắt quy hoạch kèm theo bản vẽ in màu A3;
c) Hồ sơ bản vẽ quy hoạch (theo quyết
định phê duyệt nhiệm vụ);
d) Dự thảo quy định quản lý;
e) Các phụ lục tính toán kèm theo
và các văn bản pháp lý có liên quan (bao gồm: nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, ý
kiến của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành và các địa phương, cộng đồng
dân cư liên quan,….).
2. Trình tự thẩm định quy hoạch xây
dựng.
a) Cơ quan thẩm định:
Sở Xây dựng thẩm định các đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện
thẩm định quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Hội đồng Thẩm định:
- Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội
đồng Thẩm định đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành Hội
đồng Thẩm định đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND cấp huyện.
- Cơ cấu của Hội đồng Thẩm định gồm
các cơ quan chức năng quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các hội nghề
nghiệp có liên quan.
Tùy theo tính chất, quy mô của từng
đồ án, người có thẩm quyền quyết định tổ chức hoặc không tổ chức Hội đồng Thẩm
định đối với từng quy hoạch. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê
duyệt, Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng Thẩm định các quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu các khu vực
có ý nghĩa quan trọng.
3. Thời gian thẩm định quy hoạch
xây dựng là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Thẩm định
quy hoạch sử dụng đất.
1. Hồ sơ thẩm định quy hoạch sử dụng
đất.
Số lượng hồ sơ 10 bộ, thành phần hồ
sơ gồm có 4 loại sau:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo thuyết minh quy hoạch;
c) Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất;
d) Các văn bản pháp lý có liên quan
(bao gồm: nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương,
các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan…).
2. Trình tự thẩm định quy hoạch sử
dụng đất.
a) Cơ quan thẩm định
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất của
phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất của các xã không thuộc
khu vực phát triển đô thị.
b) Hội đồng Thẩm định
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức Hội đồng Thẩm định các quy hoạch sử dụng đất ở tiết 1, Điểm a,
Khoản 2, Điều này.
Thành phần, số lượng các thành viên
Hội đồng Thẩm định do cơ quan chủ trì thẩm định quyết định. Cơ cấu của Hội đồng
Thẩm định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn, hội nghề
nghiệp, các chuyên gia và các nhà khoa học có liên quan.
3. Thời gian thẩm định quy hoạch sử
dụng đất là 20 ngày làm việc, kề từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 4.
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ
SƠ VÀ TRÌNH TỰ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 9. Trình
và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
1. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Các cơ quan lập quy hoạch chịu trách
nhiệm trình hồ sơ đề nghị phê duyệt lên Chủ tịch UBND tỉnh, gồm 2 loại sau:
a) Hồ sơ cơ quan lập quy hoạch
trình phê duyệt, số lượng 2 bộ, gồm 6 thành phần sau:
- Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Báo cáo quy hoạch (kèm theo các bản
đồ thu nhỏ, bảng biểu, phụ lục);
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch;
- Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy
hoạch;
- Các văn bản pháp lý liên quan bao
gồm: đề cương được duyệt, ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban,
ngành và các địa phương liên quan;
- Ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư
về sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô,
tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
b) Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, số
lượng 2 bộ, 3 thành phần sau:
- Báo cáo thẩm định;
- Các văn bản về ý kiến của các nhà
khoa học, các chuyên gia phản biện;
- Dự thảo quyết định phê duyệt.
2. Thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
Điều 10. Trình
và phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
xây dựng.
a) Hồ sơ cơ quan lập quy hoạch
trình phê duyệt số lượng 2 bộ, gồm 7 loại:
- Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thuyết mình tổng hợp, thuyết minh
tóm tắt quy hoạch kèm theo bản vẽ in màu A3;
- Hồ sơ bản vẽ quy hoạch (theo quyết
định phê duyệt nhiệm vụ);
- Dự thảo quyết định phê duyệt và
quy định quản lý;
- Ý kiến thống nhất bằng văn bản của
cơ quan quản lý xây dựng cấp trên;
- Các phụ lục và các văn bản pháp
lý có liên quan (bao gồm: nhiệm vụ được duyệt, ý kiến của các Bộ, ngành Trung
ương, các sở, ban, ngành và các địa phương, văn bản tổng hợp hoặc biên bản lấy
ý kiến của cộng đồng dân cư liên quan,….).
b) Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, số
lượng 2 bộ, gồm 3 loại sau;
- Báo cáo thẩm định;
- Các văn bản về ý kiến của các nhà
khoa học, các chuyên gia phản biện, thông báo kết luận hội nghị thẩm định, các
văn bản khác có liên quan;
- Dự thảo quyết định phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các quy hoạch sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh
quan, vùng bảo tồn di sản,…).
- Quy hoạch chung xây dựng các đô
thị loại II, III, IV và loại V; đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô
thị loại IV, loại V và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du
lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đạo tạo, y tế, công nghiệp địa phương,….) có
quy mô lớn hơn 500 ha.
- Quy hoạch phân khu các khu chức
năng của thành phố Thanh Hóa, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đối với
các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai
đơn vị cấp huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu
du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,…);
các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao,
khu kinh tế đặc thù.
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết các khu vực có ý nghĩa quan trọng đối với đô thị như: Khu vực trung tâm đô
thị, khu vực đô thị mới, khu di tích lịch sử, danh thắng cấp quốc gia và các
khu vực UBND tỉnh yêu cầu theo quy hoạch chung xây dựng được duyệt.
b) Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã thuộc tỉnh phê duyệt:
Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết trong phạm vi hành chính do mình quản lý trừ các quy hoạch xây dựng quy định
tại Điểm a Khoản 2, Điều này.
c) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt:
- Quy hoạch chi tiết thị trấn, quy
hoạch chi tiết đối với các khu chức năng trừ những quy hoạch xây dựng được quy
định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng công trình tập trung; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu dân cư, tái định cư,… thuộc các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu
tư (thủy điện, khai thác, chế biến khoáng sản,…); quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung.
Điều 11. Trình
và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.
1. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất.
a) Hồ sơ cơ quan lập quy hoạch
trình phê duyệt số lượng 3 bộ, gồm 5 loại:
- Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch
đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy
hoạch sử dụng đất (kèm theo bản đồ, sơ đồ thu nhỏ, bảng biểu, số liệu phân
tích);
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng
đất;
- Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất;
- Các văn bản pháp lý liên quan
(bao gồm: đề cương được duyệt, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp lập quy hoạch,
ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành và các địa phương liên
quan,…).
b) Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, số
lượng 3 bộ, gồm 3 loại sau:
- Báo cáo thẩm định;
- Các văn bản (bản sao) về ý kiến
tham gia thẩm định của các sở, ban, ngành, các địa phương liên quan, của các nhà
khoa học và chuyên gia phản biện; đối với quy hoạch sử dụng đất cấp xã không
thuộc khu vực phát triển đô thị, bao gồm các văn bản của các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện, các nhà khoa học, các chuyên gia phản biện;
- Dự thảo quyết định phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất phường, thị trấn và các
xã thuộc khu vực quy hoạch đô thị.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất các xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô
thị.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lập hồ sơ trình thẩm
định và phê duyệt quy hoạch theo Quy định này.
Điều 13.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Kế hoạch và
Đầu tư; Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Điều 14.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.