ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày
27 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 07
tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân Thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện; Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 11
tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 16
tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình về thành lập Phòng Tài chính
- Kế hoạch quận Tân Bình;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 48/TTr-NV ngày 21 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Châu Văn La
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH QUẬN TÂN
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Vị trí:
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Bình là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức năng:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: tài chính; tài sản; giá; kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển kinh tế xã hội,
lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư
trên địa bàn quận.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài chính, kế hoạch và đầu tư
trên địa bàn quận; giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo, các
tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực tài chính:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc
quận, Ủy ban nhân dân các phường xây dựng dự toán thu - chi ngân sách hàng năm;
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận dự toán ngân sách quận theo hướng dẫn của
Sở Tài chính;
b) Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước đối với những
khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách quận và tổng hợp dự toán
ngân sách phường, phương án phân bổ ngân sách quận trình Ủy ban nhân dân quận;
lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban
nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính,
ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban nhân dân các phường và các
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc quận;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc quản lý công tác thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách Ủy
ban nhân dân các phường; xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan, đơn vị được
ngân sách hỗ trợ; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán thu ngân sách nhà Nước trên địa bàn quận và quyết toán thu, chi ngân
sách quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết toán thu, chi
ngân sách phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách quận quản lý;
e) Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định theo thẩm
quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản
Nhà nước;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp
trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực hiện công
tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Ủy ban
nhân dân Thành phố; phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành niêm
yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động
trên địa bàn. Thực hiện công tác định giá các tài sản liên quan trong tố tụng
hình sự và quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của
thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân quận.
4. Về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:
a) Tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm (kể cả danh mục các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thuộc các nguồn vốn); trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm đối
với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận;
b) Thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân quận;
c) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên
môn cung cấp thông tin dự án, xúc tiến đầu tư, giám sát và đánh giá đầu tư, kêu
gọi và tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn
quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch
và đầu tư Ủy ban nhân dân các phường;
5. Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc
quận và Ủy ban nhân dân các phường cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực
quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng; thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của Phòng
theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và các Sở liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và
không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng; đồng
thời chịu trách nhiệm với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố về các mặt công tác chuyên môn.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
phòng;
c) Trong số các Lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và
các Phó Trưởng phòng) phải có người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu
tư;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật;
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức của Phòng làm công tác quản
lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc
điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, công chức, Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận tổ chức thành 5 tổ nghiệp vụ: Tổ Ngân sách - Kế hoạch, Tổ
Xây dựng cơ bản, Tổ Hành chính - Văn xã, Tổ quản lý công sản - Giá, Tổ Hành
chính quản trị.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm công tác tại quận mà số lượng biên chế cụ thể của Phòng
Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định phân bổ trong
tổng số biên chế của quận được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm sao cho
phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó
Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác
hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải
quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội
họp
1. Thứ hai hàng tuần, Lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần với các Tổ trưởng nghiệp vụ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và
phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban Lãnh đạo Phòng và các Tổ trưởng
nghiệp vụ, Phó Trưởng phòng sẽ họp các Tổ nghiệp vụ theo phân công trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc thực hiện, bàn phương hướng triển khai công tác đã
thống nhất trong họp giao ban.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một
lần để kiểm điểm công tác trong tháng và thông qua chương trình công tác tháng
sau; đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và
nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch
công tác do Lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có
liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung
làm việc được phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát
sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
6. Tổ chức họp đột xuất để triển khai các công
việc cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận hoặc của Sở, ban, ngành
thành phố liên quan đến ngành.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội
dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế -
xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tập hợp các ý kiến và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban
nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức Tài chính - Kế
toán phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản
lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận
có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của quận, nhưng không trái với
nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân
quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.