ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1289/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 03 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐIỂM THU PHÍ THAM QUAN VÀ MỨC THU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 08 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách
ưu đãi hưởng thụ văn hóa;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Thông tư số
127/2011/TT-BTC ngày 09/09/2011 của Bộ Tài chính quy định về phí tham quan di
tích lịch sử, thắng cảnh đối với người cao tuổi;
Căn cứ Nghị quyết số
86/2013/NQ-HĐND ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về
Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại tờ trình số 86/TTr-VHTTDL ngày 01 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy định điểm thu phí tham quan và mức thu, quản lý, sử dụng phí
tham quan trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Đồng Văn, Xín
Mần; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Các tổ chức và cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP(KT, VX) UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- HĐND huyện Đồng Văn, Xín Mần;
- UBND huyện Đồng Văn, Xín Mần;
- Chi cục Thuế: Đồng Văn, Xín Mần;
- Phòng TCKH: Đồng Văn, Xín Mần;
- Trung tâm công báo tỉnh Hà Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang;
- Lưu VT, CV: VX, KT.
|
CHỦ
TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỂM THU PHÍ THAM QUAN VÀ MỨC THU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về điểm thu phí tham quan
và mức thu, việc quản lý, sử dụng phí tham quan trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Các điểm tham quan được
tổ chức thu phí
- Di tích kiến trúc nghệ thuật Nhà
Vương (xã Sà Phìn - huyện Đồng Văn)
- Di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh Cột cờ Lũng Cú (xã Lũng Cú - huyện Đồng Văn).
- Khu di tích Bãi đá cổ Nấm Dẩn (xã
Nấm Dẩn - huyện Xín Mần).
Điều 3. Đối tượng thu phí
Là khách tham quan bao gồm cả người
Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan tại các điểm tham quan được tổ chức
thu phí quy định tại Điều 2.
Điều 4. Đối tượng miễn thu phí
- Đối tượng theo Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ khi tham quan có tổ
chức.
- Người cao tuổi.
- Trẻ em dưới 06 tuổi.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mức thu phí
1. Đối với người lớn: 20.000
đồng/người/lượt.
2. Đối với trẻ em (từ đủ 6 tuổi đến
dưới 16 tuổi): 10.000 đồng/người/lượt.
Điều 6. Đơn vị quản lý, tổ chức
thu phí
UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết
định giao cho tổ chức, đơn vị hiện đang được giao nhiệm vụ quản lý các khu di
tích, thực hiện nhiệm vụ thu phí; Tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí có
trách nhiệm thành lập Ban quản lý khu di tích; Ban quản lý khu di tích hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo chế độ quy
định.
Điều 7. Chế độ thu, nộp phí tham
quan
1. Đơn vị, tổ chức được giao quản
lý khu di tích thực hiện nhiệm vụ thu phí phải đăng ký mẫu vé, số lượng vé in
với Chi cục thuế của huyện, đồng thời phải thông báo với Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch để phối hợp quản lý.
2. Hàng tháng đơn vị thực hiện
nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm quyết toán số vé tham quan với cơ quan Thuế
theo quy định hiện hành về quản lý phí, lệ phí.
3. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu
phí có trách nhiệm mở tài khoản theo dõi thu, chi phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để nộp số tiền phí thu được.
Điều 8. Quản lý và sử dụng tiền
phí thu được
1. Đơn vị, tổ chức quản lý các công
trình văn hóa và di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được trích để lại 80%
trên tổng số tiền phí thu được, đã nộp vào Kho bạc để chi phí cho những nhiệm
vụ chi sau:
- Chi cho công tác tu bổ, tôn tạo,
duy tu sửa chữa thường xuyên các điểm tham quan;
- Thanh toán phụ cấp kiêm nhiệm cho
thành viên tham gia Ban quản lý.
- Chi bồi dưỡng cho hướng dẫn viên;
- Chi lương cho nhân viên hợp đồng (nếu
có).
- Chi cho công tác trông coi bảo
vệ, vệ sinh môi trường khu di tích;
- Chi mua văn phòng phẩm, công cụ
dụng cụ, thông tin liên lạc, chi tiền điện, tiền nước phục vụ khu di tích, chi
in vé.
- Chi khác phục vụ trực tiếp công
tác thu phí.
- Khen thưởng cho các đối tượng
trực tiếp đóng góp vào quản lý, bảo vệ, giới thiệu quảng bá về di tích và danh
lam thắng cảnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định cụ thể mức chi theo đề nghị của Ban Quản lý khu di tích, nhưng tổng
số tiền chi cho các nhiệm vụ nêu trên không vượt quá 80% tổng số tiền thu phí
thu được trích để lại cho đơn vị thu.
2. Số tiền thu phí 20% còn lại được
nộp vào ngân sách huyện (đối với các công trình văn hóa và di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh do đơn vị cấp huyện quản lý); hoặc nộp vào ngân sách xã
(đối với các công trình văn hóa và di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh do
UBND xã quản lý).
Điều 9. Quyết toán tiền phí thu
được
1. Đơn vị, tổ chức được giao nhiệm
vụ quản lý điểm tham quan được phép thu phí, có trách nhiệm quyết toán vé với
cơ quan Thuế theo quy định hiện hành.
2. Quyết toán thu - chi phí tham
quan theo mục lục ngân sách Nhà nước, hạch toán, theo dõi, báo cáo tài chính
quý, quyết toán hàng năm theo quy định hiện hành của chế độ kế toán ngân sách
và Luật NSNN hiện hành.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Quy định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày Quyết định Quy định điểm thu phí tham quan và mức thu,
quản lý sử dụng phí tham quan trên địa bàn tỉnh được ký, ban hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.