Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy chế hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Số hiệu: 103/2009/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 06/11/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 103/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

Điều 2. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

Điều 3. Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ và Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 4. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hoạt động văn hóa của cơ quan, tổ chức mình

1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng phải nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa cho mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy chế này quy định các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi là Quy chế) bao gồm: lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác;

b) Nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định tại Quy chế này bao gồm nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và các phương tiện, địa điểm khác có tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:

1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:

a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;

b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;

c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.

d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

2. Lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa; sản xuất, nhập khẩu trái phép các sản phẩm văn hóa đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; kinh doanh dịch vụ văn hóa mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh theo quy định.

3. Tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự và phòng, chống cháy nổ.

Chương 2.

LƯU HÀNH, KINH DOANH BĂNG, ĐĨA CA NHẠC, SÂN KHẤU

Điều 4. Các loại băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế

1. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu quy định tại Quy chế này bao gồm băng cát – xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, IC chips, USD và các loại phương tiện, thiết bị, vật liệu khác có nội dung ca nhạc, sân khấu, thời trang, hoa hậu, hoa khôi, người đẹp, thể thao, sau đây gọi chung là băng, đĩa ca nhạc, sân khấu.

2. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu của các nhà xuất bản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 5. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép lưu hành và cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu

1. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này duyệt và cấp giấy phép mới được lưu hành rộng rãi. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu được phép lưu hành rộng rãi phải dán nhãn kiểm soát theo quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa do các tổ chức thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;

b) Sở Văn hóa, Thể hao và Du lịch cấp giấp phép lưu hành băng, đĩa do các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu phải nộp lưu chiểu 2 bản băng, đĩa tại cơ quan cấp giấy phép; cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm nhận và lưu giữ băng, đĩa lưu chiểu trong thời hạn 2 năm. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan cấp giấy phép xử lý băng, đĩa lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Thủ tục cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

a) Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu trong đó ghi rõ: nội dung (chủ đề) băng, đĩa, tên tác phẩm, tác giả, nguồn gốc;

- Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu bản quyền sản phẩm;

- Sản phẩm đề nghị cấp phép, kèm theo bản nhạc, kịch bản.

b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Thủ tục cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp nhãn kiểm soát gửi hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

a) Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp nhãn kiểm soát trong đó ghi rõ: tên băng, đĩa ca nhạc, sân khấu, số quyết định cho phép lưu hành, số lượng nhãn kiểm soát;

- Bản sao quyết định cho phép lưu hành có giá trị pháp lý (đối với trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành).

b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp nhãn kiểm soát; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 6. Quy định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chỉ được nhân bản băng, đĩa đã được phép lưu hành, bán, cho thuê băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân phổ biến băng đĩa, ca nhạc, sân khấu có mục đích kinh doanh hoặc không có mục đích kinh doanh chỉ được phổ biến băng, đĩa đã được phép lưu hành, có dán nhãn kiểm soát theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh nhân bản, bán cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu không được thực hiện các hành vi sau:

a) Nhân bản băng, đĩa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền;

b) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung băng, đĩa đã được phép lưu hành;

c) Nhân bản băng, đĩa cấm lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.

Chương 3.

BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG

Điều 7. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang

1. Tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải có giấy phép công diễn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các đoàn nghệ thuật thuộc các cơ quan trung ương biểu diễn nghệ thuật và trình diễn thời trang, các đoàn nghệ thuật nước ngoài vào biểu diễn theo chương trình hợp tác văn hóa giữa các cơ quan trung ương với nước ngoài; nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về biểu diễn ở Việt Nam;

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các đoàn nghệ thuật thuộc địa phương, các đoàn nghệ thuật, cá nhân nghệ sĩ nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài biểu diễn tại địa phương, trình diễn thời trang tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cá nhân nghệ sĩ Việt Nam (không phải là đoàn nghệ thuật) biểu diễn tại địa phương.

2. Thủ tục cấp giấy phép công diễn:

Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép công diễn tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép công diễn (ghi rõ tên chương trình, tiết mục, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn);

- Bản cam kết khi tổ chức biểu diễn không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này;

- Bản nhạc, kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu; ảnh hoặc mẫu thiết kế trang phục trình diễn đối với trình diễn thời trang.

b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép công diễn; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do; trường hợp cần duyệt chương trình trước khi cấp giấy phép công diễn, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.

Điều 8. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không bán vé thu tiền

1. Tổ chức, cá nhân tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ Việt Nam biểu diễn nhằm mục đích phục vụ nội bộ hoặc biểu diễn tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát không bán vé thu tiền xem biểu diễn không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng chỉ được biểu diễn bài hát, bản nhạc, vở diễn đã được phép công diễn.

2. Chủ cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại cơ sở của mình không bán vé thu tiền xem biểu diễn phải đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại.

Sau 7 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, nếu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không có ý kiến thì người đăng ký được phép tổ chức biểu diễn nội dung đã đăng ký. Thủ tục đăng ký do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của chủ địa điểm biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang

Chủ địa điểm biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải tuân theo các quy định sau đây:

1. Không phát hành vé quá số ghế, quá sức chứa hoặc quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền cho phép; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ;

2. Bảo đảm âm lượng vượt ra ngoài nơi biểu diễn không quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;

3. Không để người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy vào nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;

4. Phải có quy định về nếp sống văn minh niêm yết tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang để mọi người biết và thực hiện.

Điều 10. Trách nhiệm của người tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang

Người tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải tuân theo các quy định sau đây:

1. Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép công diễn và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu hoặc cho phép người biểu diễn sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với thuần phong mỹ tục dân tộc;

b) Thay đổi nội dung, thêm bớt lời ca, lời thoại, thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã được phép công diễn mà gây hậu quả xấu;

c) Dùng giọng hát thu trong băng, đĩa để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn;

d) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấm biểu diễn;

đ) Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đơn vị nghệ thuật; quảng cáo giới thiệu diễn viên không đúng với danh hiệu hoặc thành tích nghệ thuật do Nhà nước hoặc cơ quan chức năng phong tặng;

e) Hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn cho phép.

Điều 11. Trách nhiệm của người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang

Người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải tuân theo quy định tại khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều 10 và các quy định khác có liên quan tại Quy chế này; khi biểu diễn không được có những hành vi thiếu văn hóa hoặc phát ngôn thô tục, không đúng đắn.

Chương 4.

TRIỂN LÃM VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT

Điều 12. Các loại triển lãm văn hóa, nghệ thuật thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế

Triển lãm văn hóa, nghệ thuật quy định tại Quy chế này bao gồm: triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh và các triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác.

Điều 13. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép triển lãm

1. Triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của tổ chức, cá nhân Việt Nam, triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh có quy mô toàn ngành của các cơ quan trung ương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của nước ngoài có danh nghĩa đại diện cho một nước hoặc có sự phối hợp của nhiều nước; triển lãm của tổ chức quốc tế trưng bày tại Việt Nam;

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của các cơ quan trung ương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài trưng bày tại địa phương mà không thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại điểm a khoản này.

2. Thủ tục cấp giấy phép triển lãm:

Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức triển lãm văn hóa, nghệ thuật phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm dự định triển lãm;

- Danh mục tác phẩm, tác giả; đối với triển lãm ảnh phải ghi rõ kích thước tác phẩm; đối với triển lãm mỹ thuật phải ghi rõ chất liệu, kích thước tác phẩm, ảnh tác phẩm kích thước từ 9 x 12 cm trở lên;

- Mẫu giấy mời, catalogue giới thiệu nội dung triển lãm;

- Bản cam kết khi tổ chức triển lãm không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này;

- Các văn bản có liên quan bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt Nam.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 14. Các loại triển lãm phải đăng ký

Triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân Việt Nam không thuộc trường hợp quy định phải xin phép tại Điều 13 Quy chế này phải đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức triển lãm. Sau 7 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, nếu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không có ý kiến thì người đăng ký được thực hiện nội dung đã đăng ký. Thủ tục đăng ký do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.

Điều 15. Điều kiện triển lãm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm

1. Triển lãm văn hóa, nghệ thuật quy định tại Quy chế này phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Hiện vật, tài liệu triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm; có nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của người tổ chức triển lãm;

b) Địa điểm tổ chức triển lãm phải có diện tích phù hợp với tính chất và quy mô của triển lãm; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn xã hội, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; đảm bảo các điều kiện phòng, chống cháy nổ;

c) Chủ địa điểm triển lãm chỉ được cho tổ chức triển lãm khi có giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc sau khi đã đăng ký theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

2. Tổ chức, cá nhân đã đăng ký triển lãm hoặc đã được cấp giấy phép triển lãm có trách nhiệm:

a) Đảm bảo nội dung, hình thức trưng bày của triển lãm đúng với hồ sơ đã đăng ký hoặc giấy phép triển lãm đã được cấp;

b) Sau khi đăng ký hoặc được cấp giấy phép, muốn thay đổi về nội dung, thiết kế trưng bày, địa điểm, thời gian triển lãm, phải đề nghị bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký hoặc cấp giấy phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi khi được cơ quan đó đồng ý bằng văn bản;

c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký hoặc cấp giấy phép triển lãm cần duyệt nội dung triển lãm trước ngày khai mạc, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt chậm nhất là 5 ngày làm việc trước ngày khai mạc triển lãm.

Điều 16. Quy định đối với một số hoạt động có liên quan khi tổ chức triển lãm

Các hoạt động quảng cáo, họp báo, hoạt động văn hóa – nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí trong triển lãm phải tuân theo các quy định của pháp luật về các hoạt động đó.

Chương 5.

TỔ CHỨC LỄ HỘI

Điều 17. Các lễ hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế

1. Lễ hội quy định tại Quy chế này bao gồm: lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử, cách mạng, lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch và lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

2. Lễ hội tôn giáo do tổ chức Giáo hội hoặc chức sắc chủ trì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo và những quy định có liên quan tại Quy chế này.

Điều 18. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội

1. Việc tổ chức các lễ hội quy định tại Điều 17 Quy chế này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, phải được phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức lễ hội:

a) Lễ hội được tổ chức lần đầu;

b) Lễ hội được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;

c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống;

d) Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Việt Nam tổ chức.

2. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội: cơ quan, tổ chức muốn tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức lễ hội trước ngày dự định khai mạc lễ hội ít nhất là 30 ngày làm việc.

a) Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (ghi rõ nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với truyền thống, thời gian, địa điểm tổ chức, dự định thành lập Ban Tổ chức lễ hội và các điều kiện cần thiết để đảm bảo an ninh, trật tự trong lễ hội);

- Bản cam kết khi tổ chức lễ hội không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này.

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm cấp giấy phép tổ chức lễ hội; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 19. Các lễ hội không phải xin cấp giấy phép

Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải xin giấy phép, nhưng trước khi tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

1. Lệ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ; lễ hội văn hóa du lịch;

2. Lệ hội quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 Quy chế này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi.

Điều 20. Trách nhiệm của người tổ chức lễ hội

Người tổ chức lễ hội phải thực hiện những quy định sau đây:

1. Thành lập Ban Tổ chức lễ hội.

2. Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng theo truyền thống có sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền.

3. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội.

4. Việc tổ chức những trò chơi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.

5. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và nguồn thu khác thu được từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 21. Quy định đối với người đến dự lễ hội

Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh và quy định của Ban Tổ chức lễ hội.

Chương 6.

VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU

Điều 22. Các hình thức biển hiệu

Việc viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp biển hiệu, sau đây gọi chung là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn néon uốn chữ (neonsight) hoặc các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không phải xin phép nhưng phải tuân theo những quy định tại Điều 23 Quy chế này.

Điều 23. Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu

1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:

a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;

b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.

2. Vị trí biển hiệu:

Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

3. Nội dung biển hiệu:

a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;

d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);

đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);

e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.

Chương 7.

HOẠT ĐỘNG VŨ TRƯỜNG

Điều 24. Điều kiện kinh doanh vũ trường

Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:

1. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ;

2. Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;

3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;

4. Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.

Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường

1. Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Quy chế này muốn kinh doanh vũ trường phải đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại cấp giấy phép kinh doanh.

2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;

- Bản sao giấy chứng nhận trình độ của người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 26. Phạm vi kinh doanh vũ trường

Kinh doanh vũ trường chỉ được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 và được cấp giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này.

Điều 27. Trách nhiệm của chủ kinh doanh vũ trường

Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:

1. Có nội dung hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;

2. Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;

3. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;

4. Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ;

5. Khi phát hiện người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu người đó ra khỏi vũ trường;

6. Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường;

7. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ;

8. Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;

9. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.

Điều 28. Hoạt động vũ trường không có mục đích kinh doanh

Cơ quan, tổ chức khi tổ chức khiêu vũ không có mục đích kinh doanh trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình hoặc tổ chức khiêu vũ tại Nhà văn hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này thì không phải xin cấp giấy phép nhưng phải thực hiện quy định về nội dung hoạt động tại Điều 27, Điều 29 và các quy định khác có liên quan tại Quy chế này.

Điều 29. Quy định cấm trong hoạt động vũ trường

Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại vũ trường.

Chương 8.

HOẠT ĐỘNG KARAOKE

Điều 30. Điều kiện kinh doanh karaoke

1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 31. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.

2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;

- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 32. Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke

Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định sau đây:

1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;

2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;

3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;

4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke;

5. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ;

6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;

7. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;

8. Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phài thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Điều 33. Hoạt động karaoke không có mục đích kinh doanh

1. Cơ quan, tổ chức hoạt động karaoke để đáp ứng nhu cầu nội bộ của cơ quan, tổ chức mình không phải xin cấp giấy phép nhưng khi hoạt động phải thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an ninh, trật tự.

2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình thì không phài xin phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh, phải thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an ninh, trật tự.

Điều 34. Quy định cấm trong hoạt động karaoke

Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy tại phòng karaoke.

Chương 9.

HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC HÌNH THỨC VUI CHƠI KHÁC

Điều 35. Điều kiện và hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử phải có các điều kiện sau:

a) Cửa hàng trò chơi điện tử phải cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

b) Trang thiết bị đảm bảo chất lượng âm thanh, hình ảnh; hình thức trang thiết bị phù hợp thẩm mỹ Việt Nam.

2. Khi hoạt động, tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử phải tuân theo các quy định sau:

a) Nội dung trò chơi điện tử phải lành mạnh, không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này;

b) Không được hoạt động sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng.

3. Nghiêm cấm tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có tính chất đánh bạc.

Điều 36. Quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khác

Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.

Chương 10.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Quy định về hoạt động sau 12 giờ đêm

1. Quầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.

2. Vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.

Điều 38. Quy định chuyển tiếp

Các vũ trường, nhà hàng karaoke không thuộc cơ sở lưu trú du lịch, đã được cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn được phép. Khi hết hạn, cơ sở kinh doanh muốn tiếp tục hoạt động phải xin phép theo quy định tại Quy chế này./.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 103/2009/ND-CP

Hanoi, November 06, 2009

 

DECREE

PROMULGATING THE REGULATION ON CULTURAL ACTIVITIES AND COMMERCIAL PROVISION OF PUBLIC CULTURAL SERVICES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal the Minister of Culture. Sports and Tourism,

DECREES:

Article 1. To promulgate together with this Decree the Regulation on cultural activities and commercial provision of public cultural services.

Article 2. Effect

This Decree takes effect on January 1, 2010, and replaces the Government's Decree No. 11/2006/ND-CP of January 18, 2006, promulgating the Regulation on cultural activities and commercial provision of public cultural services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provinces and centrally run cities which have approved master plans on dance halls and karaoke parlors under the Regulation on cultural activities and commercial provision of public cultural services, promulgated together with the Government's Decree No. 11/2006/ND-CP of January 18, 2006, and the Prime Minister's Directive No. 17/2005/CT-TTg of May 25.2005, redressing negative practices in bars, karaoke parlors and dance halls, may continue granting business registration certificates and business permits in accordance with approved master plans.

Article 4. Implementation responsibilities

The Minister of Culture, Sports and Tourism shall guide the implementation of this Decree.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Purposes of cultural activities and commercial provision of public cultural services; responsibilities of heads of agencies and organizations for their cultural activities

1. Cultural activities and commercial provision of public cultural services must aim to build an advanced culture imbued with national identity: educate the public in healthy lifestyles and cultured behaviors; inherit and promote the tradition of humanism, mutual affection, and fine customs and habits; raise the aesthetic knowledge and level and enrich the spiritual life of the people; prevent the invasion of and do away with cultural products with harmful contents; and contribute to promoting national socio-economic development.

2. Heads of state agencies, people's armed units, economic organizations, political organi­zations, socio-political organizations, socio­political-professional organizations, social organi­zations and socio-professional organizations shall take responsibility before law for cultural activities and cultural services under their management.

Article 2. Scope of regulation and subjects of application

1. Scope of regulation:

a/ This Regulation regulates cultural activities and commercial provision of public cultural services (below referred to as the Regulation), including circulation of and dealing in music and theatrical tapes and discs: art performances, fashion shows: cultural and art exhibitions; organization ot festivities; writing and placement of signboards: dance hall and karaoke activities, electronic games; and other cultural activities and cultural services and other forms of recreation and entertainment;

b/ Places where cultural activities or public cultural services prescribed by this Regulation are organized include theaters, cultural houses, exhibition centers, cultural centers, clubs, hotels, guest houses, lodging houses, restaurants, bars, shops, department stores, stadiums, gymnasiums, public squares, means of mass transit and other means and places where cultural activities and cultural services specified at Point a of this Clause are organized.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Regulation applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals currently operating in Vietnam. When a treaty to which Vietnam is a contracting party provides otherwise, such treaty prevails.

Article 3. Prohibitions on cultural activities and commercial provision of public cultural services

The following activities are prohibited:

1. Cultural activities and commercial provision of cultural services with the following contents:

a/ Inciting the people to oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam: undermining the unity block of the entire people;

b/ Inciting violence, propagandizing wars of aggression, sowing hatred between nations and peoples; disseminating reactionary ideas and cultures, depraved lifestyles, criminal acts, social evils, superstitions, acts against fine customs and habits, harming the health and deteriorating the eco-environment.

c/ Disclosing Party and State secrets, military, security, economic and foreign relation secrets, personal privacy and other secrets under law;

d/ Distorting history, negating revolutionary achievements, offending personalities, offending the nation, slandering and hurting the honor and reputation of organizations, and honor and dignity of individuals.

2. Circulating, disseminating and trading in illegally produced or imported cultural products, cultural products subject to circulation suspension, circulation ban, withdrawal, confiscation or destruction decisions; commercially providing cultural services without business registration certificates or business permits required by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

CIRCULATION OF AND DEALING IN MUSIC AND THEATRICAL TAPES AND DISCS

Article 4. Types of music and theatrical tapes and discs governed by the Regulation

1. Music and theatrical tapes and discs provided by this Regulation include cassette tapes, videotapes. CDs, VCDs. DVDs, CD-ROMs, computer discs. IC chips. USB and other means, devices and materials recorded with music and theatrical performances, fashion shows, beauty contests and sports, below referred to as music and theatrical tapes and discs.

2. Music and theatrical tapes and discs of publishing houses are not governed by this Regulation.

Article 5. Competence and procedures to grant circulation permits and control labels for music and theatrical tapes and discs

1. Locally produced or imported music and theatrical tapes and discs shall be previewed and granted permits by competent state agencies specified in Clause 2 of this Article before their wide circulation. Music and theatrical tapes and discs permitted for wide circulation shall be stuck with control labels under Clause 4 of this Article.

2. Competence to grant circulation permits for music and theatrical tapes and discs:

a/ The Ministry of Culture. Sports and Tourism shall grant circulation permits for tapes and discs produced or imported by central organizations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Organizations and individuals obtaining circulation permits for music and theatrical tapes and discs shall deposit two tapes or discs at the licensing agency. Licensing agencies shall receive and store deposited tapes and discs for two years. Past this time limit, they shall dispose of these tapes and discs under the Minister of Culture, Sports and Tourism's regulations.

3. Procedures of application for circulation permits for music and theatrical tapes and discs:

Applicants for permits shall send dossiers to competent state agencies specified in Clause 2 of this Article.

a/ A dossier comprises:

- An application for a circulation permit for a music or theatrical tape or disc, stating the content (theme) of the tape or disc, titles and origin of the works, names of authors;

- Papers proving the product ownership;

- Product applied for the permit, enclosed with the music sheet or script.

b/ Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, a competent agency shall grant a permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

4. Procedures of application for control labels of music and theatrical tapes and discs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ A dossier comprises:

- An application for control labels, stating the title of the music or theatrical tape or disc, number of the circulation permission decision and quantity of control labels;

- A legally valid copy of the circulation permission decision (for cases in which provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments grant circulation permits).

b/ Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, a competent agency shall grant control labels. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

Article 6. Regulations applicable to organizations and individuals trading in and disseminating music and theatrical tapes and discs

1. Organizations and individuals trading in music and theatrical tapes and discs may reproduce only music and theatrical tapes and discs already permitted for circulation and circulate, sell and rent tapes and discs stuck with control labels under regulations.

2. Organizations and individuals disseminating music and theatrical tapes and discs for commercial or non-commercial purposes may disseminate only those already permitted for circulation and stuck with control labels under regulations.

3. Organizations and individuals reproducing, selling and renting music and theatrical tapes and discs may not commit the following acts:

a/ Reproducing tapes or discs without copyright owners' agreement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Reproducing tapes or discs banned from circulation or subject to withdrawal, confiscation or destruction decisions.

Chapter III

ART PERFORMANCES, FASHION SHOWS

Article 7. Competence and procedures to grant permits for art performances and fashion shows

1. Organizations and individuals organizing art performances or fashion shows before public audience shall obtain public performance permits from competent state agencies according to the following regulations:

a/ The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall grant permits to art troupes of central agencies, foreign art troupes on performance under cultural cooperation programs between central agencies and foreign countries, and overseas Vietnamese artists for giving performances in Vietnam;

b/ Provincial-level Culture. Sports and Tourism Departments shall grant permits to local art troupes, foreign art troupes and artists, and overseas Vietnamese for giving performances or fashion shows in localities that do not fall into the case specified at Point a of this Clause, individual Vietnamese artists (other than art troupes) for giving performances in localities.

2. Procedures of application for public performance permits:

Organizations or individuals wishing to organize art performances or fashion shows shall send dossiers of application for public performance permits to competent state agencies specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- An application for a public performance permit (stating the names of the performance and performance items, authors, directors and performers);

- A written commitment not to violate Article 3 of this Regulation when organizing the performance.

- The music sheet or script, for a work applied for first public performance; photos or model designs of costumes to be shown, for a fashion show.

b/ Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, a competent state agency shall grant a permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly staling the reason. For cases which require program preview before permit grant, the applicant shall create conditions for such preview by a competent state agency.

Article 8. Organization of art performances without sale of tickets

1. Organizations or individuals that organize performances by Vietnamese art troupes or artists for internal entertainment purposes or at hotels, restaurants or bars without sale of tickets are not required to apply for a permit, but shall ensure that only songs, melodies or plays already permitted for public performance are performed.

2. Owners of hotels, restaurants or bars that organize performances given by foreign art troupes or artists at their establishments without sale of tickets shall register these performances with provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments.

Past 7 working days after such registration, if provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments give no opinions, registrants may organize performances according to the registered contents. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall prescribe registration procedures.

Article 9. Responsibilities of owners of art performance or fashion show venues

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Not to issue tickets in excess of the number of seats, the accommodating capacity or the number permitted by competent agencies; to ensure fire and explosion prevention and fighting conditions;

2. To ensure that the volume of sound that leaks out of the performance venue does not exceed the prescribed noise limit:

3. Not to admit drunkards or drug users to the art performance or fashion show venue:

4. To post up rules on civilized manners at the art performance or fashion show venue for public information and compliance.

Article 10. Responsibilities of organizers of art performances and fashion shows

The organizer of an art performance or a fashion show before public audience shall observe the following provisions:

1. To strictly observe the provisions of the public performance permit and relevant laws.

2. Not to commit the following acts:

a/ Requesting or permitting performers to use costumes or made-ups inappropriate to fine customs and practices of the nation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Using pre-recorded soundtracks to replace the true voice of performers (lip-sync);

d/ Organizing performances by those who have been banned from performance by state management agencies in charge of culture, sports and tourism:

e/ Running advertisements with the names of artists or art establishments that do not actually participate in performance; or with titles or artistic achievements not true to those actually conferred to artists by the State or functional agencies.

f/ Operating from after 00:00 hrs to 8:00 hrs without permission of provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments of the localities where performances or shows are organized.

Article 11. Responsibilities of art and fashion performers

Those giving art performances or fashion shows before public audience shall comply with Clause 1. Points b and c. Clause 2, Article 10, and other relevant provisions of this Regulation. When giving performances, they may not commit improper acts or utter rude or incorrect words.

Chapter IV

CULTURAL AND ART EXHIBITIONS

Article 12. Cultural and art exhibitions governed by the Regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Competence and procedures to grant exhibition permits

1. Fine-art exhibitions and photo exhibitions of Vietnamese organizations or individuals, fine-art exhibitions, photo exhibitions and other cultural and art exhibitions of foreign organizations or individuals in Vietnam are subject to licensing by competent state agencies according to the following provisions:

a/ The Ministry of Culture. Sports and Tourism shall grant permits to sectoral-level fine-art exhibitions and photo exhibitions of central agencies; foreign fine-art exhibitions, photo exhibitions and other cultural and art exhibitions in the name of a country or many countries; exhibitions of international organizations in Vietnam;

b/ Provincial-level Culture. Sports and Tourism Departments shall grant permits to fine-art exhibitions and photo exhibitions of local organizations or individuals; fine-art exhibitions and photo exhibitions of central agencies: fine-ail exhibitions, photo exhibitions and other cultural and art exhibitions of foreign organizations or individuals in localities which do not fall within the competence of the Ministry of Culture. Sports and Tourism under Point a of this Clause.

2. Procedures of application for exhibition permits:

Organizations or individuals wishing to organize cultural or art exhibitions shall submit dossiers of application for exhibition permits to competent state agencies specified in Clause 1 of this Article.

a/ A dossier comprises:

- An application for an exhibition permit, stating the tentative time and venue of the exhibition;

- A list of works and authors; for a photo exhibition, the size of works must be specified; for a fine-art exhibition, the material and size of works and their photos of 9 x 12 cm or larger are required;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A written commitment not to violate Article 3 of this Regulation when organizing the exhibition;

- Related documents in a foreign language must be accompanied with the Vietnamese translations.

b/ Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, a competent state agency shall grant a permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

Article 14. Exhibitions subject to registration

Other cultural or art exhibitions of Vietnamese organizations or individuals not falling into the case subject to licensing under Article 13 of this Regulation shall be registered with provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments of the localities where they are organized. Past 7 working days after registration, registrants may organize exhibitions according to the registered contents if provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments give no opinion. Registration procedures shall be prescribed by the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

Article 15. Conditions on exhibitions and responsibilities of exhibition organizers

1. Cultural and art exhibitions provided for in this Regulation must meet the following conditions:

a/ Exhibits and documents on display must be relevant to the exhibition's theme and content, of clear origin and under the lawful ownership or use rights of the organizer;

b/ The exhibition venue's area must be appropriate to the nature and scope of the exhibition; and ensure order, security, social safety, traffic safety, environmental sanitation and conditions for fire and explosion prevention and fighting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An organization or individual that has made registration for an exhibition or obtained an exhibition permit shall:

a/ Ensure that the content and form of display of the exhibition be consistent with the registered dossier or granted exhibition permit;

b/ If wishing to change the content, display design, venue or time of the exhibition, send a written request therefor to the competent state agency which has carried out the registration or granted the permit and effect the change only after obtaining written approval from such agency;

c/ When a competent state agency which has carried out exhibition registration or granted an exhibition permit needs to preview the exhibition contents before the opening date of the exhibition, create conditions for such agency to make the preview at least 5 days before the opening date of the exhibition.

Article 16. Provisions on activities related to exhibition organization

Advertising activities, press conferences, cultural-art activities, sports, recreational and entertainment activities in exhibitions must comply with relevant laws.

Chapter V

ORGANIZATION OF FESTIVITIES

Article 17. Festivities governed by the Regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Religious festivities organized by religious congregations or chaired by religious dignities must comply with the law on religious activities and relevant provisions of this Regulation.

Article 18. Competence and procedures to grant festivity organization permits

1. The organization of festivities defined in Article 17 of this Regulation and falling into any of the following cases must be permitted by People's Committees of provinces or centrally run cities where festivities are organized:

a/ Festivities organized for the first time;

b/ Festivities restored after many years' interruption;

c/ Periodically organized festivities but with changes in their traditional contents and/or time;

d/ Festivities of foreign origin organized by foreign or Vietnamese organizations.

2. Procedures of application for festivity organization permits: Agencies or organizations wishing to organize festivities defined in Clause 1 of this Article shall send permit application dossiers to provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments of localities where festivities will be organized at least 30 working days before the expected opening date of such festivities.

a/ A dossier comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A written commitment not to violate Article 3 of this Regulation when organizing the festivity.

b/ Within 10 working days after receiving complete and valid dossiers, provincial-level Culture. Sports and Tourism Departments shall submit their proposals to provincial-level People's Committees which shall grant festivity organization permits within 10 working days after receiving such proposals. Within 10 working days after receiving complete and valid dossiers, provincial-level Culture. Sports and Tourism Departments shall grant permits when they are authorized to do so by provincial-level People's Committees. In case of refusal, they shall reply in writing clearly stating the reason.

Article 19. Festivities not subject to licensing

The following festivities may be organized without a permit but their organization shall be reported in writing to competent state agencies under the guidance of the Ministry of Culture, Sports and Tourism:

1. Traditional festivities which have been organized regularly, continuously or periodically: cultural and tourist festivities.

2. Festivities defined at Points a, b and c, Clause 1, Article 18 of this Regulation which are organized for the second time on.

Article 20. Responsibilities of festivity organizers

Festivity organizers shall comply with the following provisions:

1. To set up an organizing committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within the festivity area, the national flag must be hoisted in a solemn place above festive flags.

4. Folk games, cultural performances and sports organized in the festivity area must be of useful and healthy contents appropriate to the scope, nature and characteristics of the festivity.

5. Donations, charities, financial supports and other revenues from the organization of festivities must be managed and used in accordance with law.

Article 21. Provisions applicable to festivity attendants

Festivity attendants shall behave in a proper civilized manner and observe the rules of festivity-organizing committees.

Chapter VI

WRITING AND PLACEMENT OF SIGNBOARDS

Article 22. Forms of signboards

The writing, placement, hanging, sticking, erection and installation of signboards, below collectively referred to as writing and placement of signboards, at head offices and business places of organizations or individuals in the form of boards, posters, illuminated signs, neon signs or other forms, to show the names and transaction addresses of Vietnamese or foreign organizations or individuals in Vietnam are not subject to licensing but must comply with Article 23 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Beauty and letters of signboards:

a/ A signboard must be beautifully designed;

b/ A signboard must be written in Vietnamese; abbreviated names and international transaction names, foreign names or words must be written below Vietnamese words in a smaller size.

2. Position of signboards:

A signboard must be written and placed very close to the front gate of the head office or business place of the organization or individual; each agency or organization may have only one signboard at its gate: at the head office or business place independent from other organizations or individuals, only one horizontal signboard and no more than two vertical signboards may be placed.

3. Contents of a signboard:

a/ The name of the direct managing agency (if any);

b/ The full name in Vietnamese as indicated in the establishment decision or business registration certificate granted by a competent agency;

c/ Type of the enterprise or cooperative;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ The transaction address, telephone number (if any);

f/ The signboard may show the logo already registered with a competent agency with an area not exceeding 20% of the signboard's area, but not any advertisement for any kind of goods or service.

Chapter VII

DANCE HALL ACTIVITIES

Article 24. Conditions on dance hall business

Star- or luxury-grade hotels, cultural houses and cultural centers with the legal entity status for dance hall business must meet the following conditions:

1. Dance halls must be at least 80 m2 large each and at least 200 m far from schools, hospitals, religious and belief institutions, historical-cultural relics and state administrative agencies and meet conditions on soundproof and fire and explosion prevention and fighting:

2. Persons directly managing activities in dance halls must have an intermediate or higher degree in culture or arts.

3. Equipment and facilities of dance halls must meet sound and light standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Competence and procedures to grant dance hall business permits

1. Cultural houses and cultural centers with the legal eniity status which meet all the conditions specified in Article 24 of this Regulation and wish to run dance hall business shall send applications for permits to provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments in their localities.

2. Dossiers and procedures for application for dance hall business permits:

a/ A permit application dossier comprises:

- An application for a dance hall business permit;

- A legally valid copy of the business registration certificate;

- A copy of the certificate of qualification of the manager of the dance hall.

b/ Within 10 working days after receiving complete and valid dossiers, provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments shall examine the dossiers and inspect actual business conditions and grant permits. In case of refusal, they shall reply in writing clearly stating the reason.

Article 26. Scope of dance hall business

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Responsibilities of dance hall owners

When operating their dance halls, owners shall comply with the following provisions:

1. To have internal rules posted up in dance halls for everyone to know and observe, clearly displaying the opening time, required age and costumes of dancers, and prohibitions on people in dance halls:

2. The light in dance halls must be more than 10 lux, equivalent to one 40W incandescent light per 20 m2;

3. The volume of sound leaking out of dance halls must not exceed the noise limit set by the State;

4. To use only songs and musical works permitted for dancing:

5. When detecting drunkards and users of drugs or other banned stimulants, to request them to go out of dance halls;

6. Not to let under-18-year-old persons work or dance in dance halls.

7. To ensure security and order conditions defined in the Government's Decree No. 72/2009/ND-CP of September 3, 2009;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Not to operate from after 00:00 to 8:00 hrs, except the case defined in Clause 2, Article 37 of this Regulation.

Article 28. Non-commercial dance hall activities

Agencies or organizations that organize dancing for non-commercial purposes within their own agencies or organizations or in cultural houses other than those defined in Clause 1, Article 25 of this Regulation are not required to apply for a permit, but shall comply with Articles 27 and 29 and other relevant provisions of this Regulation.

Article 29. Activities prohibited in dance halls

Striptease and other acts of pornography, prostitution brokerage, prostitution, and drug sale, purchase or use in dance halls are prohibited in dance halls.

Chapter VIII

KARAOKE ACTIVITIES

Article 30. Conditions on karaoke business

1. Karaoke rooms must be at least 20 nr large each, excluding the area of water closets, and meet conditions on soundproof and fire and explosion prevention and fighting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Installation of interior door locks or bolts or alarming devices to cope with competent state agencies' inspection is not allowed;

4. Karaoke parlors must be at least 200 m far from schools, hospitals, religious and belief institutions, historical-cultural relics and state administrative agencies;

5. Operation of karaoke parlors in residential quarters must obtain written agreement of adjacent households;

6. Compliance with the approved karaoke business planning.

Article 31. Competence and procedures to grant karaoke business permits

1. Organizations and individuals running karaoke business outside star- or luxury-graded hotels which meet all the conditions specified in Article 30 and Clauses 1 and 2, Article 32 of this Regulation must obtain a business permit from provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments or authorized district-level agencies.

2. Dossiers and procedures of application for karaoke business permits:

a/ A permit application dossier comprises:

- An application for a karaoke business permit, clearly stating the venue of the karaoke parlor, the number of rooms and the area of each room;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Written opinions of adjacent households.

b/ Within 10 working days after receiving complete and valid dossiers, provincial-level Culture. Sports and Tourism Departments or authorized district-level agencies shall grant business permits. In case of refusal, they shall reply in writing clearly stating the reason.

Article 32. Responsibilities of karaoke parlor owners

When operating karaoke parlors, owners shall observe the following provisions:

1. The light in karaoke rooms must be more than 10 lux, equivalent to one 40W incandescent light per 20 m2;

2. The volume of sound leaking out of karaoke rooms must not exceed the noise limit set by the State;

3. To use only permitted songs and karaoke tapes and discs stuck with control labels under regulations;

4. Not to sell alcohol or let customers drink alcohol in karaoke rooms;

5. To ensure security and order conditions under the Government's Decree No. 72/2009/ND-CP of September 3, 2009;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Not to operate from after 00:00 to 8:00 hrs, except the case defined in Clause 2. Article 37 of this Regulation;

8. Karaoke parlors located in thinly populated areas are not required to comply with Clause 2 but must comply with Clauses 1, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.

Article 33. Non-commercial karaoke activities

1. Agencies or organizations that organize karaoke activities within their own agencies or organizations are not required to apply for a permit, but shall comply with Clauses 2 and 3, Articles 32 of this Regulation and ensure security and order.

2. Commercial service providers that organize karaoke activities in their business places for their employees are not required to apply for a permit, but shall organize these activities in places separate from the business area and comply with Clauses 2 and 3, Articles 32 of this Regulation and ensure security and order.

Article 34. Prohibitions on karaoke activities

Acts of pornography, prostitution brokerage, prostitution, and drug sale, purchase or use are prohibited in karaoke rooms.

Chapter IX

VIDEO GAMES AND OTHER ENTERTAINMENT ACTIVITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Organizations and individuals dealing in video games must meet the following conditions:

a/ Video game shops must be at least 200 m far from primary, lower and higher secondary schools; ensuring order and traffic safety;

b/ Equipment must ensure audio and video quality and their forms suitable to Vietnam's aesthetic tastes.

2. Upon operation, organizations and individuals dealing in video games shall observe the following provisions:

a/ Contents of video games must be healthy and not violate Article 3 of this Regulation:

b/ Not to operate from after 22:00 to 8:00 hrs. 3. Dealing in videogames of gambling nature is prohibited.

Article 36. Provisions on other recreational activities and entertainment services

Organizations and individuals that organize cultural activities and other recreational and entertainment activities other than those specified in Chapters VII and VIII and Article 35 of this Regulation in public places for commercial or non-commercial purposes shall comply with Articles 1 and 3 of this Regulation and may not operate from after 00:00 to 8:00 hrs.

Chapter X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 37. Provisions on operation after 00:00 hrs

1. Bars in hotels of three-star or higher or luxury grade may operate after 00:00 hrs but no later than 2:00 hrs.

2. Dance halls and karaoke rooms in hotels of four-star or higher or luxury grade may operate after 00:00 hrs but no later than 2:00 hrs.

Article 38. Transitional provisions

Dance halls and karaoke parlors not owned by hotels that have obtained business permits under the Government's Decree No. 11/2006/ ND-CP of January 18. 2006. may operate until their permits expire. Upon permit expiration, they shall apply for a permit under this Regulation.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 103/2009/ND-CP of November 06, 2009, promulgating the regulation on cultural activities and commercial provision of public cultural services

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.997

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.88.104
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!