HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2012/NQ-HĐND
|
Bình
Thuận, ngày 02 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2227/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015 và
định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND
tỉnh và ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
- Thực hiện quy hoạch phù hợp
với chiến lược thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chung của cả
nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành liên
quan, góp phần xây dựng ngành công nghiệp khoáng sản Bình Thuận từng bước phát
triển tương đối toàn diện, có cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại;
tăng dần giá trị gia tăng trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản,
góp phần vào việc giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách Nhà nước, cải thiện
kết cấu hạ tầng ở những vùng khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
- Bảo đảm việc khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả; gắn với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi
trường, cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đảm bảo quốc
phòng an ninh; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cả trước
mắt và lâu dài, trước hết là phục vụ nhu cầu trong tỉnh. Khai thác phải gắn với
đổi mới công nghệ và chế biến sâu, sử dụng phù hợp với tiềm năng khoáng sản địa
phương, khai thác phải đảm bảo việc cải tạo, phục hồi môi trường. Không quy
hoạch thăm dò và khai thác trên diện tích đất lúa, đất quy hoạch 03 loại rừng, đất
trồng thanh long, đất an ninh quốc phòng.
2. Các nội dung chủ yếu:
a) Về quy hoạch 06 loại khoáng
sản (đá xây dựng, cát xây dựng, sét gạch ngói, vật liệu san lấp, than bùn, cát
dính kết) giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2025 (Phụ lục I kèm theo
Nghị quyết này);
b) Về quy hoạch khu vực cấp phép
có thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Phụ lục II kèm theo Nghị quyết này);
c) Về quy hoạch khu vực đấu giá
quyền khai thác khoáng sản (Phụ lục III kèm theo Nghị quyết này);
d) Về quy hoạch khu vực dự trữ
khoáng sản (Phụ lục IV kèm theo Nghị quyết này).
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu:
a) Tăng cường quản lý Nhà nước
đối với hoạt động khoáng sản, hoàn chỉnh cơ chế chính sách trong điều hành và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về khoáng sản và văn
bản pháp luật liên quan. Quy định rõ việc phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong
đó chú ý phân rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện và cấp xã;
b) Rà soát đánh giá các tổ chức,
cá nhân đã được cấp phép nhưng khai thác không hiệu quả, không chú trọng công
tác bảo vệ giảm thiểu ô nhiễm, phục hồi môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan,
danh lam thắng cảnh để chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép nếu cố tình vi phạm.
Tiếp tục rà soát để công bố công khai những điểm cấm và tạm cấm hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định. Đánh giá lại hiệu quả khai thác cát dưới các
lòng sông để có quy hoạch phù hợp. Riêng núi Tà Zôn không quy hoạch cấp phép
khai thác mới, các mỏ đã cấp giấy phép được hoạt động khai thác đến ngày giấy
phép hết hạn và không được gia hạn. Bảo đảm các nghĩa vụ tài chính trong hoạt
động khoáng sản, thu nộp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Tổ chức tốt việc đấu
giá thăm dò, khai thác khoáng sản, xóa cơ chế “Xin - cho”. Tăng cường quản lý
chặt chẽ các khu vực đang hoạt động khoáng sản đúng pháp luật, nâng công suất
để phục vụ cho sự nghiệp phát triển dân sinh kinh tế tại địa phương, chỉ triển
khai khai thác theo quy hoạch các điểm mỏ mới khi thật sự cần thiết. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa công nghệ từ khâu khai thác đến chế
biến để tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết
kiệm tài nguyên;
c) Đối với các mỏ trong quy
hoạch không đấu giá, có thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiến hành rà
soát, đánh giá thực trạng khai thác của từng mỏ về mức độ tuân thủ pháp luật,
tính toán lại việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp ngân sách Nhà
nước theo quy định của Luật Khoáng sản. Đối với các điểm quy hoạch dự trữ
khoáng sản, các sở, ngành chức năng, các địa phương có liên quan thực hiện quản
lý Nhà nước về bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo luật định;
d) Căn cứ vào tiêu chí khoanh
định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị
định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản, tiếp tục khoanh định các vị trí không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản trong khu vực quy hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, nhằm cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa các
công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc xây dựng và phát triển nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh;
đ) Tăng cường công tác giám sát
việc cải tạo phục hồi môi trường. Ban hành quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật san
ủi, hoàn thổ, cải tạo, trồng cây phục hồi môi trường, tính toán tiền ký quỹ
phục hồi môi trường, bảo đảm cho việc phục hồi môi trường được thực hiện đúng
quy định. Rà soát lại các vị trí, các khu vực đã khai thác khoáng sản, chưa cải
tạo phục hồi môi trường trên địa bàn toàn tỉnh để có biện pháp xử lý đúng quy
định của pháp luật. Đảm bảo sau khi hoàn thổ xong toàn bộ diện tích khai thác
được tái sử dụng vào các mục đích khác có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác
chỉnh lý biến động đất đai đúng hiện trạng sử dụng theo quy định của pháp luật
hiện hành. UBND cấp huyện và cấp xã chủ trì phối hợp với các ngành chức năng đề
ra biện pháp phục hồi môi trường hữu hiệu nhất;
e) Kiện toàn công tác tổ chức,
quản lý, thanh tra và giám sát các cơ sở sản xuất thông qua việc hướng dẫn,
quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp tuân thủ Luật Khoáng sản, Luật Bảo
vệ môi trường và các pháp luật liên quan khác trong các hoạt động khoáng sản;
tuân thủ nghiêm pháp lệnh về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ
trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; rà soát, kiên quyết xử lý để
chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung
nguồn nhân lực cho cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng
sản cấp tỉnh, huyện, xã; tăng cường nguồn nhân lực có tay nghề khai thác, quản
lý mỏ cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
g) Thực hiện tốt việc công bố
công khai rộng rãi nội dung quy hoạch để người dân biết, giám sát.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh hoàn chỉnh báo cáo, phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn giai đoạn
2011 - 2015 định hướng đến năm 2025 và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện, trong
trường hợp UBND tỉnh có đề nghị sửa đổi, bổ sung quy hoạch, HĐND tỉnh ủy quyền
cho Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh căn cứ quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế của địa phương để
quyết định việc sửa đổi, bổ sung và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân
dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 28 tháng 6 năm
2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC I
QUY
HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH BÌNH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh)
Loại
khoáng sản
|
Tổng
trữ lượng, tài nguyên tham gia kỳ Quy hoạch 2011 - 2015 (m3)
|
Nhu
cầu giai đoạn 2011-2015
|
Tổng
trữ lượng, tài nguyên dự trữ định hướng giai đoạn 2016-2025 (m3)
|
Các
mỏ có thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
|
Các
mỏ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
|
Tổng
cộng
|
1. Đá xây dựng
|
10.323.767
|
2.058.240
|
12.382.007
|
12.301.415
|
1.000.206.915
|
2. Cát xây dựng
|
6.973.414
|
5.825.000
|
12.618.414
|
12.749.414
|
33.724.553
|
3. Sét gạch ngói
|
5.006.894
|
4.507.500
|
9.514.394
|
9.388.506
|
122.945.917
|
4. Vật liệu san lấp
|
1.402.255
|
11.408.000
|
12.810.255
|
11.671.679
|
60.420.000
|
5. Than bùn (tấn)
|
45.000
|
500.000
|
545.000
|
0
|
790.000
|
6. Cát dính kết
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.909.370
|
PHỤ LỤC II
QUY
HOẠCH KHU VỰC CẤP PHÉP CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh)
Loại
khoáng sản
|
Diện
tích (ha)
|
Tổng
trữ lượng phê duyệt KT (m3)
|
Công
suất khai thác (m3/năm)
|
Trữ
lượng còn lại hiện tại (m3)
|
Trữ
lượng tham gia trong kỳ quy hoạch (m3)
|
Trữ
lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch (m3)
|
1. Đá xây dựng (61 GP)
|
878,54
|
224.516.343
|
5.470.590
|
216.772.814
|
10.323.767
|
206.449.047
|
2. Cát xây dựng (30 GP)
|
898,4
|
21.100.420
|
1.700.588
|
19.057.967
|
6.973.414
|
12.084.553
|
3. Sét gạch ngói (28 GP)
|
1.004,99
|
27.276.961
|
1.225.470
|
25.499.610
|
5.006.894
|
20.492.717
|
4. Vật liệu san lấp (32 GP)
|
90,07
|
2.188.685
|
729.362
|
1.402.255
|
1.402.255
|
0
|
5. Than bùn (01 GP) (tấn)
|
3,00
|
45.000
|
15.000
|
45.000
|
45.000
|
0
|
PHỤ LỤC III
QUY
HOẠCH KHU VỰC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh)
Loại
khoáng sản
|
Diện
tích (ha)
|
Tổng
tài nguyên dự báo (m3)
|
Công
suất khai thác (m3/năm)
|
Trữ
lượng tham gia trong kỳ quy hoạch (m3)
|
Tài
nguyên còn lại (dự trữ) sau quy hoạch (m3)
|
1. Đá xây dựng (14 KV)
|
249
|
44.400.000
|
1.280.000
|
2.058.240
|
42.341.760
|
2. Cát xây dựng (29 KV)
|
521
|
13.025.000
|
1.460.000
|
5.825.000
|
7.200.000
|
3. Sét gạch ngói (18 KV)
|
511
|
12.770.250
|
1.130.000
|
4.507.500
|
8.262.750
|
4. Vật liệu san lấp (96 KV)
|
1.471
|
44.115.000
|
2.536.000
|
11.408.000
|
32.707.000
|
5. Than bùn (01 KV) (tấn)
|
100
|
500.000
|
125.000
|
500.000
|
0
|
PHỤ LỤC IV
QUY
HOẠCH KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2012//NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh)
Tên
mỏ, vị trí
|
Diện
tích (ha)
|
Tài
nguyên (dự trữ) định hướng đến 2025 (m3)
|
1. Đá xây dựng (36 KV)
|
3.761
|
740.200.000
|
2. Cát xây dựng (13 KV)
|
793
|
18.925.000
|
3. Sét gạch ngói (15 KV)
|
4.625
|
115.625.000
|
4. Vật liệu san lấp (22 KV)
|
1.485
|
44.550.000
|
5. Than bùn (2 KV)
|
82
|
710.000
|
6. Cát dính kết (3 KV)
|
211
|
4.909.370
|