ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp
lệnh số: 16/2011/UBTVQH12
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011
|
PHÁP LỆNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị
quyết số 31/2009/QH12 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010 và bổ
sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của quốc hội nhiệm kỳ khoá XII
(2007-2011),
Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này
quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và hoạt động trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô
sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
2. Vũ khí
quân dụng gồm:
a) Súng cầm tay
hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường,
súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng
tương tự;
b) Vũ khí hạng
nhẹ gồm súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, (mm), súng ĐKZ, súng máy
phòng không dưới 23 mi-li-mét (mm), súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân,
tên lửa phòng không vác vai, các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng
tương tự;
c) Các loại bom,
mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ;
d) Vũ khí không
thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương
tự như vũ khí quân dụng.
3. Súng săn
là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi, các loại súng khác có tính
năng, tác dụng tương tự.
4. Vũ khí thô
sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả
chùy, cung, nỏ.
5. Vũ khí thể
thao là súng và các loại vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.
6. Vật liệu nổ
gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ.
7. Vật liệu nổ
quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
8. Vật liệu nổ
công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp, kinh
tế, dân sinh.
9. Công cụ hỗ
trợ gồm:
a) Các loại súng
dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ
trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Các loại
phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Các loại lựu
đạn khói, lựu đại cay, quả nổ;
d) Các loại dùi
cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khoá số tám, bàn chông, dây đinh
gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;
đ) Động vật nghiệp vụ.
Điều
4. Nguyên tắc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
3. Người ra mệnh
lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu
trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.
4. Người sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện về chuyên môn và kiểm
tra định kỳ về kỹ năng sử dụng.
5. Sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích và hạn chế tối đa thiệt hại đối
với người, tài sản và môi trường.
6. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được
xử lý hoặc tiêu hủy.
Điều
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cá nhân sở hữu
vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này.
2. Chế tạo, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để
xâm phạm sức khỏe, tính mạng; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức.
4. Hủy hoại, cố
ý làm hư hỏng vũ khí được giao.
5. Giao vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định.
6. Cho, tặng, gửi,
mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
7. Mang vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép.
8. Vận chuyển, bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn.
9. Trao đổi, mua
bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp
giấy phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ.
10. Mua bán trái
phép, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp các loại phế
liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Đào bới, tìm
kiếm vũ khí, vật liệu nổ khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
12. Hành vi khác vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều
6. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong các trường
hợp đặc biệt
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
từ nước ngoài vào Việt Nam để bảo vệ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
nhà nước, cơ quan lập pháp, chính phủ và khách mời khác do Trung ương Đảng Chủ
tịch nước, Quốc hội, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời hoặc
để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản
phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
từ Việt Nam ra nước ngoài để bảo vệ người đứng đầu cơ quan Đảng, Nhà nước hoặc
để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản
phẩm.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với các trường hợp thuộc chương
trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
Điều
7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được trang bị, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chịu trách
nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Phân công người
có đủ tiêu chuẩn bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.
3. Chỉ được giao
vũ khí cho người thuộc cơ quan, tổ chức sử dụng khi người đó có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh này.
4. Bố trí kho hoặc
nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều
10 của Pháp lệnh này.
Điều
8. Trách nhiệm của người được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định
2. Bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, quy trình, bảo đảm an toàn, không
để mất, hư hỏng.
3. Bàn giao lại
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản
sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
4. Khi mang, sử
dụng vũ khí công cụ hỗ trợ phải mang giấy phép sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Điều
9. Tiêu chuẩn của người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Người được
giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo
đức tốt, đủ sức khoẻ phù hợp với công việc được giao;
b) Có chứng chỉ chuyên
môn về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Nắm vững nội
quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể khoản 1 Điều này đối
với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể khoản
1 Điều này đối với Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ có liên quan quy định cụ thể khoản 1 Điều này đối với các đối
tượng khác.
Điều
10. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ theo quy định.
2. Kho, nơi cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được thiết kế, xây dựng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng, chống cháy, nổ và bảo đảm môi trường theo quy
định; có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng, chống cháy, nổ, phương tiện
bảo đảm an toàn được cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với
Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc bảo quản
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng khác.
Điều
11. Giao nộp, tiếp nhận và xử lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
1. Tổ chức, cá
nhân phải khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan
Quân sự, Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất trong các trường hợp
sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng được trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kì nguồn
nào;
b) Phát hiện,
thu nhặt được.
2. Cơ quan Quân sự, Công an hoặc chính quyền địa phương phải
tổ chức ngay việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản và xử lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ do tổ chức, cá nhân khai báo, giao nộp.
3. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án trong giai đoạn điều
tra thì cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản. Trường hợp vụ án
được đình chỉ ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra quyết định việc xử lý;
trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định
việc xử lý; trường hợp vụ án ở giai đoạn xét xử thì Toà án hoặc Hội đồng xét xử
quyết định việc xử lý.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền, kinh phí
phục vụ cho việc tiếp nhận, thu gom, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ giao nộp.
Chương 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ
Điều
12. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí
1. Việc nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí thực hiện theo quy định của pháp luật về
công nghiệp quốc phòng.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí tại các
cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
13. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
1. Quân đội nhân
dân.
2. Công an nhân
dân.
3. Dân quân tự vệ.
4. Kiểm lâm, lực
lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu.
5. An ninh hàng không.
6.
Chính phủ quy định loại vũ khí quân dụng trang bị cho các đối tượng quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều
14. Tiêu chuẩn của người sử dụng vũ khí
1. Người được sử
dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất,
đạo đức tốt;
b) Có sức khoẻ
phù hợp;
c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng
sử dụng vũ khí.
2. Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận sử dụng vũ khí.
Điều
15. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng
1. Thủ tục trang
bị vũ khí quân dụng cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục trang
bị vũ khí quân dụng cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng, thực hiện như sau:
a) Văn bản đề
nghị trang bị vũ khí quân dụng nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại
vũ khí đã được trang bị và số lượng, chủng loại vũ khí cần trang bị mới cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Văn bản đề nghị do lãnh đạo bộ, ngành ký nếu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có nhu cầu trang bị ở trung ương hoặc do lãnh đạo ban, ngành ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ký nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
trang bị ở địa phương;
b) Văn bản đề
nghị trang bị vũ khí quân dụng của các bộ, ngành ở trung ương gửi Bộ Công an.
Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng của các ban, ngành ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; sau
khi tiếp nhận văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng thì Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xem xét báo cáo Bộ Công an quyết định;
c) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng,
Bộ Công an phải cấp giấy phép được trang bị, cấp giấy giới thiệu và hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị vũ khí làm thủ tục cung cấp, chuyển nhượng
hoặc chuyển Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc cung cấp, chuyển nhượng; trường
hợp không đồng ý trang bị phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều
16. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục cấp,
thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với các đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối
với các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày được cung cấp hoặc chuyển nhượng vũ khí quân dụng,
cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử
dụng vũ khí quân dụng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng gồm
có văn bản đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được trang bị; giấy phép được trang bị vũ khí quân dụng của Bộ Công an;
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của cơ quan cung cấp, chuyển nhượng vũ khí quân dụng,
trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng;
giấy giới thiệu và Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người
được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đến làm thủ tục;
b) Cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở trung ương được trang bị vũ khí quân dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng tại Bộ Công an Cơ quan tổ chức, đơn vị ở địa
phương được trang bị vũ khí quân dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm
quyền phải xem xét, cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị được trang bị;
d) Giấy phép sử
dụng vũ khí quân dụng có giá trị 05 năm, chỉ cấp cho cơ quan tổ chức, đơn vị được
trang bị; giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn, bị mất được cấp lại, bị hỏng
được cấp đổi, bị thu hồi khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị giải thể.
Điều
17. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao
1. Các đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ
2. Câu lạc bộ,
trường, trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao.
3. Trung tâm
giáo dục quốc phòng - an ninh.
4. Tổ chức khác
có nhu cầu trang bị vũ khí thể thao để luyện tập, thi đấu thể thao được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp phép hoạt động.
Điều
18. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao
1. Hồ sơ đề nghị
trang bị vũ khí thể thao gồm:
a) Quyết định
thành lập tổ chức, đơn vị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với cơ sở thể
thao hoạt động theo loại hình doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
b) Văn bản đề
nghị trang bị vũ khí thể thao của tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1 2 và 3 Điều 17 của Pháp lệnh này phải có phê duyệt của
cơ quan trực tiếp quản lý, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại vũ khí thể thao
đã được trang bị và cần trang bị thêm.
Đối với tổ chức
quy định tại khoản 4 Điều 17 của Pháp lệnh này, thì trong
văn bản đề nghị phải ghi rõ nhu cầu, mục đích, số lượng, chủng loại vũ khí thể
thao cần trang bị và phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Nơi nộp hồ sơ
đề nghị trang bị vũ khí thể thao:
a) Tổ chức, đơn
vị ở địa phương có yêu cầu trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị trang bị
vũ khí thể thao tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể
thao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem
xét, báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức, đơn
vị ở trung ương có yêu cầu trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị trang bị
vũ khí thể thao tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương về trang bị vũ khí thể thao và hồ sơ đề nghị
trang bị vũ khí thể thao của tổ chức, đơn vị ở trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phải xem xét, quyết định cho phép trang bị vũ khí thể thao, trong đó
ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu của từng vũ khí thể thao; trường
hợp không đồng ý trang bị phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều
19. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp,
thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với các đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp và thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối
với các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vũ khí thể thao, tổ chức, đơn vị được
trang bị phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thác gồm có văn bản đề nghị cấp giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao của tổ chức, đơn vị được trang bị; quyết định của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép trang bị vũ khí thể thao; giấy
tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu và Chứng
minh nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người được tổ chức, đơn vị cử
đến làm thủ tục;
b) Tổ chức, đơn
vị ở trung ương được trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử
dụng vũ khí thể thao tại Bộ Công an; tổ chức, đơn vị ở địa phương được trang bị
vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao tại
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm
quyền phải xem xét, cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao cho tổ chức, đơn vị
được trang bị;
d) Giấy phép sử
dụng vũ khí thể thao có giá trị 05 năm, chỉ cấp cho tổ chức, đơn vị được trang
bị; giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn, bị mất được cấp lại bị hỏng được
cấp đổi, bị thu hồi khi tổ chức, đơn vị giải thể.
Điều
20. Nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Việc nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải căn
cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng. Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao được nhập
khẩu phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, có số hiệu, ký kiệu, chủng loại, tên
nước sản xuất, năm sản xuất.
2. Thẩm quyền
quyết định nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định nhập khẩu vũ khí quân dụng để trang bị cho Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Thủ tướng
Chính phủ quyết định nhập khẩu vũ khí quân dụng để trang bị cho các đối tượng
khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Thủ tướng
Chính phủ quyết định nhập khẩu vũ khí thể thao theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều
21. Vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh hành quân, mệnh lệnh vận chuyển hoặc giấy
phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao của cấp có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật,
an toàn;
c) Vận chuyển với
số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng;
d) Không được chở
vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và chở người trên cùng một phương tiện, trừ
người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về
quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần
nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay
cho cơ quan Quân sự, Công an nơi gần nhất biết để phối hợp bảo vệ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp mệnh lệnh hành quân, mệnh lệnh vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ.
3. Cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng theo thủ tục sau đây:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao gồm có
văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ số lượng, chủng loại vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến
đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người
điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu và Chứng
minh nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người được cơ quan, tổ chức
đơn vị cử đến làm thủ tục;
b) Cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở trung ương nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao tại Bộ Công an. Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao tại công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm
quyền phải xem xét, cấp giấy phép vận chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đề
nghị cấp phép; trường hợp không cấp giấy phép thì phải có văn bản trả lời, nêu
rõ lý do.
Điều
22. Quy định nổ súng
1. Khi làm nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, việc nổ súng của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, việc nổ súng của Công an
nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Khi thi hành
nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự có tổ chức, việc nổ súng tuân theo mệnh lệnh
của người có thẩm quyền. Khi thi hành nhiệm vụ độc lập, việc nổ súng tuân theo
các nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ
vào từng tình huống, tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm của đối tượng để quyết
định việc nổ súng;
b) Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn
hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu
việc nổ súng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe cho bản
thân hoặc người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
khác thì được nổ súng ngay;
c) Không nổ súng
vào đối tượng khi biết rõ người đó là phụ nữ, người tàn tật, trẻ em, trừ trường
hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa
tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường
hợp nổ súng, người sử dụng súng cần hạn chế thiệt hại do việc nổ súng gây ra.
3. Các trường hợp
nổ súng gồm:
a) Đối tượng
đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người
thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng
đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo
quy định của pháp luật;
c) Đối tượng
đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
d) Đối tượng
đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng;
d) Đối tượng
đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng,
tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại;
e) Được phép bắn
vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy
nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, trừ phương tiện giao
thông của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế:
Đối tượng điều
khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi
hành công vụ hoặc người khác;
Khi biết rõ
phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp
trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;
Khi biết rõ trên
phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ
trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc
biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách
hoặc có con tin;
g) Động vật đang
đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
4. Người được
giao sử dụng súng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc nổ súng đã
tuân thủ quy định tại Điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều
23. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ
1. Các đối tượng
quy định tại Điều 13 và Điều 17 của Pháp lệnh này.
2. Đội kiểm tra
của lực lượng quản lý thị trường; ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; cơ quan thi hành án dân sự.
3. Các đối tượng
khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với Quân đội nhân dân và
Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với
Công an nhân dân, chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
có liên quan quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với các đối tượng khác.
Điều
24. Sử dụng vũ khí thô sơ
1. Việc sử dụng
vũ khí thô sơ khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của cá nhân, tài sản của Nhà nước, của
tập thể, của cá nhân và phòng vệ chính đáng phải bảo đảm an toàn, đúng đối tượng,
đúng mục đích.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng vũ khí thô
sơ cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định việc sử dụng vũ khí thô sơ cho các đối tượng thuộc Công an
nhân dân và các đối tượng khác.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU
NỔ
Điều
25. Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ
1. Việc nghiên cứu, sản xuất vật liệu nổ quân dụng thực hiện
theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng.
2. Việc nghiên cứu
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiên cứu,
phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học, công
nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở đề
án nghiên cứu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc triển
khai sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực
hiện tại các cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định
và có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công thương, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng;
b) Chủng loại sản
phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu nổ công
nghiệp và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng và kỹ thuật an toàn;
c) Nhà xưởng,
kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự,
bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ. Nhà
xưởng, kho chứa công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết
kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, phòng nổ,
chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Người quản
lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải
đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được
huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong
các hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
đ)
Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng
loại cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; việc nhập khẩu hoặc
ủy thác nhập khẩu, mua tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
e) Sản phẩm vật
liệu nổ công nghiệp phải có ký hiệu, nơi sản xuất, năm sản xuất hạn sử dụng.
4. Kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ phải là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của
Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm kho chứa,
bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm các điều kiện
về an ninh, trật tự, bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng
cần bảo vệ;
c) Kho chứa, thiết
bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được
thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản
lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên
môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng
phó với sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Tổ chức kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán vật liệu nổ công nghiệp đã có trong
Danh mục vật liệu nổ Việt Nam cho tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; phải mua lại vật liệu nổ công nghiệp thừa, không sử dụng hết của các tổ
chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e)
Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh tiền chất thuốc
nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy định tại giấy phép kinh doanh, giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp.
Điều
26. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, đơn
vị vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hàng hóa hoặc tổ chức, đơn vị được
phép sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có phương tiện
đủ điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ
thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đáp ứng các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý,
người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ khác có liên quan đến vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có
trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện
đề phòng cháy và chữa cháy;
đ) Có giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp hoặc mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp;
e) Có biểu trưng
báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người thực hiện
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Thực hiện
đúng nội dung ghi trong mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp hoặc giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra tình
trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc
phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án
bảo đảm vận chuyển an toàn, an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy; có biện
pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy
đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng, dầu, nơi có công
trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận
chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải
thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, Công an nơi gần nhất biết để phối hợp bảo vệ.
3. Hồ sơ cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép trong đó nêu rõ lý do, khối lượng vật liệu nổ, nơi đi, nơi đến, thời
gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận
chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;
b) Bản sao được
chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự để sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
của tổ chức, đơn vị nơi nhận vật liệu nổ công nghiệp;
c) Giấy giới thiệu
của người được tổ chức, đơn vị cử đến làm thủ tục kèm theo một trong các giấy tờ
sau: Chứng minh nhân dân, Chứng minh Quân đội nhân dân, Chứng minh Công an nhân
dân hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
4. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải xem xét, cấp giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì phải có văn
bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc cấp, thu hồi và tạm ngừng cấp giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cấp thu hồi và tạm ngừng cấp giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với các đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng.
Điều
27. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp .
1. Tổ chức, đơn
vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoạt động ngành nghề, lĩnh vực
cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động
khai thác khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, nghiên cứu, thử nghiệm
cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có kho chứa,
công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Có địa điểm sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự;
đ)
Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và những người khác có liên quan đến
việc nổ mìn phải đáp ứng yêu cầu về an ninh, trật tự; có đủ trình độ chuyên môn
tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật phòng
cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức, đơn
vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua
vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ Việt Nam từ các tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp;
b) Vật liệu nổ
công nghiệp thừa, không sử dụng hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp hợp pháp;
c) Thực hiện việc
bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy
chuẩn về kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ
mìn;
d) Có thiết kế,
phương án nổ mìn được cơ quan cấp giấy phép nổ mìn phê duyệt và được Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép, phù hợp với quy mô sản
xuất, trong đó có các biện pháp bảo đảm an toàn khi nổ mìn, việc giám sát việc
tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp trong và sau khi nổ mìn.
3. Chính phủ quy
định việc cấp giấy phép sử dụng, giám sát tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp trong và sau khi nổ mìn.
Điều
28. Vận chuyển vật liệu nổ quân dụng
1. Việc vận chuyển
vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh hành quân, mệnh lệnh vận chuyển hoặc giấy phép vận chuyển của cấp có thẩm
quyền;
b) Bảo đảm bí mật,
an toàn;
c) Vận chuyển với
số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng;
d) Không được chở
vật liệu nổ quân dụng và chở người trên cùng một phương tiện, trừ người có
trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về
quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần
nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, Công an nơi
gần nhất biết để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp mệnh lệnh hành quân, mệnh lệnh
vận chuyển vật liệu nổ quân dụng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Công an.
Chương 4
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ
HỖ TRỢ
Điều
29. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa các loại công cụ
hỗ trợ được thực hiện trong các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng .
2. Trường hợp cơ
sở, doanh nghiệp của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng không bảo đảm việc nghiên cứu, sản
xuất, sửa chữa thì có thể thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng tại
các cơ sở, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
3. Công cụ hỗ trợ
sản xuất trong nước phải được đóng số hiệu, ký kiệu, tên nước sản xuất, cơ sở sản
xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng, chủng loại.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc quản lý các cơ sở nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
Điều
30. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Công cụ hỗ trợ
được trang bị cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng
khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu nhiệm
vụ, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với Quân đội nhân dân và
Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối
với công an nhân dân; chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ có liên quan quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng
khác.
Điều
31. Vận chuyển công cụ hỗ trợ
1. Việc vận chuyển
công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Việc vận chuyển
công cụ hỗ trợ với số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Phải có mệnh
lệnh hành quân, mệnh lệnh vận chuyển hoặc giấy phép vận chuyển của cấp có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
b) Bảo đảm bí mật,
an toàn;
c) Có phương tiện
chuyên dùng;
d) Không được chở
công cụ hỗ trợ và chở người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về
quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần
nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải dừng lại lâu trên đường, khi không đủ lực lượng
bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan Quân đội, Công an nơi gần nhất biết để
phối hợp bảo vệ.
Điều
32. Nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ
1. Việc nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ do các
cơ sở, doanh nghiệp của Bộ Công an, Bộ quốc phòng và các tổ chức, doanh nghiệp
có đủ điều kiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện.
2. Công cụ hỗ trợ
nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; tên nước sản xuất, cơ sở sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng,
chủng loại, ký hiệu trên từng công cụ hỗ trợ.
Căn cứ vào nhu cầu
hàng năm của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
30 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định nhập khẩu công cụ
hỗ trợ để trang bị cho Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ; Bộ trưởng Bộ Công
an quyết định nhập khẩu công cụ hỗ trợ để trang bị cho các đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Việc xuất khẩu
công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết
định.
3. Kinh doanh công cụ hỗ trợ:
a) Cơ sở, doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các điều kiện về an
ninh, trật tự;
b) Chỉ được nhượng,
bán công cụ hỗ trợ cho các đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ theo quy định
của Pháp lệnh này.
Điều
33. Sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Người được
giao công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ được sử dụng trong các trường hợp sau
đây:
a) Các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 22 của Pháp lệnh này;
b) Ngăn chặn người
đang có hành vi đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ của người khác,
c) Bắt giữ người
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định việc sử dụng đối với từng loại công cụ hỗ trợ.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ
KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều
34. Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức bộ
máy, đào tạo, bồi dưỡng về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
3. Ban hành, sửa
đổi, bổ sung, công bố các danh mục vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Quy định các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu
chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Tổ chức đăng ký, cấp, đổi, thu hồi các loại giấy phép
trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Tổ chức công
tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ vật công cụ hỗ trợ.
8. Thực hiện thống
kê nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
9. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý vũ khí vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
10. Hợp tác quốc
tế về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều
35. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng và Bộ Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định của Pháp lệnh này và sự phân công của
Chính phủ.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của
chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tại địa phương.
Điều
36. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp có
căn cứ để cho rằng trong người hoặc trên phương tiện đang giấu, cất giữ vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép thì các lực lượng chức năng đang thi hành
công vụ phải kiểm tra, kiểm soát, thu giữ, tạm giữ người, phương tiện để xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, thì tuỳ theo tính chất, múc độ vi
phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; cá
nhân vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao che cho người vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường; cá nhân vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
37. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 .
Điều
38. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Pháp lệnh này; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Pháp lệnh này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|