ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
21 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015;
Xét Tờ trình số 05/TTr-LĐTBXH-BTXH ngày
09/01/2013 của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai
đoạn 2013-2015 (đính kèm Kế hoạch).
Điều 2. Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể có liên quan
và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chánh, Phó VP. UBND tỉnh (VX);
- Sở LĐTBXH, TC, KH-ĐT, XD, GD-ĐT, YT, NN&PTNT, Tư pháp;
- NHCSXH tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh;
- Các tổ chức, đoàn thể;
- UBND các huyện;
- Phòng VX,TH;
- Lưu.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(kèm theo Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm
2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Căn cứ
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020.
Căn cứ
Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa là tăng cường kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội, song song với tăng trưởng kinh tế phải tập trung
cho giảm nghèo, trợ giúp cho các đối tượng yếu thế... Tuy nhiên, hiện nay việc
thúc đẩy công tác giảm nghèo gặp nhiều khó khăn. Một mặt, các đối tượng nghèo
ngày càng khó can thiệp hơn; mặt khác, các diễn biến liên quan đến dân tộc thiểu
số, dân trí, thị trường, thiên tai, quá trình tăng cường cơ giới hoá và sự dịch
chuyển cơ cấu sử dụng đất đai cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới nỗ lực giảm nghèo
của người dân và các cơ quan quản lý.
- Năm 2006 toàn tỉnh có 58.543
hộ nghèo, tỷ lệ 13,15%; năm 2007 có 49.198 hộ nghèo, tỷ lệ 10,79%; năm
2008 có 41.298 hộ nghèo, tỷ lệ 8,93%; năm 2009 toàn tỉnh có 34.536 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 7,20%; năm 2010 có 30.388 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,81%; cuối năm
2010 còn 18.756 hộ, chiếm tỷ lệ 3,59%. Như vậy so đầu năm 2006
toàn tỉnh 05 năm giảm 9,56%, với 39.787 hộ giảm nghèo ( bình quân giảm
1,91%/năm và giảm bình quân 7.958 hộ/năm ).
- Hộ nghèo người dân tộc thiểu số:
Năm 2006 có 7.684 hộ, tỷ lệ 35,03%/ tổng số hộ dân tộc thiểu số, năm 2007 có
6.895 hộ, tỷ lệ 31,43%/tổng số hộ dân tộc, năm 2008 có 6.184 hộ, tỷ lệ 28,19%/
tổng số hộ dân tộc, năm 2009 có 5.993 hộ dân tộc nghèo, tỷ lệ 27,32%/tổng số hộ
dân tộc; đầu năm 2010 có 5.772 hộ, tỷ lệ 26%; cuối năm 2010 có 4.550 hộ, tỷ lệ
20,50%. Như vậy tổng số hộ dân tộc giảm tính từ đầu kỳ đến nay là 3.134 hộ, tốc
độ giảm 14,53% (bình quân giảm 2,90%/năm).
Đầu năm 2011, toàn tỉnh có 48.622
hộ nghèo, tỷ lệ 9,28% với 196.491 nhân khẩu; có 28.571 hộ
cận nghèo, tỷ lệ 5,45% với 116.232 nhân khẩu, đến đầu năm 2012
toàn tỉnh có 41.281 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,84%, với 175.129
nhân khẩu; có 32.045 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,10% với 135.148
nhân khẩu.
Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ công tác giảm nghèo trong tình hình mới, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2015 với những nội dung
cụ thể như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu
chung:
- Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ
nghèo, hộ cận nghèo có điều kiện phát triển, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập,
vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả; ưu tiên các xã có tỉ lệ hộ nghèo trên
15%, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện, xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao, xã đặc biệt khó khăn;
- Tăng cường khả năng tiếp cận các
dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cho người nghèo, người cận nghèo; bảo vệ trẻ
em và phụ nữ nghèo.
2. Mục tiêu
cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ
1,5-2%/năm, đến cuối năm 2015 xuống dưới 2%; giảm tỷ lệ hộ cận
nghèo bình quân từ 0,5 -1%/ năm, đến cuối năm 2015 xuống 3%;
- Đảm bảo nhu cầu cơ bản cho người
nghèo về ăn, mặc, ở, chữa bệnh và học hành, ưu tiên hộ nghèo người dân tộc thiểu
số, trẻ em và phụ nữ nghèo;
- Đảm bảo 100% người nghèo, cận
nghèo trong độ tuổi lao động có yêu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm phù hợp.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở
các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao được tập trung đầu tư theo tiêu chí nông
thôn mới.
- Đảm bảo hộ nghèo đủ điều kiện và
có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ vay vốn tín dụng
ưu đãi thông qua các chương trình, dự án vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức xã, trưởng
khóm/ấp, cán bộ các hội đoàn thể và cán bộ an sinh xã hội các cấp được tập huấn
về kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chính sách, dự án liên
quan đến giảm nghèo.
- Triển khai, nhân rộng các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả.
II. Đối tượng
và phạm vi thực hiện:
1. Đối tượng: Là người nghèo, hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện
hành; trong đó ưu tiên người nghèo, hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, người
cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
2. Phạm vi: áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh,
ưu tiên tập trung các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 15%, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn.
III. Thời gian
thực hiện: giai đoạn 2013-2015.
IV. Nội dung
các chính sách, dự án của Kế hoạch .
1. Chính
sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo: Cung
cấp tín dụng cho các hộ nghèo có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng
thu nhập để cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo, bình quân mỗi năm giải
quyết cho 20.000 hộ vay vốn với tổng kinh phí khoảng 200 tỷ đồng/năm
(600 tỷ đồng trong 03 năm).
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh An Giang
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, xã và các đơn vị có liên quan khác.
2. Chính
sách hỗ trợ y tế cho người nghèo và cận nghèo:
- Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố mạng
lưới y tế cơ sở, tăng cường đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị y tế về tuyến
cơ sở.
- Đảm bảo 100% người nghèo, hộ
nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, dự kiến mỗi năm cấp 150.000 thẻ bảo hiểm
y tế cho người nghèo.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ 100% thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, hộ cận nghèo, trong đó ngân
sách trung ương đảm bảo 70% mệnh giá thẻ, 30% còn lại từ nguồn ngân sách tỉnh tự
cân đối hỗ trợ hàng năm, nguồn vận động và cá nhân tự nguyện đóng góp.
- Phát triển và sử dụng hiệu quả
Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ một phần viện phí cho đối tượng khó
khăn cơ nhỡ đột xuất.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-TBXH
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Bảo
hiểm xã hội, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
- Nhu cầu vốn: bình quân 200 tỷ
đồng/năm (600 tỷ đồng trong 03 năm).
3. Chính
sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo, cận nghèo:
- Con em hộ nghèo được miễn 100% học
phí, các khoản đóng góp khác và được hỗ trợ chi phí học tập… khi học các cấp học
phổ thông trong tỉnh (kể cả dân lập, tư thục).
- Các đối tượng học sinh, sinh
viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn là người DTTS được miễn giảm và cấp bù
học phí theo các quy định hiện hành của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục -
đào tạo
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện,
xã.
- Nhu cầu vốn: bình quân 120.000
học sinh các cấp/năm học, số tiền 100 tỷ đồng/năm (300 tỷ đồng trong
03 năm).
4. Chính sách
hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh hoạt:
4.1. Hỗ trợ về nhà ở: Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/QĐ-TTg giai
đoạn 2008 – 2010 và Quyết định 67/QĐ-TTg đến nay đã hoàn thành, đã cất trên 9.500
căn nhà, với tổng kinh phí là 190 tỷ đồng. Căn cứ vào chương trình nhà ở
cho hộ nghèo của Chính phủ trong giai đoạn tiếp theo và số liệu điều tra, rà
soát nhu cầu về nhà ở của hộ nghèo theo chuẩn mới của địa phương, Tỉnh sẽ xây dựng
kế hoạch hỗ trợ nhà cho người nghèo cụ thể.
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Ngân hàng chính sách xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
UBND cấp huyện, xã và các ngành có liên quan khác.
- Nhu cầu vốn: Tổng số 10.000 căn
với tổng kinh phí 250 tỷ đồng (bình quân hỗ trợ 3.500 căn nhà/năm).
4.2. Hỗ trợ điện sinh hoạt: Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với mức là 30.000 đồng/hộ/tháng
theo Quyết định số 268/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-TBXH.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
UBND cấp huyện, xã và các ngành có liên quan khác.
- Nhu cầu vốn: Dự kiến trong 03
năm hỗ trợ cho 90.000 lượt hộ nghèo với kinh phí khoảng 32,40 tỷ
đồng.
5. Chính sách
đào tạo nghề và giải quyết việc làm:
Tạo điều kiện cho người lao động
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số có nhu cầu học nghề được đào
tạo miễn phí thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Đối tượng đi học thuộc diện ưu tiên một, được miễn học phí, hỗ trợ tiền ăn, đi
lại, hỗ trợ tiền ban đầu khi đi làm việc ngoài tỉnh và được ưu tiên giải quyết
việc làm sau khi kết thúc khóa học thông qua chương trình vay vốn ưu đãi từ Quỹ
quốc gia giải quyết việc làm, các chương trình đào tạo nghề gắn với việc làm
theo phương thức tay ba (người học – cơ sở đạo tạo – doanh nghiệp)…
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
TBXH.
- Cơ quan phối hợp: Ngân hàng
Chính sách xã hội, UBND huyện, xã và các ngành có liên quan khác.
- Nhu cầu kinh phí: bình quân 5
tỷ đồng/năm (15 tỷ đồng trong 03 năm)
6. Chính sách
hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
- Hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí
cho người nghèo có nhu cầu về các lĩnh vực tại
Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh.
- In ấn và phát hành tờ rơi, tờ gấp
với nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, UBND cấp huêỵn, xã và các ngành có liên quan khác.
- Nhu cầu kinh phí: bình quân 0,2
tỷ đồng/năm (0,6 tỷ đồng trong 3 năm)
7. Các chính
sách, dự án hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
7.1. Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các ấp đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, các ấp đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cải
thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch –
Đầu tư, Sở Lao động-TBXH, UBND cấp huyện, xã và các Sở, ngành có liên quan
khác.
- Nhu cầu vốn: bình quân 10 tỷ
đồng/năm (30 tỷ đồng trong 03 năm).
7.2. Chính sách hỗ trợ đất sản
xuất cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 74/QĐ-TTg và Quyết
định số 1592/QĐ-TTg:
Tập trung hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề, học nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS
nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch –
Đầu tư, Ban Dân tộc, UBND cấp huyện, xã và các Sở, ngành có liên quan khác.
- Nhu cầu vốn: trong 03 năm 300
tỷ đồng.
7.3. Chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/QĐ-TTg
Trợ cấp trực tiếp cho hộ nghèo
đang sinh sống ở vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
UBND cấp huyện, xã và các Sở, ngành có liên quan khác.
- Nhu cầu vốn: 5 tỷ đồng/
năm (15 tỷ đồng/03 năm).
8. Dự án hỗ trợ
nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá:
Nâng cao nhận thức, năng lực của cộng
đồng và đội ngũ cán bộ cơ sở tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo trên cơ
sở có sự tham gia, đảm bảo giảm nghèo bền vững; thiết lập hệ thống giám sát,
đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng nhu cầu quản lý.
8.1. Các hoạt động:
a) Hoạt động 1: Nâng cao năng lực
giảm nghèo.
- Tổ chức đối thoại chính sách,
xác định nhu cầu và năng lực tham của người dân.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng
lực cộng đồng; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các
cuộc khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, quốc tế; tổ chức hội thảo, hội
nghị trong nước và quốc tế về giảm nghèo.
b) Hoạt động 2: Truyền thông về
giảm nghèo.
- Tổ chức các phương thức truyền
thông giảm nghèo phù hợp về chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2012 – 2015 (tổ chức sản xuất
các sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, các đợt truyền thông…).
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh đến địa phương, cơ
sở.
c) Hoạt động 3: Giám sát, đánh
giá.
- Xây dựng khung giám sát, đánh
giá theo kết quả cuối cùng; khung lộ trình thực hiện chương trình.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám
sát, đánh giá phù hợp với các nguyên tắc, cơ chế vận hành của chương trình và từng
dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ
chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm
nghèo cho cán bộ quản lý các cấp.
- Tổ chức việc theo dõi, giám sát
và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm
quản lý dữ liệu về giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho việc vận
hành hệ thống giám sát, đánh giá.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-TBXH
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành
có liên quan, UBND cấp huyện, xã.
- Nhu cầu vốn: 1,5 tỷ đồng/năm
(4,5 tỷ đồng/03 năm).
9. Dự án nhân
rộng các mô hình giảm nghèo bền vững:
Nghiên cứu xây dựng các mô hình giảm
nghèo hiệu quả, dựa trên tiềm lực sẵn có của địa phương có gắn kết với doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất để tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm, ưu tiên tập trung đầu
tư xây dựng mô hình điểm tại các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 20% . Sau đó,
tổ chức triển khai nhân rộng tại các xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 15%, các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-TBXH.
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành
có liên quan, UBND cấp huyện, xã.
- Nhu cầu vốn bình quân 1 tỷ
đồng/năm (3 tỷ đồng/03 năm).
10. Dự án cán
bộ làm công tác giảm nghèo:
Các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ
hộ nghèo từ 15% trở lên, các xã thuộc vùng khó khăn, xã biên giới… sẽ được bố
trí 01 cán bộ làm công tác giảm nghèo, được hưỏng lương và phụ cấp như công chức
cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-TBXH
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành
có liên quan, UBND cấp huyện, xã.
- Nhu cầu vốn: bình quân chi trả số
tiền 1,5 tỷ đồng/năm (4,5 tỷ đồng/03 năm).
VI. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch:
Tổng kinh phí dự kiến trong 03
năm: 2.155 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 1.957,5
tỷ đồng (trong đó vốn tín dụng 600 tỷ đồng )
- Ngân sách tỉnh: 137,49
tỷ đồng
- Nguồn vận động: 60 tỷ đồng
(Xem biểu phụ lục chi tiết đính
kèm)
VII. Giải pháp:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền
mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người
nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí
chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách
và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên ổn định
cuộc sống.
2. Nguồn vốn
thực hiện:
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn
huy động để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tăng cường cơ chế lồng ghép vốn
từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn tỉnh để kế hoạch giảm nghèo được thực hiện đồng bộ, mang lại
hiệu quả cao.
3. Xã hội
hóa công tác giảm nghèo:
-Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cộng đồng
xã hội, các thành phần kinh tế tham gia hỗ trợ cho các xã nghèo.
- Mở rộng sự tham gia của các đối
tác xã hội trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.
4. Cơ chế thực
hiện: Thực hiện cơ chế phân cấp, trao quyền cho cơ
sở.
- Các Sở, ngành: xây dựng kế hoạch
hàng năm; giao nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ cho các địa phương; tổ chức giám
sát, đánh giá quá trình thực hiện.
- UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hàng năm đến tận cơ sở và đối tượng thụ hưởng chương trình.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng
cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định
đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; sắp xếp thứ tự ưu tiên; triển khai
thực hiện ở cấp xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá.
5. Về nguồn
lực thực hiện:
- Bố trí cán bộ làm thường trực
chương trình giảm nghèo ở cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
tăng cường cán bộ cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận công tác ở các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao.
6. Điều
hành, quản lý:
- Thành lập Ban điều hành cấp tỉnh
do Giám đốc Sở Lao động – TBXH làm Trưởng ban ; thành viên là Lãnh đạo các Sở,
ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan.
- Thành lập ban điều hành chương
trình giảm nghèo bền vững ở các cấp để triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Thành lập Tổ điều phối Chương
trình giúp Ban điều hành cấp tỉnh.
VIII. Tổ chức
thực hiện:
Các Sở ngành được phân công thực
hiện các chính sách giảm nghèo của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ 2011-2020 chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách giảm nghèo; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở,
cụ thể:
1. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Điều hành thực hiện Chương
trình; chủ trì, phối hợp với các Sở liên quan xây dựng kế hoạch giai đoạn và
hàng năm về mục tiêu, giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện các dự án: dạy
nghề, nâng cao năng lực và truyền thông giảm nghèo, cán bộ làm công tác giảm
nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo, nâng cao nhận thức người nghèo, hỗ trợ người
nghèo các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và hoạt động giám sát, đánh giá.
2. Sở Kế hoạch
- Đầu tư: chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho
Chương trình từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, địa phương; phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện mục tiêu giảm
nghèo.
3. Sở Tài
chính: chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động - TBXH bố trí ngân sách cho các Sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; phối hợp với
Sở Lao động - TBXH xây dựng văn bản hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi tiêu tài
chính.
4. Sở Xây dựng: chủ trì trong việc thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
5. Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh: chủ trì trong việc cho vay các đối tượng chính sách ( trong đó tập
trung cho hộ nghèo, cận nghèo ).
6. Sở Giáo dục
– Đào tạo: chủ
trì và phối hợp trong việc tổ chức thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ và miễn,
giảm học phí cho HSSV thuộc hộ nghèo, cận nghèo…theo quy định.
7. Sở Y tế: chủ trì và phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ y tế
cho người nghèo, cận nghèo.
8. Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì và phối hợp tổ chức thực hiện các chính sách về nông nghiệp
cho hộ nghèo.
9. Sở Tư
pháp: chủ trì trong việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo.
10. Ban Dân
tộc tỉnh: chủ trì, chỉ đạo hướng dẫn, triển
khai tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số; các dự
án đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn
11. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện, xã:
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, cụ thể
hoá thành Kế hoạch của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện chương trình
trên địa bàn.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm
của từng cấp và ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm
cho cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân.
- Chỉ
đạo thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án trên địa
bàn cho mục tiêu giảm nghèo; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực
hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm.
12. Huy động
sự tham gia của các tổ chức đoàn thể:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội Phụ nữ… chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ
sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng,
tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững như phong trào
ngày vì người nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư…,
xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên
thoát nghèo.
BIỂU TỔNG HỢP KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2013-2015
Đơn
vị tính: tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí b/quân hàng năm
|
Nguồn TW hàng năm
|
NS Tỉnh hàng năm
|
Huy động hàng năm
|
Tổng số 03 năm
|
Ghi chú
|
I
|
Thực hiện các chính sách
giảm nghèo:
|
699,33
|
636
|
43,33
|
20
|
2.098
|
|
1
|
Chính sách tín dụng cho hộ nghèo
|
200
|
180
|
10
|
10
|
600
|
NH.CSXH
|
2
|
Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo và cận
nghèo
|
200
|
180
|
20
|
-
|
600
|
Ngành Y tế
|
3
|
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo và
cận nghèo
|
100
|
90
|
-
|
10
|
300
|
Ngành Giáo
duc
|
4
|
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
|
83,33
|
80
|
3,33
|
-
|
250
|
10.000
căn nhà. Ngành Xây dựng
|
5
|
Hỗ trợ tiền điện
|
10,8
|
10,8
|
|
|
32,4
|
|
6
|
Hỗ trợ DTTS ( QĐ 74 )
|
100
|
90
|
10
|
|
300
|
|
7
|
Hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn
|
5
|
5
|
|
|
15
|
|
8
|
Hỗ trợ pháp lý
|
0,2
|
0,2
|
|
|
0,6
|
Ngành Tư pháp
|
II
|
Thực hiện các dự án giảm
nghèo
|
19
|
16,5
|
2,5
|
|
57
|
|
1
|
DA dạy nghề cho người nghèo, cận
nghèo
|
5
|
5
|
-
|
-
|
15
|
QĐ
1956 DN -LĐNT
|
2
|
DA cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK, xã
biên giới
|
10
|
10
|
-
|
-
|
30
|
CT MTQG GN
|
3
|
DA năng cao năng lực cán bộ GN
|
1,5
|
1
|
0,5
|
-
|
4,5
|
CT MTQG GN
|
|
- Tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hoạt động truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hoạt động giám sát
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững
|
1
|
0,5
|
0,5
|
-
|
3
|
CT MTQG GN
|
5
|
DA cán bộ làm công tác giảm
nghèo
|
1,5
|
-
|
1,5
|
-
|
4,5
|
CT MTQG GN
|
|
Tổng cộng
|
718,33
|
652.50
|
45,83
|
20
|
2.155
|
|
Ghi chú: Nguồn vốn thực hiện các chính sách, dự án là nguồn lồng
ghép được phân bổ hàng năm (nguồn TW, địa phương, huy động…) thuộc các
Sở, ngành có liên quan.