ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1190/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 16 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH
KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020; dự thảo Báo
cáo rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết
số 20/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 2 về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015;
Theo nội dung
Thông báo số 2051/TB-VPUBND ngày 23/12/2011 về kết luận của UBND tỉnh tại cuộc
họp báo cáo Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020;
và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 với những
nội dung sau:
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm
a) Phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa ngang tầm các địa phương có phát
triển công nghiệp lớn trong cả nước (Đà Nẵng, Bình Dương…) để góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa trong giai đoạn mới;
b) Đáp ứng đủ nhân lực về số lượng và chất lượng các ngành nghề là thế
mạnh theo cơ cấu kinh tế cũng như năng lực để nhanh chóng thích ứng với nhu cầu
phát triển của Khánh Hòa để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Bên cạnh
đó, chú trọng phát triển đào tạo nhân lực dựa trên cơ cấu ngành nghề đa dạng,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Gắn kết hoạt động đào tạo và sử dụng nhân lực trong ngành, lĩnh vực.
Thống nhất quan điểm dựa trên nguyên tắc quy mô, chất lượng đào tạo nhân lực phải
do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương quyết định; gắn kết đào tạo với
nhu cầu xã hội;
d) Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế nhằm đào tạo, thu hút các
nguồn lực và trí lực đầu tư phát triển nhân lực của tỉnh;
e) Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đồng thời phát huy vai trò
của xã hội trong việc phát triển nhân lực thông qua quy hoạch, quản lý và thực
hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020 cơ bản
giải quyết đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu trình độ, ngành nghề
phục vụ yêu cầu phát triển của Khánh Hòa và hỗ trợ đào tạo cho các tỉnh vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; phấn đấu đạt trình độ tiên tiến tương
đương một số địa phương lớn và tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trong khu vực;
khẳng định nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững Khánh Hòa. Xây
dựng Khánh Hòa từng bước trở thành Trung tâm đào tạo nhân lực của vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đáp ứng tiêu chuẩn về nguồn nhân lực cho tỉnh
Khánh Hòa để có thể trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Xây dựng đội
ngũ nhân lực có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện
về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học cao, năng động, chủ
động, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc trong môi trường hội nhập, có
khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo cơ bản
nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 613.000 lao động làm việc; trong đó 62% lao động
làm việc được đào tạo. Trong số lao động được đào tạo này có 72% lao động có
trình độ đào tạo nghề chuyên môn (nghề ngắn hạn, sơ cấp nghề, trung cấp nghề,
cao đẳng nghề); 18% có trình độ trung cấp, cao đẳng; 10% có trình độ đại học và
sau đại học. Tương ứng đến năm 2020 có khoảng 670.000 lao động làm việc trong
đó có 77% lao động được đào tạo; trong số này có 75% lao động được đào tạo có
trình độ đào tạo nghề chuyên môn, 15% lao động được đào tạo có trình độ trung cấp,
cao đẳng; 10% lao động được đào tạo có trình độ đại học và sau đại học đáp ứng
yêu cầu công việc.
- Nhân lực Đảng,
đoàn thể: Đến năm 2015 đạt khoảng 85% và năm 2020 đạt khoảng 95% cán bộ làm
công tác chuyên môn có trình độ đại học và có trình độ nghiệp vụ Đảng, Đoàn thể
đảm bảo khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Nhân lực Quản lý
hành chính: Đến năm 2015 đạt khoảng 95% và đến năm 2020 đạt khoảng 97% cán bộ
làm nghiệp vụ chuyên môn có trình độ đại học trở lên, có trình độ nghiệp vụ
hành chính đủ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ngày càng cao.
Đối với nhân lực cấp
xã: phấn đấu đến năm 2015 có 85% cán bộ công chức đạt chuẩn và đến năm 2020 tất
cả cán bộ được chuẩn hóa.
- Nhân lực sự nghiệp:
Đến năm 2015 phải đạt ít nhất 80% viên chức chuyên môn có trình độ đại học
chuyên ngành và đến năm 2020 đạt 95%; đặc biệt chú ý đến các biện pháp thu hút
cán bộ đầu ngành.
- Nhân lực lĩnh vực
sản xuất kinh doanh: Đến năm 2015 đạt khoảng 10% lao động có trình độ cao đẳng
nghề, 20% lao động có trình độ trung cấp nghề và đến năm 2020 đạt khoảng 15%
lao động có trình độ cao đẳng nghề, 30% lao động có trình độ trung cấp nghề.
Thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về Tỉnh công tác trong các lĩnh vực này.
II. Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển
nhân lực
Xây dựng biện pháp
tác động và thay đổi nhận thức của đại bộ phận xã hội về hướng nghiệp và dạy
nghề, nhằm giúp người dân nhận thức được học nghề là cơ hội để tìm kiếm việc
làm cho bản thân, ổn định thu nhập gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phát triển đội ngũ chuyên gia am hiểu về tâm lý học nghề nghiệp, thông tin thị
trường lao động, am hiểu về thực tế ngành nghề xã hội, kinh tế học lao động để
thực hiện công tác hướng nghiệp. Đồng thời chủ động thay đổi công tác kế hoạch
hóa đào tạo nghề, cần chú trọng vào việc phát triển những kỹ năng nghề nghiệp mới
cho người lao động.
2. Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực
Xây dựng định hướng
đúng, tăng cường năng lực hoạch định chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ
chế cho phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chú trọng đến việc đảm
bảo sự liên kết chặt chẽ giữa có quản lý Nhà nước, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực các ngành kinh tế trong toàn tỉnh.
Ưu tiên bồi dưỡng
cán bộ công chức quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên đối với công chức, viên chức và cán bộ quản
lý kinh doanh toàn tỉnh.
Triển khai thực hiện
quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp từng chuyên
ngành, tránh hiện tượng đào tạo tràn lan, gây lãng phí ở ngành này và thiếu hụt
lao động ở ngành khác.
3. Giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
Phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng để
đáp ứng nhu cầu đào tạo, tăng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực cho các ngành kinh tế. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
và giáo viên cho các cơ sở đào tạo bằng nhiều hình thức, cả ở trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cũng như có kế hoạch nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy để giảng viên, giáo viên đủ khả năng giảng dạy,
tự nghiên cứu, trao đổi chuyên môn trực tiếp với chuyên gia nước ngoài, tham
gia hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế và học tập, tu nghiệp ở nước ngoài.
Thu hút các công
chức, viên chức, các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ, các doanh nhân,
nghệ nhân, chuyên gia, các công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia đào tạo.
Xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút, khuyến khích nhân tài trong tỉnh cũng như các tỉnh khác về
làm việc tại Khánh Hòa thông qua những ưu tiên đãi ngộ về vật chất (lương, thu
nhập, nhà ở, phương tiện đi lại,…) tạo điều kiện thuận lợi về môi trường, điều
kiện làm việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Liên kết đào tạo với
các Trường, Viện quân đội đóng trên địa bàn tỉnh như: Trường Sỹ quan kỹ thuật
thông tin, Học viện Hải quân, Trường sỹ quan không quân; Trường Đại học Nha
Trang, các Viện nghiên cứu (Viện Hải Dương học, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản 3, Phân viện Vật lý…) nhằm tận dụng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên của
các trường này góp phần chủ động đào tạo nhân lực cho tỉnh.
4. Giải pháp huy động nguồn vốn cho phát triển nhân lực
Huy động nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước (thông qua đầu tư của các Bộ ngành chủ quản, vốn hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương). Thêm nữa, huy động nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
Huy động vốn đầu
tư từ các nhà đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT); xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng - chuyển
giao (BT) theo quy định tại Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính
phủ; hình thức đối tác công - tư (PPP).
Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề; huy động nguồn vốn đầu tư từ các nhà
đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh và vốn đầu tư từ người dân.
Khuyến khích các tổ
chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị dạy học và nâng cao chất lượng
đào tạo, đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào phát triển ngành giáo dục đào
tạo trên địa bàn thành phố.
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển
nhân lực
Xây dựng chính
sách cụ thể nhằm thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục-đào tạo, đặc biệt là giáo dục-đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu vận dụng
các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, thủ tục hành chính, thông tin
thị trường cho nhà đầu tư. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực đào tạo nghề, đặc
biệt là đào tạo nghề cho đối tượng yếu thế trong xã hội.
Phát triển hợp lý
hệ thống trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm, tập trung ưu tiên đầu tư cho hoạt
động của công tác này tại các vùng nông thôn có tốc độ đô thị hóa nhanh. Đặc biệt
chú trọng ưu tiên nhóm đối tượng lao động nông nghiệp phải chuyển đổi việc làm,
đối tượng di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm.
Thí điểm thực hiện
trả lương, phân phối thu thập theo năng lực và kết quả công tác; có chính sách
phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo,..) cho nhân lực có trình độ cao, tạo
điều kiện cho các tài năng nâng cao thu nhập bằng trí tuệ và năng lực của mình.
Xây dựng chính
sách hỗ trợ kinh phí đào tạo đại học đối với các học sinh có thành tích học tập
khá, giỏi của các trường PTTH trên địa bàn tỉnh theo nguyện vọng để khi tốt
nghiệp đại học trở về phục vụ tỉnh theo từng ngành nghề đào tạo.
III. Dự kiến nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2020
1. Tổng vốn
giai đoạn 2011-2015:
2.888 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách
nhà nước:
2.298 tỷ đồng;
Trong
đó: + Vốn đầu
tư:
985 tỷ đồng;
+ Vốn đào tạo:
1.313 tỷ đồng;
- Vốn doanh nghiệp,
xã hội hóa và vốn
khác:
590 tỷ đồng;
Trong
đó: + Vốn đầu
tư:
330 tỷ đồng;
+ Vốn đào tạo:
260 tỷ đồng;
2. Tổng vốn
giai đoạn
2016-2020
3.423 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách
nhà nước:
2.673 tỷ đồng;
Trong
đó: + Vốn đầu
tư:
1.200 tỷ đồng;
+ Vốn đào tạo:
1.473 tỷ đồng;
- Vốn doanh nghiệp,
xã hội hóa và vốn
khác:
750 tỷ đồng;
Trong
đó: + Vốn đầu
tư:
400 tỷ đồng;
+ Vốn đào tạo:
350 tỷ đồng;
IV. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng
các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề có sử dụng nguồn vốn ngân sách trên cơ sở
quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề
xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của nhà nước cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề
ngoài công lập.
Tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực theo định kỳ hàng
năm.
2. Các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện Quy hoạch
phát triển nhân lực theo từng lĩnh vực ngành phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
3. Các huyện, thị xã, thành phố tiến hành lồng ghép các mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nhân lực theo từng địa bàn; phối hợp với
các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu, huy động nguồn
lực và đào tạo nhân lực.
4. Tổ chức công khai Quy hoạch trên các phương tiện thông tin truyền
thông đại chúng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát và theo dõi trong quá
trình thực hiện Quy hoạch.
5. Các sở, ban, ngành; các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo và
các địa phương định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời trong quá trình triển
khai thực hiện; các cơ quan, đơn vị cần tiến hành xem xét, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU;
- TT HĐND;
- TTUBND tỉnh;
- Bộ KHĐT;
- Lưu VP/PH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|