ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2012/QĐ-UBND
|
Tân
Phú, ngày 19 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tư
pháp tại Tờ trình số 380/TTr-TP ngày 30 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
05/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân quận Tân Phú và Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2011
của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về việc hủy bỏ và thay thế một phần nội dung
Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch, thủ trưởng các ban, ngành quận và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Tấn Lực
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012
của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương I
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Mục 1. SOẠN
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 1.
Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp trong quá trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn
thảo:
a) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình
hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo;
Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ
thể trách nhiệm của từng thành viên tham gia soạn thảo;
d) Chuẩn bị đề cương, tổ chức biên
soạn dự thảo;
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo
theo quy định tại Điều 3 Quy định này;
e) Gửi cơ quan thẩm định dự thảo
theo quy định tại Điều 4 Quy định này;
g) Trên cơ sở ý kiến góp ý, thẩm
định, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban nhân dân quận ban hành;
h) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo
quy định tại Điều 6 Quy định này;
i) Thông báo với Phòng Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận về tiến độ soạn thảo dự thảo văn bản theo định kỳ
mỗi quý một lần;
k) Xác định mức độ mật, phạm vi,
đối tượng cần lấy ý kiến và phạm vi, đối tượng nhận văn bản khi ban hành đối với
dự thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và
năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn
thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo
văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 2.
Thành lập Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo được thành lập
trong trường hợp văn bản phức tạp hoặc có phạm vi áp dụng liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
Tùy nội dung và tính chất của văn
bản, Ban soạn thảo có sự tham gia của cơ quan thẩm định, cơ quan quản lý chuyên
ngành và một số chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được văn bản điều
chỉnh.
2. Thẩm quyền thành lập Ban soạn
thảo được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân quận thành lập
Ban soạn thảo trong trường hợp Ban soạn thảo do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận làm Trưởng ban;
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản thành lập Ban soạn thảo đối với các trường hợp không quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
3. Ban soạn thảo có nhiệm vụ theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Trưởng Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập để giúp việc cho Ban soạn
thảo. Thành viên Tổ biên tập gồm các cán bộ, công chức có khả năng trong việc
soạn thảo văn bản của các ban ngành và có thể thuê các luật gia, các chuyên gia
am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo văn bản.
Điều 3.
Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo (sau đây gọi
tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo) tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức
hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến dự
thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo phải xác định mức độ mật của văn bản, phạm vi và đối tượng cần lấy ý
kiến.
2. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Tùy theo tính chất, nội dung của
dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình
thức lấy ý kiến sau đây:
- Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm;
- Đưa dự thảo lên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân quận để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân;
- Phát phiếu thăm dò ý kiến đối với
những nội dung chủ yếu của dự thảo;
- Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
- Các hình thức khác phù hợp với
từng đối tượng được lấy ý kiến.
b) Dự thảo văn bản có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước chỉ tổ chức lấy ý kiến bằng hình thức:
- Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
- Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản
nhưng phải đóng dấu xác định mức độ mật trước khi gửi.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình nêu rõ thực trạng quản
lý nhà nước; mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết, cơ sở pháp lý của việc ban hành
văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
c) Các văn bản pháp luật chuyên
ngành và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
và cơ quan được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải
gửi tài liệu để lấy ý kiến cho cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm
việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại
diện lãnh đạo có thẩm quyền hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công
việc của ngành mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì
phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách
nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị
mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được
ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa hội nghị và phải gửi kèm hồ sơ
trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn
bản:
- Các cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm
vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan
được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm
bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy
ý kiến.
5. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ
quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính
chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của
dự thảo văn bản khi gửi thẩm định hoặc trình Ủy ban nhân dân quận ban hành.
Điều 4. Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân quận phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình
Ủy ban nhân dân quận, bao gồm cả dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ
thẩm định đến cơ quan thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình đảm bảo các nội dung
theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 3 Quy định này;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự
thảo;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu
xét thấy cần thiết, cơ quan thẩm định có thể thực hiện các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
thuyết trình thêm về dự thảo; Cung cấp thêm thông tin và những tài liệu có liên
quan hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế;
b) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật
hoặc chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục tại Quy định này;
5. Đối với các dự thảo văn bản do
Phòng Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân quận kiểm tra
nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
6. Trong trường hợp cần thiết Trưởng
phòng Tư pháp hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có thể mời một số
chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được văn bản điều chỉnh để tham gia
thẩm định, kiểm tra dự thảo văn bản.
Điều 5. Giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm
định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; Đồng thời giải trình bằng văn bản việc tiếp thu ý
kiến thẩm định.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác
với cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan
điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình và dự thảo
đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Phòng Tư pháp, Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận trước khi trình Ủy ban nhân dân quận.
Mục 2. TRÌNH,
THÔNG QUA, KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
hồ sơ dự thảo hoàn chỉnh và đầy đủ hồ sơ trình dự thảo văn bản theo quy định đến
Ủy ban nhân dân quận. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân
dân quận họp, xem xét, thông qua dự thảo.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành
viên Ủy ban nhân dân quận chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 7.
Hình thức, trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân quận
1. Hình thức xem xét, thông qua dự
thảo văn bản:
Tùy nội dung và tính chất của dự
thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo văn
bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận hoặc bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân quận.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân quận được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo hoặc Ban soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan thẩm định văn
bản trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân quận thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật bằng Phiếu lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân
quận được tiến hành theo trình tự sau đây:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có
văn bản đề nghị các thành viên Ủy ban nhân dân quận xem xét, thông qua dự thảo văn
bản bằng Phiếu lấy ý kiến. Sau khi nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc các thành viên Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm xem xét và biểu quyết thông qua dự thảo bằng Phiếu
lấy ý kiến. Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ quan điểm, ý kiến và thể hiện có
hay không nhất trí thông qua dự thảo văn bản của thành viên Ủy ban nhân dân
quận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân quận và tổng hợp
Phiếu lấy ý kiến. Trường hợp có ý kiến sửa đổi, bổ sung nội dung của dự thảo
văn bản thì đề nghị cơ quan soạn thảo sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân quận tán
thành.
Điều 8. Thẩm
quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
thay mặt Ủy ban nhân dân quận ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 9.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
1. Kiểm tra dự thảo văn bản trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn
bản.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối để yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại, nếu văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định.
3. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định hình thức xem xét, thông qua dự thảo văn bản theo quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Quy định này, nếu văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội
dung và quy trình.
4. Chỉnh lý lại dự thảo văn bản sau
khi các thành viên Ủy ban nhân dân quận đã thông qua để trình ký ban hành trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi dự thảo văn bản được thông qua.
Đối với những dự thảo văn bản phức
tạp, mang tính quan trọng, Chánh Văn phòng có thể thành lập Tổ biên tập để chỉnh
lý dự thảo. Tổ biên tập do Chánh Văn phòng chủ trì và có sự tham gia của cơ
quan soạn thảo văn bản, cơ quan thẩm định và các cơ quan có liên quan (nếu cần
thiết).
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
phải gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để niêm yết, đăng Công báo,
đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và kiểm tra, giám sát thực
hiện.
Điều 10.
Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
quận
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày ký, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận
phải được:
a) Niêm yết tại trụ sở Bộ phận Tiếp
nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính của Ủy ban nhân dân quận;
b) Gửi đến Ban biên tập trang thông
tin điện tử để đưa tin và đăng tải theo quy định;
c) Gửi đến Ủy ban nhân dân thành
phố; Các cơ quan, tổ chức hữu quan để kiểm tra, giám sát theo quy định; Các sở,
ngành có liên quan; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan liên quan ở địa
phương.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật
sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Văn bản phải được gửi đến Trung
tâm Công báo Thành phố để đăng trên Công báo Thành phố. Văn bản gửi đăng Công
báo Thành phố phải là bản chính; Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm một bản
giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản ghi điện tử. Bản ghi điện tử
phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn theo quy định.
4. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 11.
Gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày ký, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà
nước phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để kiểm tra, giám sát theo
quy định.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước;
3. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Chương II
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 12. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch
bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 Quy định này.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp
đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân quận phân công
cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn
thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban nhân dân quận;
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là
01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công, chỉ đạo việc soạn
thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân quận để thông qua dự
thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản
theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Chương III
KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14.
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định.
Điều 15.
Quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải thực hiện theo quy định pháp
luật.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cân
đối ngân sách, đảm bảo kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân quận hàng năm.
3. Giao Phòng Tư pháp là đầu mối
quản lý kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
quận và thanh toán cho cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các cơ quan hữu quan
theo tiến độ và công việc thực hiện.
4. Nội dung và mức chi kinh phí hỗ
trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo
quy định pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định mức hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản cho phù hợp tại địa phương
nhưng không vượt quá các mức chi theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định;
Đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban
nhân dân quận đã thông qua.
2. Trưởng phòng Tư pháp hướng dẫn
cụ thể quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, rà soát, đánh
giá tình hình ban hành văn bản quy phạm của Ủy ban nhân dân quận.
3. Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận.
4. Trách nhiệm của các ban,
ngành:
Tổ chức triển khai Quy định này,
đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân; Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Quy định này.
Điều 17.
Yêu cầu thủ trưởng ban, ngành quận tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong
quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời; Phòng Tư
pháp tổng hợp kiến nghị và đề xuất biện pháp giải quyết trình Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định./.