HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2012/NQ-HĐND
|
Bình Định,
ngày 20 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ
VÀ LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí đã được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày
05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài
sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sau khi xem xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày
11/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung một số
phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 09/BCTT-KT&NS ngày
16/7/2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí,
lệ phí trên địa bàn tỉnh (Có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2012; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 7 năm 2012 và thay thế Biểu mức thu phí bến, bãi, mặt nước tại cảng cá
Quy Nhơn được quy định tại Nghị quyết số 66/2003/NQ-HĐND kỳ họp thứ 9 khóa IX
ngày 10/01/2003 về mức thu và tỷ lệ để lại đối với các loại phí; thay thế mức
thu phí sử dụng bến, bãi tại cảng cá Quy Nhơn được quy định tại Nghị quyết số
90/2003/NQ- HĐND kỳ họp thứ 11 khóa IX ngày 17/12/2003 của HĐND tỉnh Bình Định
về việc ban hành và bổ sung một số loại phí. Thay thế nội dung quy định về phí
đấu giá và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị quyết
số 07/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ
9 về ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn
tỉnh./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của HĐND
tỉnh)
I. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng:
1. Đối tượng thu lệ phí:
Là các công trình xây dựng, bao gồm xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo thuộc diện phải được cấp giấy
phép xây dựng bao gồm cả công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân trên toàn tỉnh.
2. Đối tượng nộp lệ phí:
Là các chủ đầu tư công trình và nhân dân xin cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thu:
- Sở Xây dựng;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
4. Mức thu:
- Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân
(thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 đồng/1 giấy phép;
- Cấp phép xây dựng các công trình khác: 100.000
đồng/1 giấy phép;
- Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: 10.000
đồng/lần.
5. Tỷ lệ % để lại:
Cơ quan thu được để lại 15% trên số tiền lệ phí cấp
giấy phép xây dựng thu được để chi theo quy định, còn lại 85% nộp ngân sách nhà
nước.
II. Mức thu phí sử dụng lề
đường, bến, bãi tại Cảng cá Quy Nhơn.
Số TT
|
Phí sử dụng lề
đường, bến, bãi
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
I
|
Mặt bằng nhà phân loại
|
|
|
1
|
Mặt bằng sử dụng ngắn hạn (thời gian dưới 30
ngày)
|
Đồng/m2/ngày
|
2.000
|
2
|
Mặt bằng sử dụng dài hạn
|
Đồng/m2/tháng
|
|
|
- Vị trí KD thuận lợi
|
|
25.000
|
|
- Vị trí KD bình thường
|
|
20.000
|
|
- Vị trí KD không thuận lợi
|
|
15.000
|
II
|
Mặt bằng lề đường, bến, bãi
|
|
|
1
|
Mặt bằng sử dụng ngắn hạn (thời gian dưới 30
ngày)
|
Đồng/m2/ngày
|
1.000
|
2
|
Mặt bằng sử dụng dài hạn
|
Đồng/m2/tháng
|
15.000
|
III. Phí đấu giá tài sản:
1. Đối tượng nộp phí:
- Là tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp phí đấu
giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các
trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định
tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp phí tham gia đấu giá tài
sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
2. Đơn vị thu phí:
- Hội đồng bán đấu giá tài sản;
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (bao gồm
Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh
doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản).
3. Mức thu:
a. Mức thu phí đấu giá tài sản.
- Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức
thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo
quy định như sau:
Số TT
|
Giá trị tài sản
bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được
quá 50 triệu đồng.
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được
vượt 1 tỷ đồng.
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán
được vượt 10 tỷ đồng.
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được
vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá.
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu
giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá
tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại
Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
b. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định
tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT
|
Giá khởi điểm của
tài sản
|
Mức thu
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng.
|
500.000
|
4. Tỷ lệ % để lại cho đơn vị thu:
- Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số
tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội
đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được để
lại 70% trên số tiền phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản thu được,
còn lại 30% nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá là khoản
thu không thuộc ngân sách nhà nước được để lại cho đơn vị thu 100%. Đơn vị thu
phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và
có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
IV. Phí tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất.
1. Đơn vị thu phí.
- Hội đồng bán đấu giá;
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (bao gồm
Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh
doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản).
2. Mức thu phí (do bên tham gia đấu giá nộp).
a. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu
tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Số TT
|
Giá trị quyền sử
dụng đất theo giá khởi điểm
|
Mức thu
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
Riêng mức thu phí tham gia đấu giá tại các huyện
miền núi (gồm Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão) bằng 75% mức thu nêu trên.
b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không
thuộc phạm vi khoản a) nêu trên:
Số TT
|
Diện tích đất
|
Mức thu
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Trên 5 ha
|
5.000.000
|
Riêng mức thu phí tham gia đấu giá tại các huyện
miền núi (gồm Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão) bằng 75% mức thu nêu trên.
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia
đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức
phiên bán đấu giá.
3. Tỷ lệ % để lại cho đơn vị thu.
Đơn vị thu phí của người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất được sử dụng để chi trả các chi phí được phép chi theo quy định tại
Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, phần còn lại chuyển về cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi
còn lại.