ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN THỦ ĐỨC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Thủ
Đức, ngày 27 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Tư pháp tại Tờ trình số 156/TTr-TP ngày 21 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Thủ Đức.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Khoản 2 Mục III Chỉ thị số
02/2011/CT-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận về chấn chỉnh,
tăng cường công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn quận Thủ Đức.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường thuộc quận và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối
tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn quận.
Điều 2.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
là các Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân quận và phường ban hành;
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, thông
cáo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản
hành chính khác do Ủy ban nhân dân quận, phường ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do những người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành
bao gồm (kể cả những văn bản được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa
lệnh (TL), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, phường ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở
cấp quận ban hành;
3. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa
bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo quy định này.
Điều 3.
Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật
nêu tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa
bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được rà soát theo Quy chế này.
Điều 4. Kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy chế; Quy định về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM
TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5.
Phương thức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản
được ban hành;
2. Tự kiểm tra khi nhận thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu, kiến
nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân quận, phường ban hành:
a) Ủy ban nhân dân quận, phường
có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được
ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện
thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Trưởng Phòng Tư pháp làm đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch
phường giúp Ủy ban nhân dân phường tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009
mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch
phường có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng
cấp để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Đối với văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành:
a) Trưởng Phòng Tư pháp quận,
công chức tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự phát hiện
trong quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp quận có trách nhiệm tự
kiểm tra văn bản do mình ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối
hợp với Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường trong việc tự kiểm
tra văn bản.
Điều 7. Gửi
văn bản và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành đến Phòng Tư pháp để giúp Ủy ban nhân
dân quận tự kiểm tra văn bản.
Đối với phường: Công chức tư
pháp - hộ tịch phường tiếp nhận văn bản để giúp Ủy ban nhân dân phường tự kiểm
tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại
Điều 6 Quy chế này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản.
3. Phòng Tư pháp, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến để kiểm tra”
để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy
trình tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra
(sau đây gọi là người kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm
tra toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, đánh
giá và kết luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm
tra vào góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản
(mẫu số 03) đối với từng văn bản, lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04)
và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập
Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm
tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử
lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP cho cấp có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó. Trong trường hợp
không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan chủ
trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự
kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của các bên. Quyết định của cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử
lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật,
mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức quy định
tại Khoản 3, Điều 26, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được
giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình cơ
quan ban hành văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản
trái pháp luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật được công bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân quận
ban hành được đăng trên Công báo Thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân quận, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận và những nơi khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân phường
ban hành được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và những nơi khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì
phải thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử
lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải
hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp
luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật.
đ) Các văn bản, tài liệu khác
hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10.
Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Thẩm
quyền kiểm tra văn bản
1. Trưởng Phòng Tư pháp quận:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban
hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không được ban
hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12. Gửi
văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận gửi 01 (một) bản chính văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban nhân dân quận ban hành đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Ủy ban nhân dân phường
gửi 01 bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra;
2. Cơ quan, người ban hành văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật gửi văn bản do mình ban hành cho Trưởng Phòng Tư pháp khi có
yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13.
Quy trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp mở “Sổ văn bản
đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm
tra.
2. Lãnh đạo Phòng Tư pháp phân
công chuyên viên chuyên trách tiến hành kiểm tra văn bản (gọi là người kiểm tra
văn bản).
3. Người kiểm tra văn bản có
trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày,
tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận
việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm
theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra (mẫu số 04) và trình
lãnh đạo Phòng Tư pháp xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật (mẫu số 01); lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại
Khoản 3, Điều 9 Quy chế này và trình lãnh đạo Phòng Tư pháp.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra,
lãnh đạo Phòng Tư pháp quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi
về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Lãnh đạo Phòng Tư pháp thông
báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả
xử lý cho Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của Phòng Tư
pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra mâu thuẫn,
chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban
hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội thì trong văn bản thông
báo cần nêu kiến nghị đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu,
rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan,
người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông
báo kết quả xử lý cho Phòng Tư pháp.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử
lý nói trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không tự kiểm tra, xử lý hoặc Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của
cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 ngày, Phòng Tư pháp phải
báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét xử lý theo quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của
Phòng Tư pháp; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra;
văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật; ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo của Phòng Tư
pháp; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan
có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 14.
Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Phòng Tư pháp phải mở “Sổ
theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2, Điều
9 Quy chế này và được lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ
chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Trách nhiệm của Phòng Tư
pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu
cầu công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân quận Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa bàn; quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra; thông báo về nội dung, chương trình làm việc cho
đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai, thực hiện Chương
trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân quận, đồng thời thông
báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo
Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ Đoàn kiểm tra thực hiện Kế hoạch
kiểm tra;
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn
phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị
của Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16.
Phương thức rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã hội
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, phường không còn phù
hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân quận, phường ban hành có chứa nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh
vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc
xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17.
Trách nhiệm rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giúp Ủy ban nhân dân quận
rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành và văn bản do Hội đồng nhân
dân quận ban hành quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này theo các phương thức
quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Quy chế này.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch
phường giúp Ủy ban nhân dân phường rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân phường
ban hành và văn bản của Hội đồng nhân dân phường quy định tại Khoản 2 Điều 3
Quy chế này.
Điều 18.
Quy trình rà soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản, lập
danh mục văn bản cần rà soát (mẫu số 05); thu thập văn bản dùng để đối chiếu;
2. Phân loại văn bản rà soát; lập
danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn hiệu
lực thi hành (mẫu số 07);
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập
phiếu rà soát (mẫu số 08), xác định các dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất
xử lý những khiếm khuyết của văn bản sau rà soát;
4. Tổng hợp và phân loại văn bản
sau rà soát (mẫu số 07); lập danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản đề
nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực; Danh mục văn bản đề nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản khác thay thế.
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19.
Phiếu rà soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập
sau khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện kết
quả rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để tổng
hợp, phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý hoặc
đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực hiện
theo mẫu số 08.
Điều 20. Xử
lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Đối với văn bản do Ủy ban
nhân dân quận ban hành:
Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần,
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung
không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý văn
bản bằng các hình thức: hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực
thi hành;
2. Đối với văn bản do Ủy ban
nhân dân phường ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần,
công chức tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường đã hết hiệu lực thi
hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường xử lý văn bản bằng các hình thức như quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật khi nhận được báo cáo của công chức tư pháp - hộ tịch phường.
3. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ,
công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Mục
đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản,
những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất
về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng
cơ quan ban hành văn bản;
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22.
Phương thức hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân quận, phường ban hành được hệ thống hóa theo nhu cầu quản lý nhà
nước ở địa phương, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường.
Điều 23.
Trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên
đề và lĩnh vực được giao phụ trách;
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực của ngành Tư pháp; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trình Ủy
ban nhân dân quận Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo nhu cầu quản lý nhà nước ở
địa phương, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và tổ chức thực hiện
Kế hoạch.
Điều 24.
Quy trình hệ thống hóa văn bản
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn
bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân
loại và lập danh mục chung văn bản hệ thống hóa.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc
danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực;
danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản
cần ban hành mới).
4. Xử lý các văn bản có khiếm
khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản.
Điều 25. Xử
lý văn bản có khiếm khuyết và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trên cơ sở xem xét, thẩm tra
kết quả hệ thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực do các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận thực hiện, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy
ban nhân dân quận:
a) Quyết định xử lý văn bản thuộc
danh mục văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực
thi hành để đăng Công báo Thành phố.
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi,
bổ sung, ban hành văn bản khác thay thế, các nội dung cần ban hành văn bản và đề
xuất đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
d) Danh mục văn bản được hệ thống
hóa.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
quận ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản ở những nội
dung, lĩnh vực cần ban hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mà mình phụ
trách.
b) Tập hợp và phát hành tập hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề và lĩnh vực quản lý nhà
nước mà ngành mình phụ trách để áp dụng thống nhất trên địa bàn quận.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Kiện
toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà
soát, hệ thống hóa văn bản
1. Căn cứ nhu cầu công tác kiểm
tra văn bản, công tác rà soát thường xuyên, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật tại quận, Trưởng Phòng Tư pháp ký hợp đồng Cộng tác viên với những
người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác
viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân Thành phố theo hình thức khoán việc hoặc làm việc theo thời gian và tổ
chức quản lý, sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định.
2. Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch quận chịu trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt
động của cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật;
Điều 27. Cập
nhật kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Cơ sở dữ liệu
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố
Văn bản xử lý văn bản trái pháp
luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa
văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực
thi hành đã được hệ thống hóa của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố trên
Trang thông tin điện tử Công báo Thành phố.
Điều 28. Chế
độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác tự kiểm tra và xử lý
văn bản. Báo cáo được gửi đến Phòng Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy
ban nhân dân quận.
a) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm
lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện như sau:
- Đối với Báo cáo 6 tháng: số liệu
báo cáo được thống kê từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 31 tháng 3 của
năm sau. Hạn chót gửi Báo cáo về Phòng Tư pháp là ngày 05 tháng 4 của tháng thực
hiện báo cáo.
- Đối với Báo cáo năm: số liệu
báo cáo được thống kê từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của
năm sau. Hạn chót gửi Báo cáo về Phòng Tư pháp là ngày 05 tháng 10 của năm thực
hiện báo cáo.
b) Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và
hàng năm về công tác tự kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân phường,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân
quận xem xét báo cáo Sở Tư pháp.
Điều 29.
Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với Ủy ban nhân dân phường và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản tại quận./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận)
1. Mẫu 01: Phiếu kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật
2. Mẫu 02: Sổ theo dõi xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật
3. Mẫu 03: Phiếu kiểm tra văn bản
4. Mẫu 04: Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật đã kiểm tra
5. Mẫu 05: Danh mục văn bản rà
soát
6. Mẫu 06: Danh mục văn bản hết
hiệu lực
7. Mẫu 07: Danh mục văn bản còn
hiệu lực
8. Mẫu 08: Phiếu rà soát văn bản
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
|
Mẫu số 01
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra (Ghi rõ
tên, số, ký hiệu: ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu văn bản):
STT
(Ghi
lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật)
|
Dấu
hiệu trái pháp luật
|
Cơ
sở pháp lý
|
Ý
kiến của người kiểm tra
|
Về
dấu hiệu trái pháp luật
|
Đề
xuất xử lý
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI
KIỂM TRA
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ý
KIẾN XỬ LÝ CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tên
cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM:
|
STT
|
Văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật (Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban
hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản)
|
Đề
xuất xử lý
|
Kết
quả xử lý
|
Ghi
chú
|
Văn
bản đề xuất (Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất)
|
Nội
dung đề xuất
|
Người
ký
|
Cơ
quan/ người có trách nhiệm xử lý
|
Văn
bản xử lý (Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản
xử lý)
|
Nội
dung xử lý
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 03
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan, đơn vị công
tác:
Chức vụ:
I. Văn bản được kiểm tra:
- Tên văn bản: (Ghi đầy đủ
tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành, trích yếu
văn bản, ngày có hiệu lực của văn bản)
II. Văn bản được sử dụng làm
căn cứ pháp lý để kiểm tra (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp;
Ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành,
trích yếu văn bản):
1)
2)
…
III. Kết quả kiểm tra:
1) Căn cứ pháp lý để ban hành
văn bản:
2) Thẩm quyền ban hành văn bản:
3) Nội dung văn bản:
4) Trình tự, thủ tục, thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản:
IV. Kết luận, đề xuất:
……………………………………………………………………………………
|
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI
KIỂM TRA
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ý
KIẾN XỬ LÝ CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Mẫu số 04
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ KIỂM TRA
Từ
ngày ___/___/____ đến ngày ___/___/____
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan, đơn vị công tác:
Chức vụ:
STT
|
Văn
bản được kiểm tra
(Ghi
đầy đủ tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành,
trích yếu văn bản, ngày có hiệu lực của văn bản)
|
Nội
dung trái pháp luật, không còn phù hợp
|
Đề
xuất xử (của người kiểm tra)
|
Ý
kiến xử lý của thủ trưởng đơn vị
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
…,
ngày … tháng ... năm ...
NGƯỜI
KIỂM TRA
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số 05
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN RÀ SOÁT
DO
………(1)……………….BAN HÀNH
……………………………………(2)…………………………………………..
STT
(3)
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
ban hành
|
Trích
yếu nội dung
|
Ghi
chú
|
………………………….
(4) ……………………..
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
………………………….
(4) ……………………..
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BẢNG
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
…,
ngày … tháng ... năm ...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan ban hành;
(2) Đối tượng văn bản được thu
thập (VD: Văn bản được ban hành trong giới hạn thời gian từ … đến…; hoặc văn bản
có nội dung thuộc lĩnh vực cần rà soát);
(3) Sắp xếp theo số thứ tự,
ngày tháng năm ban hành văn bản
(4) Sắp xếp hình thức văn bản
theo thứ bậc của hiệu lực văn bản (VD: Nghị quyết của HĐND, Quyết định của
UBND…).
|
Mẫu số 06
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC
DO
………(1)……………….BAN HÀNH
……………………………………(2)……………………
STT
(3)
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
ban hành
|
Trích
yếu nội dung
|
Ngày
hết hiệu lực
|
Lý
do hết hiệu lực
|
………………………….
(4) ……………………..
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
………………………….
(4) ……………………..
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BẢNG
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
…,
ngày … tháng ... năm ...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan ban hành;
(2) Đối tượng văn bản được
thu thập (VD: Văn bản được ban hành trong giới hạn thời gian từ … đến…; hoặc
văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực cần rà soát);
(3) Sắp xếp theo số thứ tự,
ngày tháng năm ban hành văn bản
(4) Sắp xếp hình thức văn bản
theo thứ bậc của hiệu lực văn bản (VD: Nghị quyết của HĐND, Quyết định của
UBND…).
|
Mẫu số 07
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN CÒN HIỆU LỰC
DO
…………………….………(1)……………….BAN HÀNH
……………………………………(2)…………………………………………..
……………………(4)………………………..
STT
(3)
|
Số
hiệu văn bản
|
Ngày
ban hành
|
Tên
văn bản
|
Tình
trạng khiếm khuyết của văn bản (5)
|
Hình
thức xử lý sau rà soát
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
……………………(4)………………………..
STT
(3)
|
Số
hiệu văn bản
|
Ngày
ban hành
|
Tên
văn bản
|
Tình
trạng khiếm khuyết của văn bản
|
Hình
thức xử lý sau rà soát
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BẢNG
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
…,
ngày … tháng ... năm ...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan ban hành;
(2) Đối tượng văn bản được
thu thập (VD: Văn bản được ban hành trong giới hạn thời gian từ … đến…; hoặc
văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực cần rà soát);
(3) Sắp xếp theo số thứ tự,
ngày tháng năm ban hành văn bản
(4) Sắp xếp hình thức văn bản
theo thứ bậc của hiệu lực văn bản (VD: Nghị quyết của HĐND, Quyết định của
UBND…).
(5) Tình trạng khiếm khuyết của
văn bản: văn bản trái pháp luật, văn bản có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn, văn
bản có quy định sơ hở, văn bản có nội dung không còn phù hợp.
|
Mẫu số 08
Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
QUẬN
|
ĐƠN
VỊ KIỂM TRA VĂN BẢN…
……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU RÀ SOÁT VĂN BẢN
Họ và tên người thực hiện:
Cơ quan, đơn vị công
tác:
Chức vụ:
I. Văn bản được rà soát: (Ghi
đầy đủ tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành,
trích yếu văn bản)
II. Văn bản được sử dụng làm
căn cứ pháp lý để rà soát (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp; Ghi đầy đủ
tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành, trích yếu
văn bản)
1)
2)
…
III. Kết quả rà soát:
1) Ngày có hiệu lực của văn bản:
2) Đánh giá về hiệu lực của văn
bản:
3) Đánh giá về nội dung văn bản
(Chỉ thực hiện đối với văn bản được xác định còn hiệu lực):
a) Về tính hợp hiến, hợp pháp
b) Về tính thống nhất của văn bản
c) Tính phù hợp thực tiễn
IV. Kết luận về các khiếm
khuyết của văn bản và đề xuất xử lý:
|
……..,
ngày …. tháng …. năm …..
NGƯỜI
THỰC HIỆN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|