HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2012/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số: 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số: 01/2012/QĐ-TTg ngày 09
tháng 1 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 80/TTr-UBND ngày
27 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Nghị quyết
về một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận
và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Hà Giang (có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2012.
Bãi bỏ Nghị quyết số: 12/2009/NQ-HĐND ngày
08/7/2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định một số
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công thương; Văn hóa - Thể thao và
Du lịch; Nông nghiệp và PTNT; Lao động - Thương binh - Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XIII tỉnh Hà Giang;
- Các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- T.tâm Thông tin – VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Vương Mí Vàng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 47/2012/NQ –HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu kinh
tế cửa khẩu và khu, cụm công nghiệp.
2. Hoạt động chế biến sản phẩm từ nông nghiệp:
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ sở chế
biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa nông sản, thủy sản.
3. Hoạt động thương mại và dịch vụ: Áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm hàng
hóa sản xuất tại địa phương; khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu đối với các
mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh.
4. Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nằm trong vùng quy
hoạch được phê duyệt.
5. Đào tạo nghề, lao động, việc làm: Áp dụng đối
với người đi lao động; tổ chức, cá nhân có hoạt động tư vấn và đưa lao động đi
làm việc ở trong nước và nước ngoài.
6. Phát triển làng văn hóa du lịch: Áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong các làng văn hóa du lịch theo quy
hoạch của tỉnh.
Chương II:
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH CỤ THỂ
Điều 3. Hỗ trợ phát triển
kinh tế khu vực cửa khẩu
1. Tại khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thuỷ:
Hỗ trợ 50% giá thuê mặt bằng kinh doanh cho các
tổ chức, cá nhân chuyên kinh doanh giới thiệu các sản phẩm hàng hoá có đăng ký
tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hoá sản xuất tại địa phương,
có nhu cầu thuê nhà, mặt bằng kinh doanh cố định tối thiểu một năm trở lên. Diện
tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m2); Thời
gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 02 năm kể từ ngày ký hợp
đồng
2. Tại các cửa khẩu khác:
a) Hỗ trợ 30% lãi suất tiền vay cho các tổ chức,
cá nhân thực hiện xây dựng nhà, kiốt bán hàng. Thời gian hỗ trợ từ khi khởi
công dự án đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng (không quá 24 tháng). Mức tiền
vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng.
b) Hỗ trợ 20% giá thuê nhà, mặt bằng kinh doanh
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cố định tối thiểu một năm trở lên. Diện
tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m2); thời
gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 2 năm kể từ ngày ký hợp
đồng.
c) Hỗ trợ 70% giá thuê nhà hoặc mặt bằng kinh
doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm hàng hoá
có đăng ký tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hoá sản xuất tại địa
phương có nhu cầu thuê nhà, gian hàng cố định tối thiểu 01 năm trở lên. Diện
tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m2); thời
gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 3 năm kể từ ngày ký hợp
đồng.
Điều 4. Hỗ trợ công nghiệp
chế biến sản phẩm từ nông nghiệp
1. Hỗ trợ các hạng mục xây
dựng hạ tầng kỹ thuật: Đường từ trục chính vào khu nhà máy, hệ thống cấp điện,
hệ thống cấp nước nằm trong vùng nguyên liệu tập trung, sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản gắn với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hoá nông sản,
thuỷ sản theo quy hoạch được phê duyệt; được tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ
đồng/nhà máy với tỷ lệ nguồn vốn theo địa bàn như sau:
a) Địa bàn các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị
Xuyên, Bắc Mê và Thành phố Hà Giang; Hỗ trợ tối đa 40 % kinh phí xây dựng hạng
mục được hỗ trợ.
b) Địa bàn các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên
Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần; Hỗ trợ tối đa 60 % kinh phí xây dựng hạng
mục được hỗ trợ.
Nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án được nêu tại điểm
a và b khoản 1 điều này, sử dụng từ nguồn vốn: Cân đối ngân sách, vốn mục tiêu
thuộc các chương trình quốc gia trung ương giao hàng năm.
2. Hỗ trợ 50% lãi suất tiền
vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh với thời gian là 24 tháng, mức
tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng đối với hộ gia
đình và 200 triệu đồng đối với HTX, doanh nghiệp xây dựng cơ sở chế biến, kho bảo
quản bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
Điều 5. Hỗ trợ thương mại và
dịch vụ
1. Xuất khẩu hàng hóa.
Các mặt hàng sản xuất tại địa phương được khuyến
khích xuất khẩu gồm: Chè, Cam, Mật ong, Vải thổ cẩm, Dược liệu. Đơn vị xuất khẩu
hàng hóa được hỗ trợ 01 lần kinh phí xúc tiến thương mại như sau:
a) Tổng giá trị các hợp đồng
và thực hiện xuất khẩu đạt từ 200.000 USD đến 300.000 USD của năm trước liền kề
được hỗ trợ 100 triệu đồng;
b) Tổng giá trị các hợp đồng
và thực hiện xuất khẩu đạt trên 300.000 USD trở lên của năm trước liền kề được
hỗ trợ 200 triệu đồng;
c) Hỗ trợ lãi suất vốn vay
mua nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Đơn vị sản xuất và xuất khẩu trực tiếp các mặt
hàng thuộc Danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh, vay vốn của các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để mua nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu được hỗ trợ 100% lãi suất cho mức tiền vay bằng 100% tổng giá trị hợp đồng,
nhưng mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng/đơn vị/năm.
2. Hỗ trợ tuyên truyền quảng
cáo.
a) Các tổ chức cá nhân có sản phẩm sản xuất tại
địa phương phải trả chi phí khi quảng cáo sản phẩm của mình trên các ấn phẩm,
các phương tiện thông tin đại chúng hoặc Website thương mại điện tử, xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước thì được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí quảng
cáo sản phẩm phải trả cho các phương tiện thông tin đại chúng hoặc Website, mức
hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;
b) Được quảng cáo miễn phí trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, không hạn chế số lần, thời gian quảng cáo.
c) Trang tin điện tử của các tổ chức cá nhân có
sản phẩm sản xuất tại địa phương được liên kết miễn phí trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh;
d) Các tổ chức, cá nhân xây dựng Website thông
tin để giới thiệu, quảng bá, giao dịch được hỗ trợ xây dựng Website, mức hỗ trợ
một lần bằng 50% tổng chi phí nhưng không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại.
a) Hỗ trợ kinh phí cho các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, khảo sát tìm kiếm thị
trường xuất khẩu, như sau:
- Hoạt động xúc tiến thương mại trong nước: Tổ
chức, cá nhân được hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng, nhưng tối đa không quá 6
triệu đồng/tổ chức, cá nhân/ năm khi tham gia các hội chợ chuyên ngành xuất khẩu
của Việt Nam được tổ chức trong nước.
- Hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh cho phép tham gia đoàn khảo sát thị trường tại
nước ngoài được hỗ trợ kinh phí vé máy bay khứ hồi, mỗi tổ chức được hỗ trợ vé
cho 01 người/ tổ chức, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
- Doanh nghiệp do UBND tỉnh cho phép tham dự các
hội chợ triển lãm tại nước ngoài được hỗ trợ chi phí thuê gian hàng, với mức tối
đa 20 triệu đồng/Doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ đăng ký thương hiệu
sản phẩm:
Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đăng ký lần
đầu thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương cho tổ chức, cá nhân
mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/1 thương hiệu.
Điều 6. Chính sách phát triển
sản xuất nông nghiệp
1. Hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp: Ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí thành lập mới hợp tác xã,
mức hỗ trợ 30 triệu đồng/Hợp tác xã.
2. Hỗ trợ sản xuất cây vụ
đông:
a) Đối tượng là hộ gia đình thuộc địa bàn 06 huyện
nghèo thuộc Chương trình 30a và hộ nghèo, cận nghèo của các thôn, xã đặc biệt
khó khăn ở vùng thấp được nhà nước hỗ trợ trong 2 năm liên tiếp với mức là 100%
giá giống đối với sản xuất Ngô; 50% giá giống đối với sản xuất Khoai tây;
b) Các đối tượng còn lại: Các hộ vay vốn các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh sản xuất cây vụ đông được hỗ trợ 100% lãi suất
tiền vay trong 12 tháng, mức tiền vay tối đa được hỗ trợ lãi suất là 30 triệu đồng/hộ.
3. Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi.
a) Hỗ trợ cải tạo đàn trâu,
bò:
- Hỗ trợ cải tạo đàn trâu, bò bằng biện pháp thụ
tinh nhân tạo: Mức hỗ trợ là 215.000đồng/con bê, nghé ra đời, trong đó chi hỗ
trợ tiền công phối giống cho dẫn tinh viên với mức tối đa 100.000đồng/con.
- Hỗ trợ tiền công tiêm
phòng vacxin cho gia súc hàng năm thuộc đối tượng hộ nghèo với định mức: Đại
gia súc là 3.000 đồng/mũi tiêm, tiểu gia súc là 2.000 đồng/mũi tiêm, gia cầm là
300 đồng/mũi tiêm.
- Hỗ trợ trực tiếp 1 triệu
đồng cho hộ nghèo (ngoài các huyện thuộc vùng 30a) để cải tạo chuồng nuôi nhốt
gia súc.
b) Phát triển chăn nuôi:
- Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong 36 tháng
cho các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
để phát triển chăn nuôi trâu, bò, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa
không quá 15 triệu đồng/hộ.
- Các hộ, doanh nghiệp, Hợp tác xã vay vốn tại
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh mua trâu, bò để phát triển chăn nuôi đại
gia súc theo hướng trang trại được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay, thời gian hỗ
trợ lãi suất là 36 tháng tính từ thời gian giải ngân, cụ thể như sau:
Quy mô từ 50 con đến 100 con: số tiền vay được hỗ
trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng.
Quy mô từ 100 con trở lên: số tiền vay được hỗ
trợ lãi suất tối đa không quá 1 tỷ đồng.
- Hỗ trợ một lần tiền mua
con giống cho hộ chăn nuôi ngựa với mức 03 triệu đồng /hộ.
- Các hộ, Hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn tại
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong
thời gian 12 tháng để đầu tư mua con giống lợn, dê, gà địa phương cụ thể như
sau:
Quy mô từ 30 con dê, lợn hoặc 500 con gia cầm trở
lên, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 50 triệu đồng.
Quy mô từ 100 con dê, lợn hoặc 1.500 con gia cầm
trở lên, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 100 triệu đồng.
- Hộ gia đình, cá nhân, Hợp tác xã, Doanh nghiệp
vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm theo hướng hàng hóa được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay
trong 12 tháng, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng.
4. Phát triển nuôi cá (ngoài
vùng 30a):
a) Hỗ trợ hộ nghèo 100% giá
giống và tiền cước vận chuyển giống nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/hộ và
phải đảm bảo diện tích ao nuôi tối thiểu đạt từ 500m2 trở lên đối với vùng thấp
và 300m2 trở lên đối với vùng cao.
b) Hỗ trợ hộ nghèo cải tạo
mở rộng, đào mới diện tích ao nuôi cá (với quy mô diện tích tối thiểu phải đạt
500m2 trở lên đối với vùng thấp và 300m2 trở lên đối các huyện vùng cao); mức hỗ
trợ không quá 01 triệu đồng/hộ.
c) Đối với hộ gia đình và Hợp
tác xã nuôi cá theo quy mô trang trại được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong 2
năm. Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 100 triệu đồng. Việc hỗ trợ
lãi suất tiền vay thực hiện sau khi hộ gia đình, hợp tác xã đã thực hiện thanh
toán lãi vay cho các tổ chức tín dụng.
5. Hỗ trợ phát triển vùng
nguyên liệu.
a) Đối với sản xuất rau,
hoa, quả, chè theo quy trình VietGAP: Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay lần đầu
trong thời gian 02 năm, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 300 triệu đồng/dự
án.
b) Đối với sản xuất lúa,
ngô hàng hóa: Các tổ chức thực hiện cung ứng giống, vật tư, sản xuất và bao
tiêu sản phẩm được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh trong vòng 2 năm, với định mức lúa là 4,5 triệu đồng/ha và ngô là 5,5
triệu đồng/ha.
c) Đối với cây chè; cây cam, quýt sạch bệnh;
cam, quýt giống mới: Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 36 tháng, mức tiền vay được hỗ
trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng với quy mô trồng từ 10ha trở lên.
d) Trồng cây dược liệu:
- Đối với hộ gia đình: Hỗ trợ tiền mua cây giống,
phân bón và một phần tiền công chăm sóc, mức hỗ trợ tối đa là 02 triệu đồng/ha
với quy mô trồng từ 03 ha trở lên.
- Đối với doanh nghiệp, Hợp
tác xã thuê đất để trồng cây dược liệu: Được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 24 tháng. Mức tiền vay được
hỗ trợ lãi suất tối đa là 100 triệu đồng với quy mô trồng từ 5 ha trở lên.
Điều 7. Chính sách về lao động,
việc làm, dạy nghề:
1. Hỗ trợ lao động đi làm
việc ngoài tỉnh.
a) Đối với lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ dân tộc thiểu số khi đi làm việc tại các khu công nghiệp ngoài tỉnh, được
hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tiền vé (01 vé/người/chiều đi) theo giá
vé dịch vụ vận tải thông thường từ Hà Giang đến nơi tiếp nhận làm việc.
- Hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong 01 tháng đầu
(30 ngày) kể từ ngày được tiếp nhận vào làm việc. Mức hỗ trợ một lần bằng 01
tháng lương tối thiểu của vùng đến làm việc theo quy định của Chính phủ.
b) Hỗ trợ cho tổ chức đưa lao động của tỉnh Hà
Giang đi làm việc ngoài tỉnh tại các khu công nghiệp trong nước (hỗ trợ kinh
phí tuyên truyền, tư vấn, liên hệ đối tác đưa lao động đến làm việc) với mức bằng
0,1 tháng lương tối thiểu/lao động theo quy định mức lương tối thiểu chung hiện
hành của khu vực hành chính sự nghiệp.
2. Hỗ trợ người lao động đi
lao động ở nước ngoài (không áp dụng với các đối tượng nằm trong Chương trình
30a của Chính phủ)
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người
lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất; Người lao động
là con của các đối tượng: Liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất
độc hóa học, được hỗ trợ một lần chi phí đào tạo, giáo dục định hướng và ngoại
ngữ để đi lao động ở nước ngoài, mức hỗ trợ 900.000 đồng/người.
Điều 8. Chính sách phát triển
làng văn hóa du lịch
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm
sản xuất tại địa phương có vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong thời gian 3 năm đầu, mức tiền vay được
hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
2. Hợp tác xã nghề thủ công truyền thống vay vốn
tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để phát triển nghề, được hỗ trợ 100%
lãi suất tiền vay trong thời gian 3 năm, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối
đa không quá 100 triệu đồng/Hợp tác xã.
3. Các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ lưu trú
cho khách du lịch được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh trong thời gian 2 năm, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối
đa không quá 50 triệu đồng/hộ.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của UBND
tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
1. Đối với UBND tỉnh:
a) Quy định cụ thể phương pháp, hình thức hỗ trợ
và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành UBND các huyện, thành phố thực hiện. Lãi suất
hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được tính theo lãi suất tiền vay do các tổ chức
tín dụng quy định tại thời điểm cho vay.
b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách; phát hiện
và đề xuất những chính sách cần sửa đổi hoặc cần thiết phải bổ sung thêm cho
phù hợp với thực tiễn để trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
c) Chỉ đạo các sở, ngành, UBND cấp huyện cân đối,
bố trí các nguồn vốn từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm để các chính sách được
tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
a) Có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, thủ tục
về đất đai, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh
theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng phạm
vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo đúng mục
tiêu kế hoạch đề ra.
c) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định hiện hành. Đề xuất
những.giải pháp khắc phục những khó khăn và những nội dung chưa phù hợp báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh được nhà nước hỗ trợ kinh
phí
1. Tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh theo
đúng quy định của pháp luật. Sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng nội dung
kinh phí được cấp; Thực hiện thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí được hỗ
trợ với cơ quan cấp phát theo đúng quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh
doanh và được nhà nước hỗ trợ kinh phí phải ưu tiên sử dụng tối đa lao động tại
địa phương, lao động đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh và lao động
trong các hộ gia đình có đất bị thu hồi để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh
của mình./.