THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1019/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 -
2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật người khuyết
tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 -
2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ người khuyết tật
phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người
khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp
phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2. Một số chỉ tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn 2012 - 2015
- Hằng năm 70% người khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát
triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 60.000 trẻ em và người
khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp;
- 60% trẻ khuyết tật có
khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 250.000 người khuyết tật
trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù
hợp.
- Ít nhất 50% công trình
là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà
chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 50% người khuyết
tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 30% người khuyết tật được
trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật được
hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25%
người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể
thao.
- 90% người khuyết tật được
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác
trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ
trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người
khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Hằng năm 90% số người
khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ
em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối
loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 70.000 trẻ em
và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp
dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có
khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 300.000 người khuyết tật
trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù
hợp.
- 100% công trình là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung
cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 80% người khuyết
tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 50% người khuyết tật được
trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được
hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40%
người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và Luyện tập thể dục, thể
thao.
- 100% người khuyết tật
được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác
trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm
sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong
công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập
huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Phát hiện sớm, can
thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật với các hoạt động sau:
a) Thực hiện các dịch vụ
phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên
truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
b) Triển khai thực hiện
chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp
người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
2. Trợ giúp tiếp cận
giáo dục:
a) Hỗ trợ triển khai giáo
dục hòa nhập ở các cấp học thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi
dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết
tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ;
b) Nghiên cứu biên soạn,
sản xuất, cung ứng các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách
chữ nổi cho học sinh khiếm thị, học sinh khuyết tật;
c) Nghiên cứu xây dựng và
phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn quốc;
xây dựng tài liệu ký hiệu ngôn ngữ cho các cấp học phổ thông.
3. Dạy nghề, tạo việc
làm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;
b) Tư vấn học nghề, việc
làm theo khả năng của người khuyết tật;
c) Nghiên cứu xây dựng và
nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật;
d) Xây dựng thí điểm mô
hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật tại một số tỉnh;
đ) Dạy nghề, tạo việc làm
phù hợp cho người khuyết tật.
Kinh phí dạy nghề cho người
khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy
nghề với mức hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng/người/khoá học.
4. Trợ giúp tiếp cận
và sử dụng các công trình xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người
khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng;
b) Xây dựng một số mô
hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến nhân rộng;
c) Xây dựng giáo trình về
thiết kế tiếp cận phục vụ công tác đào tạo, tập huấn cho kiến trúc sư, kỹ sư
xây dựng và các đối tượng hành nghề trong hoạt động xây dựng.
5. Trợ giúp tiếp cận
và tham gia giao thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có
thể tiếp cận, sử dụng;
b) Xây dựng các tuyến mẫu
và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia
giao thông;
c) Xây dựng các chương
trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn cho lái xe phục vụ hành khách là người
khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông;
d) Hỗ trợ nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất thử nghiệm thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người
khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
6. Trợ giúp tiếp cận
và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Nghiên cứu phát triển
các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền
thông;
b) Nghiên cứu phát triển
và tổ chức sản xuất các công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công
nghệ thông tin và truyền thông;
c) Duy trì, phát triển,
nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật;
d) Xây dựng nội dung đào
tạo, hướng nghiệp theo các hình thức đào tạo mới cho người khuyết tật dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông.
7.
Trợ giúp pháp lý:
a) Truyền thông về trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp;
b) Xây dựng các chương
trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện
trợ giúp pháp lý và các thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật;
c) Thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật.
8. Hỗ trợ người khuyết
tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Tập huấn sáng tác hội
họa, âm nhạc cho người khuyết tật;
b) Hoàn thiện và phát triển
15 môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
c) Tạo điều kiện để người
khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
9. Nâng cao nhận thức,
năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá:
a) Tổ chức tuyên truyền
pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ
giúp người khuyết tật;
b) Xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
c) Đào tạo, tập huấn cho
cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
d) Tập huấn cho gia đình
người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
đ) Nghiên cứu kinh nghiệm
trợ giúp người khuyết tật của các nước;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về người khuyết tật toàn quốc;
g) Kiểm tra, giám sát
đánh giá thực hiện Đề án và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia trợ giúp người khuyết tật.
2. Đề cao vai trò, trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm
lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
4. Tăng cường hợp tác quốc
tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho
người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề
án bao gồm:
a)
Ngân sách nhà được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ,
ngành cơ quan Trung ương và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Đề án
theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp, hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.
Các Bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; tổ
chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm và nâng cao nhận thức, năng lực chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề
án vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Bộ
Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án và xây dựng chính sách hỗ trợ dạy
nghề cho người khuyết tật.
4. Bộ Y tế tổ chức thực
hiện hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp
dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục.
6. Bộ Xây dựng tổ chức thực
hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
7. Bộ Giao thông vận tải
tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho người
khuyết tật.
8. Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông.
9. Bộ
Tư pháp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực
hiện Đề án tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng
ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
12. Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh hợp
tác xã Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt
Nam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp
của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam, Hội chất độc da cam/dioxin Việt
Nam, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực
hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Liên minh hợp tác xã Việt Nam;
- Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam;
- Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam;
- Hội chất độc da cam/dioxin Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TKBT, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|