QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: … /2016/QH14
|
|
DỰ THẢO 24.10.2016
|
|
LUẬT
VỀ HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật về
hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền lập
hội của công dân Việt Nam; tổ chức, hoạt động của hội và quản lý nhà nước về
hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp
dụng đối với hội, công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thành lập, hoạt động và quản lý nhà nước về hội.
2. Luật này không
áp dụng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội cựu chiến binh Việt Nam.
3. Trường hợp
luật khác có quy định về tổ chức, hoạt động của hội trước ngày Luật này có hiệu
lực mà khác với Luật này thì thực hiện theo quy định của Luật đó.
Điều 3.
Quyền lập hội
1. Quyền lập
hội của công dân Việt Nam bao gồm các quyền sau đây:
a) Sáng lập hội;
b) Đăng ký
thành lập hội;
c) Gia nhập
hội;
d) Hoạt động
hội;
đ) Lãnh đạo,
điều hành hoạt động hội;
e) Ra khỏi hội.
2. Việc thực
hiện quyền lập hội phải tuân theo quy định của Luật này và quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 4. Hội
Hội là tổ chức được
thành lập trên cơ sở tự nguyện của công dân Việt Nam, cùng chung mục đích, hoạt
động không vì lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội
viên và cộng đồng theo quy định của pháp luật, góp
phần thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, công nhận điều lệ và người đứng đầu hội.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật.
2. Tự nguyện,
tự chủ, tự quản, tự trang trải kinh phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
3. Thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích và điều lệ hội.
4. Bảo đảm dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
5. Được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, công nhận điều lệ
và người đứng đầu hội.
6. Hoạt động
thường xuyên và không vì lợi nhuận.
Điều 6. Tên,
trụ sở, phạm vi hoạt động và biểu tượng của hội
1. Tên của hội
được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu
số, tiếng nước ngoài và phù hợp với tôn chỉ, mục đích,
phạm vi hoạt động của hội; không trùng lặp, nhầm lẫn với tên của hội hoặc cơ
quan, tổ chức khác đang hoạt động; không vi phạm pháp luật, thuần phong mỹ tục
và truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Hội đặt trụ
sở tại Việt Nam.
3. Phạm vi hoạt động của hội được xác định trong điều lệ hội.
4. Biểu tượng của hội (nếu có) không được trùng lặp, gây nhầm lẫn
với biểu tượng đã có của hội hoặc cơ quan, tổ chức khác đang hoạt động.
Điều 7.
Chính sách của Nhà nước đối với hội
1. Nhà nước tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền lập hội của công dân Việt Nam, tạo điều kiện cho
hội hoạt động theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tạo điều
kiện để hội tham gia vào quá trình xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ
công; thực hiện chương trình, dự án, đề tài, đề án và các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích
cá nhân, tổ chức trong nước hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động của hội.
4. Hỗ trợ kinh
phí để hội thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Điều 8. Các
trường hợp bị hạn chế quyền lập hội
1. Cá nhân sau
đây không được thực hiện quyền lập hội quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật
này, trừ quyền ra khỏi hội:
a) Người bị kết án tù có thời hạn, người bị kết
án về tội xâm phạm quyền lập hội nhưng chưa được xóa án tích, tù chung thân, tử
hình;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự;
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
người bị phạt tù nhưng được hưởng án treo; người đang chấp hành hình phạt cải
tạo không giam giữ; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì không
được sáng lập hội, đăng ký thành lập hội, lãnh đạo, điều hành hoạt động hội.
3. Cán bộ, công chức và những người đang làm việc trong lực lượng vũ
trang chỉ được sáng lập hội, đăng ký thành lập hội, lãnh
đạo, điều hành hoạt động hội khi
được cơ quan có thẩm quyền phân công.
4. Cán bộ, công chức làm việc trong một số ngành, lĩnh vực và những
người làm việc trong lực lượng vũ trang liên quan đến bí mật nhà nước thì sau 05
năm kể từ ngày nghỉ hưu hoặc thôi làm nhiệm vụ đó, mới được tham gia sáng lập
hội, đăng ký thành lập hội, lãnh đạo, điều hành hoạt
động hội. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Hội không liên kết, gia nhập các hội nước ngoài, không nhận tài
trợ nước ngoài; trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoặc ép buộc cá nhân thực hiện quyền lập hội.
2. Can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của hội hoặc thông
qua hoạt động hội để vụ lợi.
3. Làm phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, lợi ích của Nhà nước; đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng; truyền thống văn hóa và bản sắc dân tộc; quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
5. Tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước; gây
ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của đất nước, danh nhân, anh hùng dân tộc.
6. Rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Chương II
THÀNH LẬP HỘI
Điều 10.
Điều kiện thành lập hội
Hội được thành
lập khi đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tên của
hội theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này;
2. Có tôn chỉ,
mục đích của hội phù hợp với quy định của pháp luật;
3. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động của hội được xác định rõ theo ngành, nghề, lĩnh vực quản lý
nhà nước;
4. Có trụ sở
đặt tại Việt Nam;
5. Có dự thảo
điều lệ hội;
6. Có từ 07 sáng
lập viên trở lên.
Sáng lập viên
là người không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền lập hội quy định tại Điều 8
của Luật này, từ đủ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe và uy tín trong lĩnh vực hội
dự kiến hoạt động;
7. Có tài sản
độc lập với cá nhân, tổ chức khác.
Điều 11. Hồ
sơ và thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội
1. Hồ sơ đăng
ký thành lập hội bao gồm:
a) Đơn đăng ký
thành lập hội phải nêu rõ sự cần thiết thành lập hội và được các sáng lập viên
ký, ghi rõ họ tên;
b) Dự thảo điều
lệ hội theo quy định tại Điều 13 của Luật này;
c) Danh sách,
địa chỉ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của sáng lập viên;
d) Văn bản
chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của hội và các tài sản bảo đảm hoạt
động của hội.
2. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội:
a) Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thành lập hội, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập hội.
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đủ hoặc chưa rõ thì các sáng lập viên phải có trách nhiệm bổ sung
hoặc giải trình.
c) Trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội
1. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập hội hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hoạt động trong phạm vi địa phương.
Căn cứ tình hình
thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hoạt động
trong phạm vi huyện.
Điều 13.
Điều lệ hội
Điều lệ hội bao
gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên và mô tả về biểu tượng (nếu có) của hội;
2. Tôn chỉ, mục đích, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của hội;
3. Địa chỉ trụ
sở của hội;
4. Quyền, nghĩa vụ của hội;
5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội;
6. Tiêu chuẩn hội viên; quyền, nghĩa vụ của hội viên; việc gia nhập và ra khỏi hội; số lượng hội viên tối đa của hội;
7. Cơ cấu tổ chức của hội; bầu, miễn nhiệm, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của
hội; tiêu chuẩn, độ tuổi và quy trình lựa chọn người đứng đầu hội;
8. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên, giải thể hội;
9. Tài sản, tài chính, hội phí và việc quản lý, sử dụng tài sản,
tài chính của hội; thanh quyết toán tài sản, tài chính của hội;
10. Khen thưởng, kỷ luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội;
11. Sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
12. Nội dung
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại
hội thành lập hội
1. Tùy theo quy
mô của hội, các sáng lập viên quyết định hình thức tổ chức thành lập hội thông
qua đại hội thành lập hội hoặc hội nghị thành lập hội (gọi chung là đại hội
thành lập hội).
2. Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội, các
sáng lập viên phải tổ chức đại hội thành lập hội; hết thời hạn này mà không tổ
chức đại hội thành lập hội thì Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hết hiệu
lực.
3. Nội dung
chính của đại hội thành lập hội:
a) Công bố Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội;
b) Thông qua điều lệ hội;
c) Bầu ban lãnh đạo hội, ban kiểm tra hội;
d) Thông qua nghị quyết (nếu có) của đại hội.
4. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đại hội thành lập hội, ban lãnh đạo hội phải
báo cáo và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận điều lệ hội và
người đứng đầu hội, hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả đại hội thành lập hội;
b) Điều lệ hội đã được
đại hội thành lập hội thông qua;
c) Danh sách ban
lãnh đạo hội; sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu hội;
d) Nghị quyết đại
hội (nếu có).
5. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội;
trường hợp không công nhận thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Hội có tư cách
pháp nhân và được hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội.
Điều 15. Thẩm
quyền công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội, đình chỉ hoạt động có thời hạn,
giải thể, giải tán hội
1. Người có thẩm
quyền quy định tại Điều 12 của Luật này có thẩm quyền công nhận điều lệ hội và
người đứng đầu hội, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
hội, đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể, giải tán hội, trừ trường hợp
công nhận điều lệ hội quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thủ tướng
Chính phủ công nhận điều lệ hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các hội văn học nghệ
thuật Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam,
Hội nhà báo Việt Nam, Hội luật gia Việt Nam và Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 16. Hội viên và phân loại hội viên
1. Hội viên chính
thức là công dân Việt Nam tán thành
điều lệ hội, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ
hội, tự nguyện, có đơn xin gia nhập hội.
2. Hội viên liên
kết là công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành
hội viên chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có
đơn xin gia nhập hội.
3. Chủ tịch danh
dự, hội viên danh dự là công dân Việt Nam có uy tín, công lao đóng góp cho hội
và được hội suy tôn.
4. Tiêu chuẩn hội
viên, thẩm quyền, thủ tục kết nạp hội viên, việc ra
khỏi hội của hội viên do điều lệ hội quy định.
Điều 17. Quyền
và nghĩa vụ của hội viên
1. Quyền và nghĩa vụ của hội viên do điều lệ hội quy định.
2. Hội viên
liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ
quyền biểu quyết các vấn đề của hội và giữ các chức danh trong ban lãnh đạo
hội.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
HỘI
Điều 18. Đại
hội nhiệm kỳ và bất thường
1. Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của hội là đại hội. Hội quyết định hình thức tổ chức đại hội toàn
thể, đại hội đại biểu hoặc hội nghị toàn thể, hội nghị đại biểu (gọi chung là
đại hội) và được quy định trong điều lệ hội. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội
quy định nhưng không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.
2. Đại hội được tổ chức khi có quá nửa số
hội viên chính thức hoặc có quá nửa số đại biểu chính thức có mặt.
3. Những nội
dung chính của đại hội nhiệm kỳ bao gồm:
a) Thông qua báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt
động nhiệm kỳ tới của hội;
b) Bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội;
c) Thông qua
sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
d) Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể hội;
đ) Tài sản, tài
chính của hội;
e) Các vấn đề
khác theo quy định của điều lệ hội.
4. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất hai phần ba tổng
số thành viên ban lãnh đạo hội hoặc có quá nửa tổng số hội viên chính thức của
hội đề nghị. Trình tự, thủ tục tổ chức đại hội bất thường được thực hiện như
đại hội hết nhiệm kỳ.
5. Chậm nhất 30
ngày trước ngày tổ chức đại hội, ban lãnh đạo hội báo cáo về các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời
bằng văn bản; quá thời hạn trên mà không trả lời thì hội được tổ chức đại hội.
6. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đại hội, ban lãnh đạo hội báo cáo kết quả đại
hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định công nhận
điều lệ hội và người đứng đầu hội; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Cơ
cấu tổ chức hội
Cơ cấu tổ chức
của hội bao gồm:
1. Ban lãnh đạo
hội;
2. Ban kiểm tra
hội;
3. Đơn vị, tổ chức
thuộc hội.
Điều 20. Ban
lãnh đạo hội
1. Ban lãnh đạo
hội là cơ quan lãnh đạo, điều hành hoạt động hội, do đại hội bầu trong số các
hội viên chính thức của hội. Ban lãnh đạo hội có tên
gọi do điều lệ hội quy định.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của ban lãnh đạo hội:
a) Tổ chức thực
hiện nghị quyết của đại hội, điều lệ hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của hội;
d) Bầu, miễn
nhiệm các chức danh lãnh đạo của hội theo quy định của điều lệ hội;
đ) Xây dựng và
ban hành các quy chế hoạt động của ban lãnh đạo, ban kiểm tra; quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính của hội; khen thưởng, xử lý kỷ luật; giải quyết tranh chấp
trong nội bộ hội; quản lý và sử dụng con dấu của hội; quy tắc đạo đức nghề
nghiệp và các quy định khác của hội phù hợp với quy định của pháp luật và điều
lệ hội;
e) Nhiệm vụ và
quyền hạn khác quy định tại điều lệ hội.
3. Người đứng
đầu hội do đại hội hoặc ban lãnh đạo hội bầu trong số các thành viên ban lãnh
đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động nhân danh hội.
4. Tiêu chuẩn
của người đứng đầu hội:
a) Là hội viên
chính thức của hội;
b) Có hiểu biết
chuyên môn nghiệp vụ và có uy tín trong lĩnh vực hội hoạt động;
c) Có sức khỏe,
điều kiện để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ;
d) Bảo đảm tiêu
chuẩn theo quy định của điều lệ hội.
Điều 21. Ban
kiểm tra hội
1. Ban kiểm tra
hội có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp hành điều lệ hội, nghị quyết của
hội.
2. Số lượng,
tiêu chuẩn thành viên, nhiệm vụ và
quyền hạn của ban kiểm tra hội do điều lệ hội quy định.
Điều 22.
Quyền của hội
1. Tổ chức,
hoạt động theo điều lệ hội.
2. Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích, điều lệ hội.
3. Phổ biến,
bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên
theo quy định của điều lệ hội.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu; tư vấn, cung
cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội; đào tạo, bồi
dưỡng, cấp chứng chỉ hành nghề cho hội viên khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
5. Tham gia góp
ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; góp ý, kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hội và lĩnh vực
hoạt động của hội.
6. Tạo nguồn
thu hợp pháp, vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ
chức trong nước để thực hiện tôn chỉ, mục đích hoạt động của hội và phù hợp với
quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật và phù hợp
với điều lệ hội.
Điều 23.
Nghĩa vụ của hội
1. Chấp hành
quy định của pháp luật và điều lệ hội.
2. Thông báo
bằng văn bản việc thay đổi trụ sở, mở văn phòng đại diện, thành lập pháp nhân
thuộc hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này.
3. Hàng năm báo
cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 của Luật này.
4. Chấp hành sự
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Lập và lưu
giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, đơn vị thuộc hội, văn phòng đại diện và
các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc hội (nếu có); sổ sách, chứng từ về tài
sản, tài chính, nghị quyết, biên bản đại hội, các cuộc họp ban lãnh đạo, ban
kiểm tra hội.
6. Chấp hành
quy định của pháp luật và điều lệ hội về việc sử dụng kinh phí của hội.
7. Ban hành quy
tắc đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác của hội phù hợp với quy định của
pháp luật và điều lệ hội.
8. Đăng ký mã
số thuế tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính.
Chương V
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH HỘI, GIẢI
THỂ, GIẢI TÁN HỘI
Điều 24. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội
1. Việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
và điều lệ hội.
2. Hồ sơ hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội bao gồm:
a) Đơn đề nghị hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội;
b) Nghị quyết
đại hội của hội về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội;
c) Đề án hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội, trong đó có việc giải quyết tài sản, tài chính,
lao động, phân định quyền và nghĩa vụ, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm phải
thực hiện;
d) Dự thảo điều
lệ hội mới do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội;
đ) Danh sách,
địa chỉ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của sáng lập viên đề nghị công
nhận hội mới thành lập do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội.
3. Thủ tục hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội:
a) Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội, cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách hội; trường hợp không đồng ý thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Các hội được
thành lập mới sau khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội chỉ được hoạt động sau
khi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này quyết định công
nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội. Các quyền và nghĩa vụ của hội bị hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Ban lãnh đạo
hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội.
5. Việc thu hồi
con dấu đối với hội chấm dứt tồn tại do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu.
6. Hội mới được
thành lập do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội phải tổ chức đại hội thành lập
hội theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
7. Việc công
nhận điều lệ hội, người đứng đầu hội mới được thành lập do hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách hội được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
Điều 25. Đình
chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể, giải tán hội
1. Hội bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này đình chỉ hoạt
động 06 tháng khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức đại
hội khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 18 của Luật này;
b) Quá 06
tháng, kể từ ngày có thay đổi về các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23
của Luật này mà hội không thông báo bằng văn bản; 02 năm liên tiếp hội không
báo cáo theo quy định khoản 3 Điều 23 của Luật này;
c) Quá 06 tháng
theo nhiệm kỳ đại hội được quy định trong điều lệ hội mà hội không báo cáo tổ
chức đại hội nhiệm kỳ mới với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quá 06
tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
hội giải quyết tranh chấp trong nội bộ nhưng hội không giải quyết;
đ) Vi phạm pháp
luật về quản lý tài sản, tài chính đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn
tái phạm;
e) Hoạt động
của hội vi phạm pháp luật và điều lệ hội đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng
vẫn tái phạm.
2. Hội tự giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt
hoạt động theo quy định của điều lệ hội;
b) Không còn
năng lực về tài chính, nhân lực để thực hiện các quyền nghĩa vụ của hội;
c) Đại hội
quyết định.
3. Hội bị giải tán
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy
định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 9 của Luật này;
b) Quá thời hạn
bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này mà hội
không khắc phục được vi phạm;
c) Quá thời hạn
09 tháng, kể từ khi hội quyết định tự giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng ban lãnh đạo hội không tiến hành thủ tục tự giải thể hội;
d) Tranh chấp
trong nội bộ hội không giải quyết dứt điểm và kéo dài quá 12 tháng, kể từ ngày
nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hội giải quyết
tranh chấp trong nội bộ hội.
4. Hội chấm dứt
hoạt động kể từ ngày quyết định giải thể, giải tán hội của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực.
5. Khi giải thể,
giải tán hội thì việc thu hồi con dấu thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng con dấu.
6. Việc xử lý
tài sản, tài chính trong việc giải thể, giải tán hội được thực hiện theo quy
định của Bộ luật dân sự và điều lệ hội.
7. Việc khiếu
nại, khởi kiện quyết định giải thể, giải tán hội được giải quyết theo quy định
của Luật khiếu nại và Luật tố tụng hành chính; trong thời gian giải quyết việc
khiếu nại, khởi kiện này hội không được hoạt động.
8. Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hội có thời hạn và giải
thể, giải tán hội.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 26. Tài sản, tài chính
1. Tài sản của
hội:
a) Tài sản của
hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội;
b) Tài sản của
hội được hình thành từ nguồn kinh phí của hội; do cá nhân, tổ chức trong nước
hiến, tặng, tài trợ, di chúc theo quy định của pháp luật; do Nhà nước hỗ trợ để
thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
2. Nguồn thu của hội:
a) Hội phí;
b) Nguồn thu từ hoạt động cung
cấp dịch vụ, tư vấn, thực hiện chương trình, dự án, đề tài và các hoạt động hợp
pháp khác;
c) Các khoản sinh lời từ tài sản
của hội;
d) Tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong nước;
đ) Kinh phí nhà
nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao;
e) Các nguồn
thu hợp pháp khác.
3. Khoản chi
của hội:
a) Chi hoạt
động thực hiện nhiệm vụ của hội;
b) Chi thuê trụ
sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
c) Chi thực
hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc tại hội;
d) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
Điều 27.
Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội
1. Việc quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội phải công khai, minh bạch theo quy định
của pháp luật và điều lệ hội.
2. Tài sản, tài
chính của hội được sử dụng để thực hiện tôn chỉ, mục đích, quyền và nghĩa vụ
của hội và không được chia cho hội viên.
3. Việc quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội có nguồn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để
thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao được thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Việc quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội do cá nhân, tổ chức trong nước tài trợ
được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nội dung quản lý nhà nước
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật về hội.
2. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hội.
3. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thành lập hội, Giấy chứng nhận đăng ký hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách hội; công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội; đình chỉ hoạt động
có thời hạn, giải thể, giải tán hội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hội.
5. Thanh tra, kiểm tra hội trong việc quản lý, sử dụng tài sản, tài
chính do ngân sách nhà nước hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao và
do cá nhân, tổ chức trong nước tài trợ.
6. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.
Điều 29. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về hội.
2. Bộ Nội vụ chủ trì giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện
quản lý nhà nước về hội.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý
nhà nước về hội tại địa phương.
Điều 30.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Tranh chấp
trong nội bộ hội được giải quyết theo quy định của điều lệ hội.
2. Việc khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến tổ chức và hoạt động của hội được giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật khác có
liên quan.
Điều 31.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ
chức, hội, hội viên của hội có thành tích đóng góp trong hoạt động từ thiện,
nhân đạo, hỗ trợ phát triển cộng đồng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ
chức vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Điều khoản chuyển tiếp
Hội đã được
thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải thực hiện thủ tục đăng
ký thành lập hội, đề nghị công nhận điều lệ hội, người đứng đầu hội cho đến
hết nhiệm kỳ.
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật này
thay thế Luật quy định quyền lập hội được Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa công bố theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày ... tháng 11 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|