CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH NGHIỆP, HỢP
TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động theo hợp đồng lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp
dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động
theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không đăng ký lại hoặc chưa chuyển
đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 170 của Luật
Doanh nghiệp).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
theo hợp đồng lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và
cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động
(trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các
Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu
vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với
doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 2.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.150.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng
IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức
lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng
mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền
nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng
theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp có
đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác
nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu
vùng quy định đối với địa bàn đó.
3. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp,
khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp
dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi
tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với
địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định
mới.
5. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập
mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì
áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao
nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên thành phố trực thuộc tỉnh được
thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức
lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại
tại Khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Áp dụng mức lương tối
thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị
định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận
và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện
lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và
hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng
trung học nghề theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của
Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng,
chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo
quy định tại Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm 2005 và chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia theo quy định tại Luật Việc làm;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy
nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng
tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng
học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của
cơ sở đào tạo nước ngoài;
đ) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự
học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua
đào tạo nghề.
3. Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng quy định tại
Điều 3 Nghị định này và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người
lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, doanh nghiệp
phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác
định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi
trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm
các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động
chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có thâm niên làm
việc tại doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định
tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền
lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều
kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức
danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao
động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc
trong quy chế của doanh nghiệp.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015. Nghị định số 182/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ
gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam,
các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định
này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn,
Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh,
Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An
Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình
Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long
Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ
An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình
Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm,
Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện
Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế
Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái
thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam
Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các Thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh
Khánh Hòa;
- Các Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu
thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc
thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh
Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần
Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc
thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các
thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách,
Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch,
Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao,
Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc
Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên,
Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng
Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình,
Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh,
Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh
Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú
Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành
thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng
Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú
Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh,
Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận
Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng
Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức,
Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ,
Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền
Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh
Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Giang Thành, Châu
Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu
Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời
thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.