ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13/2012/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 02
tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 24/TTr-STP ngày 23 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch HĐND và Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
cụ thể về đối tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang theo
quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số
40/2010/NĐ-CP), Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số
20/2010/TT-BTP) và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều
2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ
thị do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
b) Nghị quyết do Hội
đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân
cấp huyện) và Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội
đồng nhân dân cấp xã) ban hành.
2. Văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy
phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, bao gồm:
a) Văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật nhưng được ban hành dưới các hình thức: Nghị quyết (cá
biệt), Quyết định (cá biệt), Chỉ thị (cá biệt), Công văn, Thông báo, Thông cáo,
Điều lệ, Chương trình, Kế hoạch, Phương án, Dự án, Đề án và các hình thức văn
bản hành chính khác do Ủy ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện và
cấp xã ban hành;
b) Văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật do những người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành (kể cả những văn bản được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền
(TUQ) và ký thừa lệnh (TL), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
- Văn bản do Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành;
- Văn bản do Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương ban hành;
-
Văn bản do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã ban hành.
Điều
3. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử
lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều
4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
Nguyên
tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều
5. Phương thức kiểm tra văn bản
Phương thức kiểm
tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
Chương II
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra đối với những văn bản do mình chủ trì soạn thảo hoặc có
nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách, sau khi văn bản được ban hành;
- Phối hợp với Sở Tư
pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra những văn bản có nội dung thuộc lĩnh
vực do mình phụ trách khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn
bản.
b) Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tự kiểm tra văn bản
ngay sau khi văn bản được ban hành đối với văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực
của ngành Tư pháp và các văn bản có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực;
-
Tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản;
2.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã ban hành:
a)
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
-
Tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành;
-
Tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b)
Trưởng phòng Tư pháp làm đầu mối giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
c)
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã) giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
tự kiểm tra văn bản.
3.
Đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ban hành:
a) Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm
giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận
được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự phát hiện trong quá trình kiểm
tra văn bản;
b) Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại địa phương có trách nhiệm:
- Tự kiểm tra văn bản
do mình ban hành;
- Tự kiểm tra văn bản
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin
đại chúng.
4. Các cơ quan, đơn
vị liên quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết
và phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản
và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến
Sở Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc có nội dung thuộc lĩnh vực do đơn
vị này phụ trách để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi văn bản do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đến Trưởng
Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và đơn vị
được phân công để giúp Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản;
c) Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để giúp Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp nhận
được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng
Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều 6
Quy chế này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 8. Quy trình tự
kiểm tra văn bản
1. Khi tiếp nhận văn
bản đến, cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” nhằm theo dõi việc
tiếp nhận văn bản được gửi đến để tự kiểm tra.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị tự kiểm tra văn bản phân công các chuyên viên chuyên trách, cộng
tác viên (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản) chịu trách nhiệm thực hiện
việc tự kiểm tra;
3. Người kiểm tra văn
bản có trách nhiệm đối chiếu toàn bộ nội dung văn bản kiểm tra với văn bản làm
cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật theo quy định tại Điều 3,
Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
4. Người kiểm tra văn
bản đánh giá và kết luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày,
tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập
Phiếu kiểm tra văn bản (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này)
đối với từng văn bản; lập danh mục văn bản đã kiểm tra (theo Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Quy chế này) và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét.
5. Trường hợp phát
hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu Kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này)
và mở “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật”, sau đó trình lãnh đạo cơ
quan kiểm tra văn bản. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản có nội
dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở
pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn
bản trái pháp luật;
đ) Các văn bản, tài
liệu khác hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
6. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
trình văn bản để trao đổi, xem xét những nội dung trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp và đề xuất các biện pháp xử lý.
7. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản
theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Khoản 7 Điều 9 Thông
tư số 20/2010/TT-BTP cho cấp có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó. Trường hợp
không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan chủ
trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị trình văn bản thì quyết định của cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử lý và công
bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Khi tự kiểm tra
phát hiện hoặc nhận được thông báo của người, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản thì cơ quan, người đã ban hành văn bản phải đình chỉ và hủy bỏ nội dung
trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không
xử lý thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản đó.
2. Tùy theo mức độ
trái pháp luật, mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các
hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 26, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự
thảo văn bản xử lý trình cơ quan ban hành văn bản để xử lý.
3. Công bố việc tự xử
lý văn bản trái pháp luật:
a) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý văn bản trái pháp
luật, kết quả xử lý phải được cơ quan ban hành văn bản công bố công khai, đưa
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công báo, đăng
trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của cấp huyện (đối với văn bản do UBND
tỉnh, cấp huyện ban hành), niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa
điểm khác do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp xã ban
hành).
b) Văn bản xử lý đối
với văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý theo quy định tại Khoản 2
Điều 2 của Quy chế này phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà trước đó văn bản bị kiểm tra, xử lý đã được gửi;
c) Trường hợp tự xử
lý văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản thì phải thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
4. Kết thúc quá trình
kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra
văn bản phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ về
văn bản có nội dung trái pháp luật được quy định theo Khoản 5 Điều 8 Quy chế
này.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Thẩm quyền
kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư
pháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý
văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý đối với
văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
3. Trưởng phòng Tư
pháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý
văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã; văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành.
4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
Điều 11. Gửi văn bản
để kiểm tra
1. Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi bản chính văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp để
kiểm tra;
2. Cơ quan, người ban
hành văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản do mình ban hành cho Giám
đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp khi có yêu cầu để thực hiện việc kiểm tra
theo thẩm quyền.
3. Trong quá
trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản được quyền yêu cầu cơ quan ban hành
văn bản cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến văn bản được kiểm tra hoặc giải
trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn bản. Cơ quan ban hành văn bản có
trách nhiệm cung cấp các nội dung, tài liệu và
giải trình các vấn đề theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
Điều 12. Quy trình
thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra văn
bản) mở “Sổ văn bản đến”
để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến sau khi
ban hành để kiểm tra.
2. Lãnh đạo cơ quan
kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên tiến hành
kiểm tra văn bản.
3. Người kiểm tra văn
bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ
sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng,
năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm
tra, thời điểm kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản (theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Quy chế này) kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công
kiểm tra (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này) và trình lãnh
đạo cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội
dung văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản
phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này);
lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Quy chế này và
trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
5. Lãnh đạo cơ quan
kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm
tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định
của pháp luật.
6. Nội dung thông báo
của cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 9 Thông
tư số 20/2010/TT-BTP. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản
được kiểm tra có mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế -
xã hội thì trong văn bản thông báo cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy
định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan,
người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông
báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Hết thời hạn 30 (ba mươi) ngày để tự
kiểm tra, xử lý nêu trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban
hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp
trên trực tiếp xem xét xử lý theo quy định.
Việc
Hội đồng nhân dân xử lý Nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật
được thực hiện tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Hồ sơ báo cáo thực
hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
8. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật" (theo Mẫu số 04 được ban hành kèm theo Quyết định này) để
theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan. Văn bản xử lý văn bản
trái pháp luật phải được lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
9. Văn bản xử
lý văn bản trái pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại
Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
Điều
13. Đính chính văn bản
Trong
quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn,
thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót
đó.
Điều 14. Tổ
chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Việc thành lập
Đoàn kiểm tra được thực hiện trong trường hợp kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
(từ 02 địa phương trở lên) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
2. Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp (gọi tắt là cơ quan chủ trì kiểm tra) theo chức
năng, nhiệm vụ của mình đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập Đoàn kiểm tra. Hồ sơ đề nghị gồm: Tờ trình về việc
thành lập Đoàn kiểm tra, dự thảo Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, Kế hoạch
kiểm tra.
3. Trường hợp thành
lập Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, thành phần Đoàn kiểm tra phải có cơ quan Tư
pháp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quản lý theo ngành, lĩnh vực và
có thể mời thêm các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Thủ tục, trách
nhiệm của Đoàn kiểm tra và các cơ quan có liên quan được thực hiện theo quy
định tại Điều 15 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
5. Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
chủ trì kiểm tra và cơ quan được kiểm tra. Trường hợp phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật thì cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra và
xử lý theo quy định.
6. Cơ quan chủ trì
kiểm tra có trách nhiệm theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp
luật của cơ quan được kiểm tra theo báo cáo của Đoàn kiểm tra. Trường hợp không
nhất trí với kết quả tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan ban hành văn bản trái pháp
luật không xử lý đúng thời hạn thì cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiếp
tục xử lý.
Điều 15.
Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, xử lý văn bản
1. Giám đốc
Sở Tư pháp và Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thường xuyên và kịp thời rà soát, xác định
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành,
thông qua tại thời điểm kiểm tra văn bản để xây dựng và quản lý Hệ cơ sở dữ
liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi thẩm quyền được
giao; thường xuyên phân loại, xử lý các thông tin, tài liệu về kiểm tra, xử lý
văn bản và đưa vào cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản.
2. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản bao gồm các tài
liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và từng bước tin
học hóa theo khả năng và điều kiện kinh phí cho phép để tiện quản lý, tra cứu,
sử dụng, gồm các nội dung sau đây:
a) Các văn
bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số
20/2010/TT-BTP
nhằm phục vụ cho việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Ủy ban
nhân dân theo
quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
b) Kết quả
kiểm tra và xử lý văn bản (bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quy
định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và được
quy định chi tiết tại Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này);
c) Các thông
tin về nghiệp vụ kiểm tra;
d) Các thông
tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
3.
Căn cứ vào thẩm quyền và phạm vi văn bản được giao kiểm tra, trách nhiệm tập
hợp rà soát, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này được phân công, phân cấp như sau:
a) Giám đốc
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp cung cấp để phục vụ công tác
kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền;
b) Trưởng phòng Tư
pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Sở Tư
pháp cung cấp để phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền và
cung cấp cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để phục vụ công tác tự kiểm tra
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Trong quá
trình rà soát văn bản, nếu phát hiện có văn bản hoặc quy định mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không còn phù hợp nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý để xác định hiệu lực
của văn bản hoặc quy định đó, thì cơ quan, tổ chức rà soát phải báo cáo cơ quan
có thẩm quyền kèm theo kiến nghị, đề xuất cụ thể để xem xét, quyết định.
Điều
16. Biện pháp xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật
1. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức đã tham mưu soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra thông qua cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản trái
pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP và Điểm b Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
2. Căn cứ vào
nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do văn bản trái pháp luật
gây ra, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp đề xuất biện pháp khắc phục
hậu quả, đồng thời phối hợp với Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ kiến nghị với Chủ tịch
UBND cùng cấp xem xét, xử lý đối với Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức đã
tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng công chức làm công tác kiểm tra văn
bản
1. Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm và khối luợng công việc cụ thể,
Sở Tư pháp phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh thành lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định việc bố
trí công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn được thành lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế
để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
2. Phòng Pháp chế, công chức pháp
chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn chịu sự quản lý, kiểm tra về công tác
pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong
công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ làm công tác pháp chế,
người có thẩm quyền kiểm tra và cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Điều
18. Tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Giám
đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận cộng tác viên kiểm tra văn bản và ban hành quy chế để tổ chức,
quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản phù hợp với tình hình, điều kiện
của địa phương.
2. Giám
đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên
kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ đối
với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật
về chế độ cộng tác viên.
Điều
19. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản.
Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời hạn gửi báo cáo,
thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo Quyết
định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về công tác thống kê của ngành Tư pháp
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo
6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Bộ
Tư pháp.
3. Nội dung báo cáo 6 tháng và hàng
năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 16
Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Điều
20. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Việc đôn đốc,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản phải được
thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm công tác kiểm tra văn bản được
thực hiện đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện và nhân rộng những
sáng kiến, kinh nghiệm tốt trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản, biểu dương
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, uốn nắn những lệch lạc, phát hiện
những khó khăn, vướng mắc để kịp thời hướng dẫn, giải đáp.
2. Sở Tư pháp,
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra,
xử lý văn bản và
tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương.
Điều
21. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật
1. Kết quả,
thành tích đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao về kiểm tra, xử
lý văn bản là một trong những tiêu chí thi đua để đánh giá, xếp loại và bình
xét thi đua, khen thưởng trong thành tích chung của cơ quan, đơn vị và cá nhân.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen
thưởng; nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
theo quy định tại Điều 37 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Uỷ ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.
PHỤ
LỤC
CÁC
MẪU VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
1. Mẫu 01: Phiếu kiểm
tra văn bản
2. Mẫu 02: Sổ theo
dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
3. Mẫu 03: Phiếu kiểm
tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
4. Mẫu 04: Danh mục
văn bản quy phạm pháp luật đã kiểm tra
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|