ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC
CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 725/VHTT&DL-NSVH
ngày 25 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT Ban Chỉ đạo TW Phong trào “TD ĐKXDĐSVH”;
- Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân dân TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Văn phòng TU, Đoàn ĐBQH &HĐND TP;
- Đ/c Chánh Văn phòng UBND TP;
- Các đ/c PVP UBND thành phố;
- Website, Trung tâm Công báo TP;
- Lưu VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
người Việt Nam; tổ chức và cá nhân người nước ngoài tham gia vào tổ chức và
quản lý lễ hội, tổ chức việc cưới, việc tang trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Thực hiện việc cưới, việc tang,
lễ hội trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, văn minh, phù hợp với thuần phong mỹ
tục của dân tộc Việt Nam.
2. Tuyệt đối chấp hành chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, Quy chế và Thông tư của
các Bộ, ngành liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động lễ hội, việc cưới,
việc tang.
3. Cấm lợi dụng để hoạt động nhằm
chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuyên truyền trái pháp
luật, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng
họ và gia đình.
4. Cấm truyền đạo trái phép, kinh
doanh, tàng trữ, buôn bán, sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành.
5. Cấm các hoạt động mê tín dị đoan
như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà và các hình
thức mê tín dị đoan khác; Cấm tổ chức hoặc tham gia chơi cờ bạc dưới mọi hình
thức.
6. Không gây mất an ninh, trật tự,
an toàn xã hội - giao thông.
7. Không đốt pháo nổ, đốt thả đèn
trời; thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải đúng
quy định, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Không bỏ tiền, thả tiền Việt Nam
đồng, tiền nước ngoài và mang, đốt đồ mã trong việc tang và lễ hội.
9. Không dùng loa nén vượt quá 25W.
10. Không sử dụng công quỹ làm quà
mừng lễ cưới, dâng lễ hội; Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện
của cơ quan đi dự lễ cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ).
11. Không sử dụng thuốc lá trong lễ
cưới, lễ tang.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ LỄ HỘI
Điều 3. Loại hình
lễ hội
Tổ chức các loại hình Lễ hội thực
hiện theo Quy chế tổ chức lễ hội của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo và những quy định khác
có liên quan bao gồm:
1. Lễ hội dân gian.
2. Lễ hội lịch sử, cách mạng.
3. Lễ hội văn hóa, thể thao, du
lịch.
4. Lễ hội có nguồn gốc từ nước
ngoài tổ chức tại Thành phố Hà Nội.
5. Lễ hội tôn giáo do tổ chức Giáo
hội hoặc chức sắc chủ trì.
Điều 4. Mục đích
tổ chức lễ hội
- Giáo dục truyền thống về lịch sử
văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
- Tưởng nhớ, tôn vinh công đức các
vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, các liệt sĩ, các bậc tiền bối có công
với dân, với nước.
- Tìm hiểu, thưởng thức những giá
trị văn hóa, lịch sử, khoa học của di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật tôn giáo tín ngưỡng, cảnh quan thiên
nhiên.
- Bảo tồn và phát huy vốn văn hóa
truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của cộng đồng, dân tộc, đáp ứng nhu
cầu văn hóa, tín ngưỡng và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân.
- Duy trì thực hiện nếp sống văn
minh trong lễ hội và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho đông đảo quần
chúng nhân dân.
Điều 5. Thẩm quyền
và thủ tục cấp phép lễ hội
1. Những lễ hội sau đây, khi tổ
chức phải được phép của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
a) Lễ hội được tổ chức lần đầu.
b) Lễ hội được khôi phục lại sau
nhiều năm gián đoạn.
c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ
nhưng có sự thay đổi về nội dung, địa điểm, thời gian so với truyền thống.
d) Lễ hội có nguồn gốc từ nước
ngoài do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Việt Nam tổ chức.
2. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ
hội: Tổ chức, cơ quan tổ chức lễ hội quy định tại Khoản 1 điều này phải gửi hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội trước thời
điểm khai mạc ít nhất 30 ngày làm việc.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức
lễ hội (ghi rõ nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với truyền thống, thời
gian, địa điểm tổ chức, dự định thành lập Ban tổ chức lễ hội và các điều kiện
cần thiết để đảm bảo an ninh, trật tự).
- Bản cam kết không vi phạm các nguyên
tắc cấm tại Điều 2 Quy định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và làm thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội.
Trường hợp không cấp giấy phép trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận hồ
sơ hợp lệ phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 6. Những lễ
hội không phải xin cấp phép
Những lễ hội sau đây khi tổ chức
không phải xin cấp phép, nhưng phải báo cáo kế hoạch với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về văn hóa, thể thao, du lịch trước thời gian tổ chức lễ hội ít nhất
30 ngày, trong đó nêu rõ về thời gian, địa điểm, nội dung, kịch bản (nếu có) và
danh sách Ban tổ chức lễ hội và những nội dung khác liên quan.
1. Lễ hội dân gian đã được tổ chức
thường xuyên, liên tục, định kỳ.
2. Lễ hội lịch sử cách mạng tiêu
biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống.
3. Lễ hội quy định tại các điểm a,
b và c (Khoản 1, Điều 5) Quy định này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi.
4. Việc báo cáo bằng văn bản về tổ
chức lễ hội quy định như sau:
a) Lễ hội do cấp xã tổ chức phải
báo cáo với Phòng văn hóa và thông tin quận, huyện, thị xã.
b) Lễ hội do cấp huyện tổ chức phải
báo cáo với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố.
5. Lễ hội 5 năm tổ chức một lần gồm
có phần lễ và hội; giao chính quyền cấp xã đứng ra tổ chức; lễ hội thường niên
giao cho lãnh đạo (Ban tổ chức lễ hội) thôn, làng, bản, tổ dân phố đứng ra tổ
chức.
Điều 7. Kinh phí
tổ chức lễ hội
1. Kinh phí tổ chức lễ hội tổ chức
ở cấp nào, Ủy ban nhân dân cấp đó chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện việc
quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành; không tổ chức lễ hội
tốn kém, lãng phí, vượt quá khả năng đóng góp của nhân dân và ngân sách địa
phương; không lợi dụng tổ chức lễ hội để trục lợi.
2. Nguồn thu từ công đức, từ thiện,
tài trợ, thu phí dịch vụ, vé thắng cảnh và các nguồn khác thu được từ việc tổ
chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, có sự tham gia của
chính quyền địa phương thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Kết thúc lễ hội Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (gọi tắt là huyện) chỉ đạo
Ban tổ chức lễ hội phải thực hiện tài chính công khai, dân chủ.
Điều 8. Lễ hội
tôn giáo
Do tổ chức Giáo hội hoặc chức sắc
chủ trì, thực hiện theo Pháp lệnh Tín ngưỡng Tôn giáo; Nghị định 22/2005/NĐ-CP,
ngày 1/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín
ngưỡng tôn giáo. Nghi thức tôn giáo cần có sự kết hợp của cơ quan quản lý Nhà
nước về hoạt động tôn giáo và cơ quan quản lý văn hóa ở địa phương. Ban Tổ chức
lễ hội tôn giáo do Giáo hội quyết định trên cơ sở thống nhất với chính quyền và
cơ quan quản lý văn hóa địa phương.
Điều 9. Nghi thức
lễ hội
1. Tiến hành đúng nghi thức trang
trọng theo truyền thống văn hóa dân tộc, có sự hướng dẫn của cơ quan quản lý
nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền.
2. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc
phải được treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội,
cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
Điều 10. Thực hiện
nếp sống văn minh và quy định của Ban tổ chức lễ hội
1. Tất cả các lễ hội phải thành lập
Ban tổ chức. Ban tổ chức lễ hội được thành lập theo quyết định của chính quyền
cấp tổ chức lễ hội, đại diện chính quyền làm Trưởng ban, thành viên gồm đại
diện các ngành Văn hóa, Công an, Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, Y tế, đại diện các
ngành, đoàn thể hoặc cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội. Ban tổ
chức lễ hội chịu trách nhiệm quản lý, điều hành lễ hội theo đúng chương trình
kịch bản đã báo cáo.
2. Phần lễ: Nội dung nghi thức
trang trọng, có tính truyền thống, ý nghĩa giáo dục, tiết kiệm, không kéo dài.
3. Phần hội: Tổ chức các trò chơi
dân gian, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội thi truyền thống, có nội
dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất đặc điểm của lễ hội. Xã
hội hóa các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch phục vụ lễ
hội khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Không bán ấn tín, các ấn phẩm
cấm lưu hành ở di tích. Mỗi cơ sở thờ tự trong không gian tổ chức lễ hội đặt
không quá 03 hòm công đức.
5. Không tổ chức các hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong khu vực nội tự, khu vực bảo vệ I của di tích lịch sử văn
hóa, trên các tuyến chính nơi diễn ra lễ hội gây cản trở giao thông, làm mất mỹ
quan không gian lễ hội.
6. Không tổ chức ăn uống trong lễ
hội.
7. Không được bán vé vào dự lễ hội
(trừ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được phép nằm trong lễ
hội). Các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, tham quan du lịch, trưng
bày triển lãm trong khu vực lễ hội được bán vé theo qui định của pháp luật về
tài chính.
8. Tổ chức dịch vụ trông giữ xe
đạp, xe máy, ô tô theo quy định được sự đồng ý và chịu sự quản lý của Ban Tổ
chức lễ hội. Giá vé (ghi rõ và niêm yết công khai) thực hiện theo qui định của
cơ quan Tài chính có thẩm quyền và được niêm yết công khai.
9. Có phương án bảo vệ di tích, cổ
vật, tránh thất thoát, mất cắp, xâm hại. Đối với lễ hội văn hóa du lịch, bố trí
hướng dẫn viên giới thiệu khách tham quan về giá trị của di tích, danh thắng.
Thắp hương, đốt vàng theo quy định của Ban tổ chức, đảm bảo an ninh, trật tự
khi dự lễ hội.
10. Mọi người tham gia dự lễ hội ăn
mặc chỉnh tề, phù hợp với thuần phong mỹ tục; thực hiện Luật Di sản văn hóa,
nếp sống thanh lịch - văn minh, ứng xử có văn hóa và tuân thủ những quy định
của Ban Tổ chức lễ hội. Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới
không khí trang nghiêm của lễ hội. Loại bỏ tình trạng lang thang, ăn xin, đeo
bám khách.
Điều 11. Thời hạn
gửi báo cáo và thay đổi nội dung kịch bản lễ hội
1. Sau khi kết thúc lễ hội, Ban tổ
chức lễ hội phải có văn bản báo cáo kết quả với chính quyền cấp tổ chức lễ hội
và cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấp trên trực tiếp.
2. Việc loại bỏ hay bổ sung các yếu
tố văn hóa trong lễ hội phải được sự đồng ý cho phép của cơ quan chuyên môn có
thẩm quyền và theo quy định pháp luật.
MỤC 2. TỔ CHỨC VIỆC
CƯỚI
Điều 12. Tổ chức
việc cưới
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là xã) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký và cấp Giấy
chứng nhận kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2. Việc cưới phải được tổ chức theo
quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, đăng ký quản lý hộ tịch và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
3. Đôi nam nữ trở thành vợ chồng
hợp pháp khi đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã là
nơi cư trú của một trong hai người.
Điều 13. Các lễ
thức
1. Tùy khả năng, điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể, lễ cưới có thể thực hiện một số lễ thức truyền thống thể hiện
trách nhiệm của hai bên gia đình đúng với quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình.
2. Lễ trao, nhận Giấy chứng nhận
kết hôn: Do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức.
Khi trao, nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đảm bảo nghi thức trang trọng,
đại diện chính quyền địa phương lên trao và có sự hiện diện của đại diện hai
bên gia đình (khuyến khích kết hợp tổ chức lễ trao, nhận Giấy chứng nhận kết
hôn cho nhiều đôi nam nữ cùng một thời điểm).
Điều 14. Tổ chức
lễ cưới
1. Tổ chức lễ cưới sau khi đã được
chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Tổ chức lễ cưới nên tổ chức tại
một địa điểm, trong một ngày.
3. Tổ chức tiệc mặn chỉ mời cơm trong
gia đình, thân tộc, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết với số lượng hạn chế,
không sử dụng thuốc lá, khuyến khích không sử dụng rượu, bia.
4. Cơ quan, đoàn thể, gia đình tổ
chức mừng lễ cưới đảm bảo trang trọng, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp
với phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của địa phương, tôn giáo, dân tộc
và hoàn cảnh của hai gia đình.
Điều 15. Trang
trí tổ chức lễ cưới
1. Phù hợp diều kiện hoàn cảnh,
không cầu kỳ, phô trương
2. Địa điểm bắc rạp trang trí tổ
chức lễ cưới phù hợp với điều kiện, trong phạm vi được phép và tuân thủ các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 16. Trang
phục ngày cưới
1. Trang phục cô dâu, chú rể mặc
lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình và tập quán địa phương.
2. Khuyến khích mặc trang phục
truyền thống dân tộc.
Điều 17. Đưa,
đón dâu
1. Đại diện nhà trai, nhà gái và
bạn bè với thành phần gọn, đón, đưa lịch sự, văn minh.
2. Bỏ các hủ tục rườm rà, phô
trương, không làm ảnh hưởng đến trật tự, an ninh, an toàn giao thông.
Điều 18. Âm nhạc,
hình ảnh trong lễ cưới
1. Âm nhạc trong đám cưới lành
mạnh, vui tươi, đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép, không ảnh hưởng đến cuộc
sống xung quanh.
2. Không mở nhạc trước 06 giờ sáng
và sau 22 giờ đêm gây ảnh hưởng đến các hộ xung quanh và trật tự an ninh, an
toàn xã hội.
Điều 19. Khuyến
khích thực hiện một số hình thức tổ chức lễ cưới
1. Tổ chức tiệc trà, bánh kẹo cho
người thân; báo hỷ đối với đồng nghiệp và bạn bè.
2. Sử dụng hội trường, nhà văn hóa
hoặc địa điểm sinh hoạt văn hóa thể thao, tạo điều kiện để cơ quan, đoàn thể
đứng ra tổ chức lễ cưới.
3. Cô dâu, chú rể và gia đình đặt
hoa tại Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ, nghĩa trang Liệt sỹ, di tích lịch
sử-văn hóa danh lam thắng cảnh, trồng cây lưu niệm tại địa phương trong dịp
cưới.
4. Cơ quan, đoàn thể ở các khu công
nghiệp tổ chức cưới cho công nhân viên chức lao động tại các điểm sinh hoạt văn
hóa công nhân. Khuyến khích hình thức cưới tập thể.
MỤC 3. TỔ CHỨC VIỆC
TANG
Điều 20. Tổ chức
lễ tang
1. Tuân thủ quy định theo Thông tư
số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh
trong hoạt động mai táng và hỏa táng; các quy định pháp luật về đăng ký, quản
lý hộ tịch; về bảo vệ môi trường; và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Khi có người qua đời, gia đình
hoặc người thân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức tang lễ.
3. Lễ tang do gia đình người qua
đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc làm tại các điểm dịch vụ: nhà tang lễ, nhà
quàn bệnh viện, địa điểm công cộng trên cơ sở phù hợp với phong tục tập quán.
4. Người qua đời trong vòng 12 giờ
phải khâm liệm và nhập quan (bỏ các hủ tục phạt mộc, yểm bù, bắt tà, trừ ma);
việc quàn, ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng
5 năm 2009 của Bộ Y tế.
5. Không tổ chức làm cỗ, mời khách
ăn uống trong việc tang.
6. Nghi thức cúng, an táng, cải cát
… chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình và thân tộc.
Điều 21. Lập Ban
tổ chức lễ tang
1. Chính quyền, cơ quan, đoàn thể
quần chúng, tổ chức xã hội ở địa phương cần phối hợp cùng gia đình thành lập
Ban lễ tang để giúp đỡ tang chủ tổ chức việc tang chu đáo, trang trọng, tiết
kiệm, phù hợp phong tục tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia
đình người qua đời.
2. Người qua đời không có thân
nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan cũ (nếu có) và các đoàn thể,
tổ chức xã hội tổ chức khâm liệm, mai táng theo phong tục truyền thống.
Điều 22. Tang phục
1. Chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ
chức lễ tang.
2. Tang phục theo truyền thống của
địa phương, dân tộc và tôn giáo. Tang phục giản dị, dùng khăn tang theo quy
cách truyền thống.
Điều 23. Nhạc tang,
lễ viếng và đưa tang
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các
đoàn vào viếng và chuẩn bị lời điếu.
2. Khi viếng, đưa tang có thể sử
dụng đội nhạc tang hoặc băng đĩa nhạc tang theo tập quán địa phương và hoàn
cảnh cụ thể của tang chủ; Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban văn hóa thông tin,
Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố, khu dân cư) tổ chức hướng dẫn quản lý đội
nhạc tang và sử dụng nhạc tang trong lễ tang theo quy định.
3. Lễ tang của người có đạo hoặc
dân tộc ít người có thể dùng nhạc tang tôn giáo hoặc theo phong tục dân tộc.
4. Sử dụng nhạc tang âm thanh đảm
bảo không vượt quá độ ồn cho phép (những nơi có tập quán sử dụng nhạc thờ thì
âm lượng phải nhỏ, không để ảnh hưởng đến xung quanh).
5. Việc phúng viếng theo điều hành
của Ban lễ tang hoặc gia đình người qua đời.
6. Người đến viếng theo đưa tang,
quần áo gọn gàng, chỉnh tề phù hợp việc tang lễ.
7. Hạn chế số lượng vòng hoa; dùng
vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị thực hiện tiết kiệm - các đoàn đến
viếng chỉ mang theo băng vải đen ghi tên cơ quan đơn vị kính viếng để gắn vào
vòng hoa do Ban tổ chức lễ tang chuẩn bị; không viếng vòng hoa, bức trướng tràn
lan mang tính phô trương, lãng phí; không phúng viếng bằng thức ăn chín.
Điều 24. Sử dụng
phương tiện phục vụ lễ tang
1. Sử dụng phương tiện đi lại phục
vụ trong lễ tang phù hợp hoàn cảnh gia đình và tập quán địa phương, không gây
cản trở giao thông.
2. Ở nông thôn, khu dân cư nên
thành lập đội nghi thức tang lễ thực hiện việc đưa tang và chuẩn bị xe tang phú
hợp điều kiện địa phương.
Điều 25. An
táng
1. Việc chôn cất người qua đời thực
hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ
quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; Thông tư số
02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai
táng và hỏa táng.
2. Việc xây cất mộ thực hiện theo
quy chuẩn chung của Bộ Xây dựng, không phô trương lãng phí (diện tích không quá
1m2, cao không quá 0,8m so với mặt đất nơi đặt mộ; những nơi không
có phong tục cải táng, việc xây mộ diện tích không quá 02m2, cao
không quá 01m).
3. Ở những nơi chưa có nghĩa trang
nhân dân, phải quy định nơi chôn cất người chết, đồng thời tiến hành quy hoạch
nghĩa trang nhân dân, không được chôn cất người chết một cách tùy tiện sai nơi
quy định.
4. Việc bốc mộ của gia đình theo
phong tục, tập quán phải đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường theo quy định của
Bộ Y tế và các quy định khác có liên quan.
5. Khuyến khích:
- Thực hiện hình thức hỏa táng và
đưa vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch;
- Sử dụng băng, đĩa nhạc thay đội
nhạc tang;
- Xây dựng nghĩa trang thành công
trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.
Điều 26. Lễ tang
đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
Lễ tang của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị lực lượng vũ trang; Khi tổ chức ngoài
việc thực hiện các quy định trên, cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số
62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức
tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang nhân dân, doanh
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm quán triệt, phổ
biến, giáo dục, động viên, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
đơn vị mình gương mẫu đi đầu và hướng dẫn nhân dân thực hiện Quy định này trên
địa bàn Thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã căn cứ nội dung Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn các xã
(phường, thị trấn), các làng (bản, tổ dân phố, khu dân cư) xây dựng các Quy ước
về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với
phong tục, tập quán từng vùng, từng dân tộc; Phối hợp với UBMTTQ và các đoàn
thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai quy định thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của UBND Thành phố tới toàn
thể quần chúng nhân dân.
3. Mọi gia đình, công dân sinh
sống, làm việc và học tập trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thực
hiện Quy định này.
4. Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức; thông qua các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình
của Trung ương và Thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng, phát
hiện, cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện
Quy định; phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 28. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa” các cấp trình UBND các
cấp khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước,
lực lượng vũ trang, người đứng đầu cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội
chịu trách nhiệm liên đới khi để các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định
này thuộc mình quản lý có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ làm trái các
Quy định này; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3. Khuyến khích công dân phát hiện
các hành vi vi phạm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội.
Điều 29. Hiệu lực
thi hành
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Hà Nội chủ trì phối hợp với UBMT Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, các thành
viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Thành
phố, UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và
giám sát việc thực hiện Quy định này. Định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả về
Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” Thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh, không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung đề nghị phản ánh về
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội./.