ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
11/2012/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI NGAO TẠI THÁI
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thuỷ sản
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ Quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
980/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án
Phát triển nuôi ngao ở ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015; Quyết định
số 1519/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển nuôi ngao vùng ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
217/TTr-SNN&PTNT ngày 28 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao tại Thái Bình”.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ
trưởng ban, ngành có liên quan thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tiền
Hải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã
ven biển thuộc hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NNPTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (D).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI NGAO TẠI THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của
UBND tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội
dung quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đảm bảo an
toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm, nhằm mục đích phát triển nghề nuôi ngao bền
vững.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, kinh
doanh giống và nuôi ngao trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi ngao: là
nơi diễn ra hoạt động, nuôi ngao bãi triều ven biển, nuôi ngao trong đầm do cá
nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức thực hiện.
2. Vùng nuôi ngao tập
trung: là khu vực có nhiều cơ sở nuôi ngao trong quy hoạch chi tiết đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý vùng nuôi ngao
tập trung: là biện pháp kiểm soát các hoạt động trong nuôi ngao; bao gồm từ
khâu chọn địa điểm để xây dựng bãi nuôi, đầm nuôi, cải tạo, thả giống, chăm
sóc, phòng trừ dịch bệnh đến thu hoạch ngao thương phẩm và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm sau thu hoạch; giữ gìn an ninh, trật tự tại vùng nuôi; đảm bảo để
các chủ cơ sở nuôi ngao thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định.
4. Vây nuôi ngao: là dùng
cọc, lưới (Polytylen) vây xung quanh để bảo vệ ngao, tránh ngao di chuyển ra khỏi
bãi nuôi khi nước triều lên hoặc ảnh hưởng của bão, lũ.
5. Giống ngao: là con giống
được phân ra theo kích cỡ, từng giai đoạn ương khác nhau.
6. Ngao thương phẩm: là sản
phẩm ngao được thu hoạch sau một chu kỳ nuôi từ ngao giống lên ngao thương phẩm.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ
VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI NGAO
Điều
3. Quy định quản lý quy hoạch
1. Vùng và cơ sở nuôi
ngao phải nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển nuôi ngao vùng ven biển, quy
hoạch chi tiết phát triển nuôi ngao vùng ven biển; tuân thủ theo các quy định về
nuôi ngao do các cơ quan thẩm quyền ban hành.
2. Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nuôi ngao thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi
triều để nuôi ngao và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định. Đối với đầm
nuôi ngao thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Các dự án đầu tư nuôi
ngao phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về đảm bảo vệ sinh môi trường. Vây
nuôi, ao nuôi đảm bảo đúng thiết kế theo quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Quy định về điều kiện tiêu chuẩn để nuôi ngao
1. Đối với nuôi ngao
thương phẩm ngoài bãi triều
- Nằm ở vùng trung và hạ
triều, sóng gió nhỏ, nước triều lên xuống, tốc độ dòng chảy 0,1 - 0,25m/s.
- Chất đáy là cát bùn với
tỷ lệ cát 70 - 80%; nếu đáy nhiều bùn quá ngao sẽ bị chết ngạt.
- Độ mặn tối ưu dao động
trung bình từ 15 - 25‰.
- Thời gian phơi bãi
không quá dài.
- Chòi canh, coi vây
nuôi: sàn chòi cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 1m trở lên, trên có mái
che. Các chòi phải có cột thu lôi chống sét.
- Hệ thống lưới vây trong
ô nuôi ngao:
+ Vật liệu: lưới
(Politylen) vây xung quanh để bảo vệ ngao, tránh ngao di chuyển ra khỏi bãi
nuôi khi nước triều lên hoặc xuống. Vây lưới chắn có thể làm 1 hoặc 2 lớp.
+ Vây chắn: Lưới cao 0,8
- 1,2m, kích cỡ mắt lưới nhỏ hơn kích cỡ ngao giống; cọc tre hoặc cọc gỗ Ф = 5
- 7cm, chiều cao 2,5m.
2. Đối với ương, nuôi
ngao trong đầm nước lợ
- Ao nằm ở vùng quy hoạch,
thuận lợi cho việc cấp và thoát nước.
- Chất đáy là cát bùn với
tỷ lệ cát 70 - 80% (sau khi đã được cải tạo)
- Bờ chắc chắn, không bị
rò rỉ, giữ được mực nước trong ao ổn định, bờ cao hơn mực nước cao nhất trong
năm từ 0,3 - 0,5m.
- Độ sâu mực nước ao nuôi
từ 1,0 - 1,2m.
- Độ mặn tối ưu dao động
trung bình từ 15 - 25‰.
- Ao có cống cấp, thoát
nước chủ động, thuận lợi cho điều tiết nước.
- Vật liệu: lưới
(Polytylen), cắm lưới vây xung quanh mặt ao nuôi, ngăn không cho ngao di chuyển
ra mương và hạn chế địch hại. Kích thước mắt lưới nhỏ hơn kích cỡ ngao giống.
Phương pháp cắm vây ngoài
bãi triều và trong ao, đầm nước lợ theo hướng dẫn kỹ thuật.
Điều
5. Các quy định về kỹ thuật nuôi ngao
1. Diện tích: Vây nuôi
ngoài bãi triều có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 2ha. Ao ương, nuôi ngao trong đầm
nước lợ có diện tích từ 1000 - 5000m2.
2. Thời vụ, mật độ thả
nuôi
Việc thả nuôi phải bảo đảm
tuân theo khung lịch thời vụ và hướng dẫn hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thái Bình.
3. Chuẩn bị ao, bãi nuôi
a) Đối với ương, nuôi
ngao ngoài bãi triều
Khi thuỷ triều xuống tiến
hành vệ sinh, dọn sạch rác tạp, san bằng mặt bãi không để đọng nước. Những bãi
đất rắn phải xới để tơi xốp, khoáng hoá đáy bãi.
b) Đối với ương, nuôi
ngao trong đầm nước lợ
- Tháo cạn nước ao, dọn sạch
cỏ rác, tu sửa bờ cống, đăng chắn.
- Hút lớp bùn phù sa tầng
mặt ao đầm từ 20 - 30 cm (tùy từng ao).
- Bơm cát (cát mịn) vào
ao với lượng 20 - 25cm để chất đáy đạt tỷ lệ cát trên 70%, tạo sự ổn định nền
và mặt đáy ao ương.
- Xung quanh ao đào mương
khoảng 10 - 15% diện tích ao nuôi và sâu 40 - 60 cm so với mặt đáy ao nuôi.
- Mái trong bờ ao có thể
lót bạt để hạn chế bờ sạt lở vùi lấp ngao nuôi.
4. Ngao giống
- Việc sản xuất, ương,
kinh doanh, vận chuyển ngao giống phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật
hiện hành (Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 06/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản).
- Chất lượng ngao giống
phải bảo đảm các quy định của Tổng cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Ngao giống trước khi thả nuôi phải được kiểm tra đảm bảo an toàn dịch
bệnh.
5. Các loại thuốc, hoá chất
đưa vào sử dụng và kinh doanh trong nuôi ngao không nằm trong danh mục cấm của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày
17/3/2009 ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử
dụng và Thông tư số 20/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/4/2010 bổ sung, sửa đổi Thông tư
số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh
cấm sử dụng, hạn chế sử dụng.
6. Quản lý và chăm sóc
a. Đối với ương, nuôi
ngao ngoài bãi triều
- Hàng ngày kiểm tra bãi
ngao nuôi vào thời gian phơi bãi, lưu ý thời gian nhiệt độ tăng cao (tháng 6-7
hàng năm), độ mặn biến động lớn hoặc ảnh hưởng của bão, lũ để có biện pháp xử
lý.
- Sau mưa bãi ngao thường
có hiện tượng dồn vào chân vây phía cuối gió, cần san ngao rải đều trên mặt
bãi, tu sửa lại chân vây tránh thất thoát.
- Kiểm tra bãi nuôi và bắt
các đối tượng địch hại tấn công ngao như: cua, ốc,... trong bãi nuôi.
- Vệ sinh mặt bãi nuôi,
chân vây lưới nhằm tạo độ thông thoáng cho nước triều lên xuống làm phong phú
nguồn thức ăn cho ngao.
- Hạn chế người đi vào
khu vực bãi nuôi.
- San lấp các chỗ trũng đọng
nước trong mặt bãi, tránh nhiệt độ tăng cao cục bộ gây nên hiện tượng chết
ngao.
b. Đối với ương, nuôi
ngao trong đầm nước lợ
- Định kỳ theo chế độ thuỷ
triều tiến hành thay nước, nguồn nước trước khi thay phải được kiểm tra chất lượng,
nhiệt độ, độ mặn trong và ngoài ao nuôi, tránh hiện tượng chênh lệch quá lớn
gây sốc cho ngao, số lần thay nước: từ 4 - 6 lần/con nước, 8-12 lần/tháng, mỗi lần thay nước kết hợp phơi mặt đầm từ 2 - 4
giờ (tùy vào thời tiết).
- Trong quá trình nuôi cần
phải theo dõi bảng thuỷ triều, bản tin thời tiết để có kế hoạch cụ thể.
- Hàng ngày kiểm tra ao đầm,
vệ sinh vây lưới, te rong rêu trên mặt ao nuôi và kiểm tra các hoạt động khác của
ngao để có biện pháp xử lý kịp thời.
- San thưa mật độ ngao
nuôi: trong quá trình nuôi, ngao có khuynh hướng di chuyển ra ngoài và thường tập
trung mật độ cao ở chân vây, nhất là phía cuối hướng dòng chảy; cần phải thường
xuyên theo dõi hiện tượng trên sau mỗi con nước hoặc bão gió, để san thưa mật độ
ngao nuôi.
- Định kỳ 1 lần/tháng kiểm
tra tốc độ sinh trưởng của ngao, phun doa cát phá váng tầng mặt, lượng cát phun
mỗi lần có độ dày từ 0,5 - 1cm. Phun cát có tác dụng cải tạo môi trường, bổ
sung nguồn thức ăn cho ngao sinh trưởng và phát triển tốt, mặt bãi sạch, màu sắc
vỏ sáng, nhất là trước khi thu hoạch.
Điều
6. Bảo vệ môi trường vùng nuôi ngao tập trung
1. Cơ sở nuôi ngao phải
tuân thủ thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường đã được Ủy ban nhân dân huyện
thông báo chấp nhận.
2. Phải giữ vệ sinh chung
trong và ngoài vùng nuôi ngao tập trung; rác thải, bùn hữu cơ trong quá trình cải
tạo, làm vệ sinh sau khi thu hoạch ngao giống, ngao thương phẩm phải đưa đi xa
vùng nuôi và chôn tại nơi qui định, không để rơi vãi. Tuyệt đối không vứt các
chất thải ra vùng nuôi.
3. Quá trình nuôi, khi
phát hiện ngao có hiện tượng nhiễm bệnh, chủ cơ sở nuôi phải báo cho Ban Quản
lý vùng nuôi. Ban Quản lý vùng nuôi báo cáo Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân
xã báo cáo ngay cho cơ quan chuyên môn cấp huyện, tỉnh để có biện pháp hướng dẫn
xử lý.
4. Trường hợp ngao ương
trong đầm, ngao nuôi ngoài bãi triều bị bệnh nhưng chủ nuôi cố tình không khai
báo theo quy định, tự ý thải nước từ đầm nuôi ra môi trường; vứt vỏ ngao chết
ra các lạch, môi trường xung quanh vây nuôi sẽ bị xử phạt theo quy định hiện
hành.
Điều
7. Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi ngao
1. Ban Quản lý vùng nuôi
ngao ở địa phương (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) do Ủy ban nhân dân xã quyết
định thành lập và hoạt động theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã sở
tại.
2. Bạn Quản lý có từ 5 đến
6 thành viên; thành phần trong Ban Quản lý gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã,
Công an xã, cán bộ địa chính, cán bộ tài chính, cán bộ chuyên môn thú y thủy sản
hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
3. Chức năng nhiệm vụ của
Ban Quản lý:
a. Giúp Ủy ban nhân dân
xã thực hiện chức năng quản lý toàn bộ hệ thống đất bãi triều, đầm nước lợ dùng
để ương ngao, cột mốc ranh giới tạm thời giữa các xã, vị trí của từng vây nuôi,
đầm nuôi; hồ sơ của các chủ cơ sở nuôi ngao.
b. Ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật ương, nuôi ngao vào thực tiễn sản xuất; tiếp nhận các quy định khác có
liên quan của các cấp có thẩm quyền ban hành phổ biến tới chủ cơ sở nuôi ngao.
Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thực hiện quy chế kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong thu hoạch
nhuyễn thể hai mảnh vỏ theo Quyết định 131/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; quản lý môi trường vùng nuôi
ngao.
c. Giúp Ủy ban nhân dân
xã xây dựng kế hoạch, tổ chức tổ tự quản về an toàn trật tự vùng nuôi ngao của
địa phương. Thông báo tới các chủ cơ sở nuôi ngao thực hiện nghĩa vụ tài chính
thuê đất bãi triều nuôi ngao. Thu, nộp tiền thuê đất bãi triều theo quy định.
d. Cung cấp đầy đủ và
trung thực các thông tin về môi trường, dịch bệnh cho cán bộ kỹ thuật và các cơ
quan chức năng theo quy định và khi có yêu cầu.
e. Khi có dịch bệnh xảy
ra, phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để tìm biện pháp xử lý kịp thời
nhằm hạn chế thiệt hại gây ra.
g. Phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu ngao Thái Bình.
5. Kinh phí hỗ trợ hoạt động
của Ban Quản lý được trích từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất vụng bãi triều
nuôi ngao của xã theo quy định.
Điều
8. Quyền, nghĩa vụ của cơ sở nuôi ngao
1. Quyền của cơ sở nuôi
ngao
a. Được tham gia các lớp
tập huấn kỹ thuật nuôi ngao, vệ sinh an toàn thực phẩm trong nuôi và thu hoạch
ngao; hội nghị tổng kết các mô hình trình diễn của địa phương.
b. Được cung cấp các
thông tin hàng năm về lịch thời vụ, mật độ, kích cỡ giống thả, nơi cung cấp con
giống có chất lượng, nơi thu mua ngao uy tín.
2. Nghĩa vụ của cơ sở nuôi
ngao
a. Chủ cơ sở nuôi ngao phải
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Quản lý về các hoạt động theo quy định trong
quy chế quản lý vùng và cơ sơ nuôi ngao tại Thái Bình.
b. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính thuê đất nuôi ngao theo quy định hiện hành.
c. Giữ gìn an ninh trật tự
tại vùng nuôi ngao, kịp thời ngăn chặn và phản ánh với Ban Quản lý, cơ quan chức
năng khi phát hiện các hành vi vi phạm;
d. Không để người ngoài
chòi canh, coi vây nuôi khi có thông báo và yêu cầu của Ban chỉ huy phòng chống
lụt bão các cấp.
Điều
9. Quy định về quản lý hồ sơ
Cơ sở nuôi ngao phải ghi
nhật ký và lưu giữ hồ sơ về hoạt động sản xuất nuôi ngao gồm những thông tin
sau:
- Theo dõi, kiểm tra môi
trường nuôi: như nhiệt độ, độ mặn, pH, kiểm tra chất đáy và diễn biến thời tiết
hàng ngày.
- Ghi chép các thông tin
sau:
+ Về ngao giống: số lượng,
kích cỡ, chất lượng, tình trạng sức khoẻ, tên và địa chỉ cơ sở cung ứng con giống;
+ Về lịch mùa vụ, mật độ
giống thả;
+ Thuốc, chế phẩm sinh học,
sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường đã sử dụng, lượng sử dụng, lý do sử dụng,
phương pháp sử dụng, ngày sử dụng và diễn biến sức khỏe của ngao sau khi sử dụng;
+ Tốc độ sinh trưởng của
ngao: hàng tháng kiểm tra tốc độ sinh trưởng;
+ Thu hoạch: thời gian
nuôi, cỡ ngao, năng suất, sản lượng, phương thức thu hoạch và thị trường tiêu
thụ;
+ Các thông tin cần thiết
khác ....
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ NUÔI NGAO
Điều
10. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a. Tổ chức kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy chế này.
b. Thẩm tra quy hoạch chi
tiết và kiểm tra giám sát việc thực hiện của các huyện; xây dựng kế hoạch phát
triển hàng năm, hướng dẫn tập huấn kỹ thuật cho các hộ dân; trực tiếp triển
khai thực hiện các dự án, các chương trình phát triển nuôi ngao do Sở làm chủ đầu
tư. Thẩm định các dự án đầu tư phát triển giống ngao theo chức năng nhiệm vụ.
c. Tổ chức xây dựng mô
hình nuôi ngao thương phẩm, ương ngao giống trong các đầm nước lợ, vùng chuyển
đổi, tổng kết rút kinh nghiệm và khuyến cáo cho các hộ dân tham quan học tập để
phát triển nuôi ngao. Nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ cơ giới hóa
trong thu hoạch.
d. Thực hiện chương trình
quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, sản
phẩm ngao thương phẩm đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường thế giới.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra thực trạng sử dụng đất bãi
triều nuôi ngao. Tham mưu, đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi tổ chức
thực hiện.
3. Sở Tài chính
Quản lý, thanh tra, kiểm
tra việc thu và sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất bãi triều nuôi ngao theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và chế độ tài chính hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
Bố trí kinh phí từ nguồn
vốn khoa học và công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sinh sản, ương, nuôi, phòng trừ
dịch bệnh cho ngao, thu hoạch và bảo quản sản phẩm ngao.
5. Sở Công thương
Hướng dẫn cơ sở nuôi ngao
xây dựng thương hiệu ngao Thái Bình. Xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường
cho sản phẩm ngao. Khuyến khích các nhà doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến ngao tại Thái Bình.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và Công an tỉnh
Xây dựng phương án đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội vùng nuôi ngao. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân các cấp phương án giải quyết các bất ổn
khi xảy ra đối với vùng nuôi ngao.
Điều
11. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy và Ủy ban nhân dân huyện Tiền Hải
1. Xây dựng kế hoạch phát
triển nuôi ngao hàng năm. Thực hiện quy hoạch chi tiết vùng bãi triều phát triển
nuôi ngao theo quy hoạch tổng thể đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định mốc giới tạm thời bãi triều giáp ranh giữa
các xã. Tổ chức bàn giao mốc này cho Ủy ban nhân dân các xã quản lý. Ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp xã có vùng bãi triều nuôi ngao phối hợp với đơn vị chức
năng giao mốc giới cho các hộ nuôi ngao đã trúng thầu theo quy hoạch chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chỉ đạo các đơn vị chức
năng, đôn đốc, kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hộ, tổ chức
nuôi ngao theo quy định.
4. Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, kiểm tra, đôn đốc các xã có vùng bãi triều nuôi ngao về việc
thực hiện “Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao tại Thái Bình”.
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với các đơn vị
chức năng tiến hành quy hoạch chi tiết vùng bãi triều nuôi ngao. Xây dựng
phương án sản xuất trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị
chức năng, Ủy ban nhân dân các xã giáp ranh, xác định, thống nhất mốc giới tạm
thời vùng bãi triều phát triển nuôi ngao.
3. Được sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, tổ chức sản xuất vùng bãi
triều nuôi ngao theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trực tiếp kiểm tra,
giám sát thường xuyên việc thực hiện “Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao tại
Thái Bình”.
5. Tổ chức, hướng dẫn hoạt
động đối với Ban Quản lý, tổ tự quản vùng nuôi ngao trên địa bàn xã quản lý.
6. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính, tiền thuê đất bãi triều nuôi ngao tại địa phương theo quy định.
7. Kiểm tra đôn đốc và chỉ
đạo việc đưa dân vào bờ khi có bão; đảm bảo an ninh trật tự vùng nuôi ngao.
Điều
13. Trách nhỉệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến nuôi ngao
1. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan (giống, vật tư, thuốc thú y, vận chuyển
sản phẩm đi bán..) chỉ được phép lưu hành, cung ứng các mặt hàng đã được Nhà nước
kiểm định, kiểm dịch và cho phép lưu hành.
2. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh dịch vụ nêu ở khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật các hậu quả do mình gây ra.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung./.