HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2012/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 11 tháng 01 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 121/TTr-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 01/BC-HĐND ngày 03
tháng 01 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân
tỉnh tán thành Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục
phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như
sau:
1. Đối tượng nộp phí
Là người sử dụng đất quy định
tại Điều 9, Luật Đất đai năm 2003, gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và
đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
2. Đối tượng không nộp phí
Không áp dụng thu phí trong
trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người đang sử
dụng đất ổn định.
3. Các trường hợp nộp phí và mức
thu
a) Người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, mức thu như sau:
- Đất tại đô thị (phường, thị
trấn):
+ Đất ở: Mức thu là 70.000
đồng/hồ sơ;
+ Các loại đất còn lại: Mức thu
là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Đất tại nông thôn (xã):
+ Đất ở: Mức thu là 50.000
đồng/hồ sơ;
+ Các loại đất còn lại: Mức thu
là 80.000 đồng/hồ sơ.
b) Người sử dụng đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
mức thu như sau:
- Diện tích dưới 5.000m2: Mức
thu là 2.000.000 đồng/hồ sơ;
- Diện tích từ 5.000m2 đến dưới
10.000m2: Mức thu là 3.000.000 đồng/hồ sơ;
- Diện tích từ 10.000m2 đến dưới
50.000m2: Mức thu là 4.000.000 đồng/hồ sơ;
- Diện tích từ 50.000m2 trở lên:
Mức thu là 4.500.000 đồng/hồ sơ.
4. Quản lý và sử dụng phí
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ:
Số phí thu được, được để lại 90%
trên số tiền thu phí để trang trải chi phí hoạt động và thu phí; phần còn lại
10% nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định về phân cấp nguồn thu ngân sách
nhà nước.
b) Đối với cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ:
Số phí thu được, được để lại 70%
trên số tiền thu phí để trang trải chi phí hoạt động và thu phí; phần còn lại
30% nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định về phân cấp nguồn thu ngân sách
nhà nước.
5. Cơ quan, đơn vị thu phí
- Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất các huyện, thị xã và thành phố;
- Chi cục Quản lý đất đai thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Thời gian thực
hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán đúng quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua và bãi bỏ Nghị
quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc ban hành danh mục phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|