ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4454/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 21 tháng 6 năm 2012
|
KẾ
HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG VÀ AN TOÀN SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Đồng Nai là một trung tâm đa dạng sinh học phồn thịnh nhất của
khu vực Đông Nam Bộ và là tỉnh có những đặc trưng đa dạng sinh học mà ít nơi có
được: Vườn Quốc Gia Nam Cát Tiên có sự đa dạng sinh học vào hàng cao nhất Đông
Nam Bộ, các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trong đó chứa đựng
nguồn gen phong phú về số lượng, thành phần loài động thực vật, đặc biệt là
thành phần loài động thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và trên thế
giới khá phong phú. Những khu đất ngập nước khá đặc thù với quần cư các loài chim
phổ biến, đặc thù. Các hệ sinh thái tiêu biểu từ các quần xã trên cạn cho đến rừng
ngập mặn, hệ sinh thái cửa sông là những khu vực quan trọng trong chiến lược bảo
tồn và phát triển
về đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ các giống loài động
thực vật trước nguy cơ tuyệt chủng. Lãnh
đạo tỉnh và các sở ban ngành liên quan của Đồng Nai đã sớm nhận ra tầm quan trọng của đa dạng và an toàn
sinh học nên đã thực hiện nhiều hoạt động liên quan đến bảo tồn đa dạng và an
toàn sinh học. Nhờ vậy mà hiện trạng đa dạng và an toàn sinh học Đồng Nai đã có
những chuyển biến tích cực, cụ thể:
1. Về đa dạng sinh học
a) Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học trên cạn
- Vườn quốc gia Cát Tiên: Nằm trên địa bàn 3 tỉnh Đồng
Nai, Bình Phước và Lâm Đồng. Diện tích VQG Cát Tiên bao gồm diện tích
vùng trung tâm 71.350ha (trong đó 40.708,5ha nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai) và
vùng đệm có diện tích 251.445ha.
Tính đa dạng sinh học:
+ Đa dạng về quần xã thực vật: Gồm 5 kiểu rừng chính và 7 kiểu phụ
+ Đa dạng về loài:
* Về thành phần loài thực vật: đã xác định được tổng số 1.615 loài trong
đó có 35 loài thực vật quý hiếm, 23 loài thực vật đặc hữu, 28 loài thực vật ghi
trong danh lục Đỏ IUCN.
* Về thành phần loài động vật: Đã thống kê được tổng số1.521 loài động
vật. Trong đó có 48 loài đặc hữu, 95 loài nguy cấp.
- Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai: Tổng diện tích
của KBTTN là 64.761,4ha. Trong đó bao gồm 59.821 ha rừng đặc dụng và 4.940,4 ha
rừng sản xuất. KBTTN – VH Đồng Nai có vị trí hành chính thuộc các huyện Tân
Phú, Vĩnh Cữu, Trảng Bom, Định Quán.
Tính đa dạng sinh học:
+ Đa dạng loài thực
vật: Có 1.401 loài thực vật. Trong
đó có 30 loài có tên trong sách Đỏ VN, 84 loài đặc hữu của Việt Nam
+ Đa dạng loài động
vật: Ghi nhận tổng số 1.621 loài. Trong đó có 30 loài thú, 21 loài chim, 27
loài bò sát ếch nhái, 8 loài côn trùng quý hiếm.
- Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà: trực thuộc Tổng
công ty Lâm Nghiệp Việt Nam với tổng diện tích khu vực là 27.666 ha.
Tính đa dạng sinh học
+ Đa dạng về quần xã thực vật: Bao gồm 5 kiểu thảm thực vật (kiểu nửa thường xanh trên đất
thấp cây họ Dầu, Bằng lăng; kiểu rừng tre xen gỗ; kiểu rừng tre; kiểu trảng cây
bụi; kiểu trảng cỏ),
+ Đa dạng loài thực vật: có 570 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 318
chi thực vật của 97 họ thực vật, trong đó có 8 loài thực vật trong sách đỏ.
+ Đa dạng loài động vật: Đã thống kê được 29 loài thú, 120 loài chim, 37
loài bò sát, 13 loài lưỡng cư và 191 loài bướm.
- Rừng phòng hộ Tân Phú: có diện tích 12.135,04 ha
thuộc xã Gia Canh và Phú Ngọc huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Tính đa dạng sinh học: Đây là khu vực rừng phòng hộ nhưng
vẫn mang trên mình tính đa dạng sinh học. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng
theo một số nghiên cứu đã chỉ ra được:
+ Có khoảng 200 loài cây gỗ thuộc 50 họ thực vật
+ Có khoảng 175 loài chim
+ Có khoảng 19 loài thú
+ Có khoảng 84 loài lưỡng cư bò sát
+ Có khoảng 56 loài cá.
+ Có khoảng 162 loài bướm
+ Có khoảng 31 loài nhuyễn thể.
- Rừng phòng hộ Xuân Lộc: Rừng phòng hộ Xuân Lộc có diện
tích 10.393,78 ha, trong đó rừng trồng chiếm 9.256,01 ha, rừng tự nhiên chiếm
62,33ha và đất chưa có rừng chiếm 1.019,39ha thuộc địa giới hành chính 5 xã;
Xuân Thành, Xuân Trường, Xuân Hưng, Xuân Tâm và Xuân Hòa thuộc huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai. Đây là khu vực ít nhiều cũng mang tính đa dạng sinh học nhưng
chưa được phát hiện.
- Khu di tích lịch sử - danh thắng núi Chứa Chan: Núi Chứa
Chan có diện tích 20.250.000 m2 với độ cao 837m tiềm ẩn tính đa dạng
sinh học, trong đó, diện tích khu bảo vệ nghiêm ngặt là 500.000 m2,
diện tích dành cho du lịch sinh thái là 19.750.000m2 (BQL khu di
tích lịch sử - danh thắng núi Chứa chan, 2010). Đây là khu vực tiềm ẩn tính đa
dạng sinh học phân bố theo gradiant độ cao.
b) Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học các vùng đất ngập
nước
- Bàu Sấu: Là khu vực đất ngập- nước nằm trong Vườn
Quốc Gia Cát Tiên.
Tính đa dạng sinh học
+ Thực vật ở vùng đất ngập nước bao gồm các loài Hydnocarpus
anthelmintica cùng với loài Ficus benjamica chiếm ưu thế. Ngoài ra
có các loài Saccharum spontaneum, S. Arundinaceum, Mimosa pudica, Imperata
cilyndrica, Neyraudia arundinacea. Xung quanh bàu là loài tre là ngà chịu
được ngập nước trong mùa mưa.
+ Động vật: có 60 loài chim, 130 loài cá
+ Nơi đây đã và đang phục hồi loài cá sấu nước ngọt đặc trưng cho hệ sinh
thái đất ngập nước.
- Rừng phòng hộ Long Thành – Nhơn Trạch: nằm trên địa phận hành chánh huyện
Nhơn Trạch và huyện Long Thành với tổng diện tích rừng thuộc ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành là 8.611,1
ha.
Tính đa dạng sinh học
+ Đa dạng về quần xã thực vật: Gồm các kiểu sinh thái: quần xã cây bụi,
quần xã Mấm, quần xã Đước, quần xã dừa nước.
+ Đa dạng loài thực vật: đã thống kê được 97 loài thực vật , thuộc 81 chi.
+ Đa dạng loài động vật: Đã xác định 6 loài thú, 52 loài chim, 14 loài bò
sát, 8 loài lưỡng cư. Còn nhiều loài động vật chưa được phát hiện.
c) Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học tại các thủy vực
- Khu bảo tồn vùng nước nội địa Trị An – Đồng Nai: Nằm trong phạm
vi huyện Vĩnh Cửu có diện tích 285km² bao gồm các hồ Bà Hào, Mo Nang và 3 đập
ông Hường, Thạnh Phú và Bến Xúc có chức năng điều tiết nước phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thủy sản, có
tiềm năng phát triển du lịch sinh thái.
Từ năm 1983 đến nay có 6 công trình nghiên cứu về cá
của Mai Đình Yên (11985 và 2001), Hoàng Đức Đạt (2003), Nguyễn Xuân Hiếu và cs
(2003), Nguyễn văn Du và cs (2009), Bùi Hữu Mạnh (2010) đã phát hiện 199 loài
cá cho thấy thành phần loài có mức đa dạng cao.
- Sông Đồng Nai: Thành phần giống loài cá ở sông Đồng Nai thống kê đến năm
1998 là: 122 loài, thuộc 15 họ. Tôm nước ngọt có 12 loài, thuộc họ Palamonidae.
- Thành phần loài phiêu sinh thực vật, phiêu sinh động vật
và động vật đáy tại một số thủy vực điển hình
+ Đã quan trắc được 73 loài thực vật nổi, 17 loài động vật
nổi và 19 loài động vật đáy (8/2010) tại khu vực sông Thị Vải (Báo cáo quan
trắc khu hệ thủy sinh vật sông Thị Vải (2006-2010), 2010)
+ Theo Báo cáo Quan trắc khu hệ thủy sinh vật và chất lượng nước sinh học
hồ Trị An các năm 2008,
2009 (Viện Sinh học nhiệt đới, 2008, 2009, thành phần loài thực vật nổi khá
phong phú, trong đó ngành tảo lục chiếm ưu thế nhất trong khu hệ thực vật nổi,
kế tiếp là tảo Silic, tảo Lam và tảo Mắt, tảo Giáp, tảo Vàng Ánh có thành phần
loài thấp nhất. Nhóm Luân trùng có thành phần loài đa dạng nhất trong số 6 nhóm
loài động vật nổi, tiếp đến là nhóm giáp xác Râu ngành, nhóm giáp xác Copepoda
tương đối đa dạng, các nhóm còn lại số lượng loài ghi nhận được dao động từ 2 –
5 loài. Về khu hệ động vật đáy, nhóm ấu trùng côn trùng (Insecta) chiếm tỷ lệ
lớn, tiếp đến là nhóm Hai mảnh vỏ (Bivalvia), các nhóm còn lại có số loài từ 1
– 2 loài.
+ Theo Báo cáo Quan trắc khu hệ thủy sinh vật và chất lượng
nước sinh học sông Đồng Nai 2009 (Viện Sinh học nhiệt đới, 2009), các ngành tảo
Silic, tảo Lục, tảo Lam chiếm ưu thế nhất trong khu hệ thực vật nổi, các ngành
còn lại đều có số loài tương đối thấp, trong đó thấp nhất là ngành tảo Vàng Ánh
chỉ từ 1-3 loài. Trong khu hệ động vật nổi, nhóm giáp xác chân chèo (Copepoda) có số loài cao nhất, tiếp đến
là nhóm giáp xác râu ngành (Cladocera). Nhóm ấu trùng Larva, luân
trùng Rotatoria cũng có số lượng loài tương đối cao, các nhóm còn lại, chỉ dao
động từ 1 – 4 loài, đặc biệt, nhóm Luân Trùng Rotatoria tăng đột biến trong năm
2009. Đối với khu hệ động vật đáy, Kết quả phân tích mẫu động vật đáy ở sông
Đồng Nai qua các năm 2007, 2008, 2009 đã ghi nhận được 7 lớp, 3 ngành: lớp Giun
nhiều tơ (Polychaeta) và Giun ít tơ (Oligochaeta)
thuộc ngành Giun đốt (Annelida); lớp Chân bụng (Gastropoda) và lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) của ngành Thân
mềm (Mullusca); lớp Giáp xác (Crustacea) và lớp Côn trùng (Insecta)
ngành Chân khớp (Arthropoda) và nhóm Ấu trùng, động vật còn non (Larva).
d) Bảo tồn Đa dạng sinh học trong nông nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tập quán canh tác nông nghiệp
nhìn chung là theo truyền thống bảo vệ cây trồng mục đích, tận diệt các loài cây cỏ khác cạnh tranh dinh dưỡng với cây
trồng nên không có một mô hình cụ thể nào bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp. Do
vậy, các thành phần loài thực vật hoang dại đều bị xóa bỏ. Các loài động vật
côn trùng, bò sát, ếch nhái cũng bị săn bắt gần như cạn kiệt. Tuy nhiên, các
hội đoàn thực vật theo chân cây trồng, các hội đoàn thực vật trên đất hoang hóa
vẫn tồn tại theo thời gian. Nhưng không có nghiên cứu nào quan tâm đến một cách
triệt để để bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái nông nghiệp. Vì lẽ các loài động
thực vật trên đồng ruộng đa phần là loài phổ biến không bị đe dọa tuyệt chủng.
Trong các chương trình khảo sát về cây thuốc thì phần nào các loài thảo dược có
được quan tâm nhưng ở góc độ nghiên cứu sinh thái cá thể. Tuy vậy, đây là lĩnh vực ít bị đe dọa về mặt đa dạng
sinh học do các
giống loài không thuộc đối tượng bảo tồn đa dạng sinh học.
Đến nay, Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Đồng Nai đã tổ chức
triển khai thực hiện 15 đề tài, dự án liên quan đến hoạt động bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó đã có 3/15 đề tài thuộc lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Về an toàn sinh học
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có loài ngoại lai xâm lấn
du nhập theo hình thức nhập khẩu và hiện chưa phát hiện loài ngoại lai xâm lấn
theo hình thức nhập khẩu trái phép và
chưa phát hiện
các giống loài chuyển đổi gen. Các chương trình di thực cây trồng đã được cơ
quan chức năng của tỉnh khảo nghiệm giống, bố trí thí nghiệm trồng thực nghiệm
trước khi đưa ra sản xuất. Do làm tốt công tác này nên an toàn sinh học cây
trồng được bảo đảm.
Dù vậy, những tác động không mong muốn vẫn xảy ra. Một số giống loài du nhập do
cư dân tự phát đưa vào không có chủ đích đã có ảnh hưởng đến an toàn sinh học.
Các giống loài này chưa được nghiên cứu đánh giá là loài du nhập có xâm hại đến
đa dạng sinh học hay không là vẫn còn đang bỏ ngõ.
Hiện nay, loài ngoại lai đang gây đe dọa lớn đối với
đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh là cây Mai Dương, loài cây này đã xâm lấn hầu hết tại các
khu vực ngập nước thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên và văn
hóa Đồng Nai, một số địa bàn thuộc các huyện Thống Nhất, Tân Phú và Vĩnh Cửu và
gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học nơi đây.
Một số loài cá ngoại lai trên sông Đồng Nai do cư dân
vô tình làm chúng xâm nhập vào thủy vực nên có ảnh hưởng đến các loài bản địa.
Vấn đề loài ngoại lai đang được nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG
Các cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch hành động bao gồm:
- Công ước Ramsar về bảo tồn các vùng đất ngập nước có tấm
quan trọng quốc tế, năm 1971.
- Công ước quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang
dã nguy cấp (CITES), năm 1973.
- Công ước về đa dạng sinh học, năm 1992.
- Công ước về chống sa mạc hóa, năm 1992.
- Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học, năm 2000.
- Luật Tài nguyên nước 08/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
- Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001.
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ
quy định việc thi hành Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đa dạng sinh học.
- Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 của Chính phủ về
an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm
của sinh vật biến đổi gen.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
- Quyết định 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước đa dạng sinh học và nghị định thư
Cartagena về an toàn sinh học”.
- Quyết định số 102/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án tổng thể tăng cường năng lực quản lý an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc
từ sinh vật biến đổi gen từ nay đến năm 2010 thực hiện Nghị định thư Cartagena
về An toàn sinh học".
- Quyết định số 2421/QĐ-BTNMT ngày 21/11/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc thành lập Ban chỉ đạo liên ngành thực hiện “Kế hoạch
hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh
học”.
- Quyết định số 2293/QĐ-BTNMT ngày 30/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về phê duyệt chương trình thực hiện Luật ĐDSH của Bộ Tài
nguyên và Môi trường giai đoạn 2009 - 2015.
- Tài liệu hướng dẫn thưc hiện Kế hoạch hành động quốc gia
về đa dạng sinh học cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục Bảo vệ
môi trường ban hành năm 2008.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi Trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 01/2008/TT-BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài chính
về việc Hướng dẫn lập quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước đối với việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị
định thư Cartagena về An toàn sinh học.
- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008
của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự
toán công tác bảo vệ môi tường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010
của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quản lý kinh
phí sự nghiệp môi trường.
- Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh
Đồng Nai về điều chỉnh, bổ sung một số điều Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày
05/12/2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 28/02/2006 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc tăng cường quản lý các hoạt động gây nuôi, kinh doanh động vật
hoang dã.
- Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc tăng cường quản lý các hoạt động gây nuôi, chế biến, kinh doanh động
vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Quyết định số 2516/QĐ.CT.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai ngày 22/9/2000 về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh
học tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2010”.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 25/02/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai quy định về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị
đối với cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
Quyết định số 3699/QĐ-UBND ngày 10/12/2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2010.
- Quyết định số 80/QĐ-TNMT ngày 20/01/2010 của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2010.
- Quyết định 81/QĐ.TNMT ngày 20/01/2010 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đồng Nai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 cho Chi cục
Bảo vệ Môi trường.
- Quyết định số 224/QĐ-TNMT ngày 29/3/2010 của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt chương trình công tác năm 2010 của
Chi cục Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 2699/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai về phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí Dự án tổng thể về
bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020
- Văn bản số 1166/TNMT-CCBVMT ngày 04/5/2010 của Sở Tài
nguyên và Môi trường Đồng Nai về việc lập dự thảo đề cương dự án tổng thể bảo
tồn đa dạng và an toàn sinh học giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng 2020.
- Các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước và của tỉnh Đồng Nai.
III. NHỮNG THÁCH THỨC VỀ ĐA DẠNG
SINH HỌC MÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CẦN GIẢI QUYẾT
1. Các
thách thức chung
Đồng Nai là một tỉnh giàu đa dạng sinh học. Từ rất sớm, lãnh
đạo tỉnh Đồng Nai đã thực hiện chủ trương từ Trung Ương trong phân cấp các Vườn
Quốc Gia, Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên, Rừng Phòng Hộ theo các cấp bảo tồn khác nhau
tùy thuộc vào tình trạng của tài nguyên. Các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và
bảo tồn đa dạng sinh học trên tỉnh Đồng Nai đã kiện toàn tổ chức; hoạt động
theo cơ chế, quy định chung của quốc gia. Tài nguyên đa dạng sinh học đã được
gìn giữ cho đến ngày nay là kết quả sau nhiều năm lãnh đạo sâu sát của lãnh đạo
tỉnh và các Sở ban ngành. Các mối đe dọa về đa dạng sinh học hình thành từ phía
tự nhiên đang ngày càng được nghiên cứu bảo vệ và phát triển lớn mạnh qua các
nghiên cứu có yếu tố hợp tác quốc tế. Các mối đe dọa từ phía cư dân liền kề
xung quanh các khu vực đa dạng sinh học đã được giải quyết triệt để và trong
tầm kiểm soát thông qua các văn bản pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ động vật
hoang dã quý hiếm.
a) Các tác động của phát triển kinh tế - xã hội
Trong hiện tại, sự phát triển về kinh tế - xã hội đưa đến sự
phát triển khu dân cư, đô thị, công nghiệp tạo nên những thách thức đối với đa
dạng sinh học và an toàn sinh học nhưng đồng thời cũng là hướng mở nâng tầm và
vị thế của Đồng Nai buộc lãnh đạo tỉnh Đồng Nai phải có những nổ lực mới để hạn
chế những ảnh hưởng nhất định đến tài nguyên sinh học. Một thắng lợi lớn trong
phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học là sự gia tăng diện tích
đất lâm nghiệp trong khi bối cảnh chung của đất nước là diện tích rừng bị suy
giảm. Gìn giữ được đất lâm nghiệp đã khó nhưng mở rộng đất lâm nghiệp càng khó
hơn. Đất lâm nghiệp được gìn giữ và phát triển là tiền đề cho bảo vệ tính đa
dạng sinh học của tỉnh. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ người dân vẫn chưa ý thức và
thiếu hiểu biết về luật nên tình trạng lén lút xâm hại tài nguyên vẫn còn xảy
ra. Nguyên nhân là trình độ dân trí thấp, đa phần là những người dân di cư tự
do từ nơi khác đến, không có phương thức mưu sinh bền vững đã tạo nên một vệt
tối trên bức tranh sáng màu của tỉnh. Cơ cấu lực lượng bảo vệ rừng theo chủ
trương chung của Nhà nước hiện nay là chưa đáp ứng với diện tích rừng hiện tại
của Đồng Nai. Mặt khác, các tài trợ nghiên cứu khoa học, cộng đồng, các chương
trình nghiên cứu đối với cư dân vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên được tài
trợ quốc tế là không đủ và chỉ xảy ra ngắn hạn nên không bền vững. Trong khi
đó, tiềm lực chung của đất nước còn hạn hẹp nên công tác bảo vệ rừng còn nhiều
khó khăn và khó triệt để. Bằng giải pháp phát triển bền vững, phát triển có
quan tâm ngăn chặn ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học là bước đi đúng nhưng
không tránh khỏi cần thiết phải tháo gỡ những thách thức trong quá trình thực
hiện công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 cũng đặt ra những thách thức lớn đối với tài nguyên đa dạng sinh học nói
riêng và những thách thức về bảo vệ môi trường nói chung. Tuân thủ chỉ đạo từ
Trung ương về tầm nhìn chiến lược trong tương lai là sẽ có cảng hàng không lớn
nhất phía Nam đặt tại Long Thành và khu vực này sẽ trở thành cửa khẩu quốc tế.
Tính hiện đại và quy mô của các Cụm hàng không, cụm cảng, khu đô thị Nhơn Trạch
là những thách thức không nhỏ đồng thời là cơ hội phát triển đối với Đồng Nai
trong tương lai. Số lượng về nhu cầu dịch vụ phục vụ các cảng hàng không, cảng
nước sâu, khu đô thị sẽ vô cùng lớn là hướng mở cho lao động có kỹ thuật cao,
được đào tạo. Chỉ việc chuẩn bị nhân lực cung cấp dịch vụ tại khu vực Long
Thành Nhơn Trạch trong tương lai là thách thức và cơ hội không nhỏ. Kéo theo đó
là sự gia tăng số lượng của các cán bộ công nhân viên chức phục vụ nơi đây. Mặc
dù áp lực từ gia tăng mật độ dân cư xảy ra nhưng phải tuân thủ theo lối sống
văn minh, hiện đại là bài toán khó nếu không có quy hoạch ban đầu thật tốt. Tuy
vậy, cũng không quá khó để đạt được do tầm nhìn của lãnh đạo các ban ngành tỉnh
đã chọn giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học bằng con
đường phát triển bền vững. Phát triển nhưng có chú trọng quan tâm đến việc
không gây nguy hại cho môi trường, không gây nguy hại cho các vùng nhạy cảm về
đa dạng sinh học.
b) Tác động của biến đổi khí hậu
Một trong những vấn đề cần quan tâm khi thực hiện công tác
bảo tồn đa dạng sinh học là những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng
sinh học. Một số ảnh hưởng có thể xảy ra đối với đa dạng sinh học tại Đồng Nai
có thể liệt kê như sau:
- Nguồn lâm sản
Theo báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai năm 2010, đến năm 2010, diện tích đất lâm
nghiệp của Đồng Nai khoảng 181.578,34 ha, bao gồm: rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng. Trong các loại rừng kể trên, rừng đặc dụng đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, phòng hộ, bảo vệ
môi trường sinh thái, cùng một vài chức năng khác. Cùng với rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ có chức năng bảo vệ nguồn nước, đất, chống xói mòn, sa mạc hóa, hạn
chế thiên tai, điều hòa khí hậu và góp phần bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ và
phát triển rừng, 2004). Rừng đặc dụng hiện tại tập trung tại các huyện Vĩnh
Cửu, Tân Phú, một phần nhỏ tại huyện Trảng Bom do trường Đại học Nông Lâm quản
lý, phục vụ mục đích nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng của rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ nên diện tích các loại rừng này đang được chính quyền tỉnh Đồng Nai
chỉ đạo tăng diện tích qua các giai đoạn. Như đã đề cập, diện tích các loại
rừng này được chú trọng là một tín hiệu tốt trong việc giảm thiểu và thích ứng
với biến đổi khí hậu Đồng Nai. Tuy nhiên, diện tích rừng đã giảm đáng kể vào
những năm 1996 khó có khả năng phục hồi lại các nguồn gen quý và đa dạng sinh
học.
Trữ lượng rừng giảm đáng kể trong thời kỳ trước 1996. Từ
1996 đến nay tỉnh Đồng Nai thực hiện chủ trương đóng cửa rừng, nên trữ lượng
rừng có xu hướng tăng và đến năm 2002 đạt khoảng 5 triệu m3 và 64
triệu cây tre nứa. Thực vật rừng tự nhiên của Đồng Nai khá đa dạng với 185
loài, trong đó có 54 loài gỗ quý, 24 loài cây thuốc (8 loài cây chứa vitamin),
11 loài cây dầu và quả,...; thực vật rừng trồng chủ yếu là tràm, bạch đàn (Sở
NN&PTNT, 2005).
- Quần xã sinh vật và hệ sinh thái
Báo cáo mới nhất của Ủy ban liên Chính phủ về Biến đổi Khí
hậu (IPCC) cảnh báo rằng gần 1/4 số loài có thể sẽ tuyệt chủng do sự nóng lên
toàn cầu. Ước tính của IPCC (2007) dựa trên các nghiên cứu về môi trường sống
của loài. Các nhà khoa học tính toán những điều kiện mà một loài phải thích
nghi – nhiệt độ, lượng mưa… và từ đó dự đoán môi trường sống của loài trong
tương lai. Trong một số trường hợp, môi trường thay đổi nhanh hơn khả năng di
cư loài. Và ở một số trường hợp khác, môi trường phù hợp bị thu hẹp. Song với
trường hợp nào thì một loài cũng sẽ bị kìm hãm trong môi trường đang dần thu
hẹp và rất có thể bị tuyệt chủng.
Hiện tại, rừng ngập mặn Đồng Nai, chủ yếu tập trung ở Long
Thành và Nhơn Trạch. Nhiệt độ môi trường tăng cao có thể làm cho rừng ngập mặn
dịch chuyển lên những vùng vĩ độ cao hơn và thậm chí rừng sẽ không thể quang
hợp được nếu nhiệt độ tăng quá cao. Nồng độ CO2 tăng cao cũng khiến cho các rạn
san hô ven bờ bị suy thoái, từ đó ảnh hưởng đến rừng ngập mặn do không thiếu
mất hàng rào chắn sóng tự nhiên từ các rạn san hô này. Biến đổi khí hậu còn
liên quan đến việc tăng số lượng cũng như cường độ các cơn bão vào mùa mưa và
hạn hán kéo dài vào mùa hè. Các cơn bão kèm theo sóng lớn sẽ đe dọa trực tiếp
các cánh rừng ngập mặn ven bờ.
Mực nước biển dâng được cho là sẽ gây ra tác động lớn nhất
cho rừng ngập mặn. Có một loạt các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến cân bằng
sinh thái rừng ngập mặn và do đó có thể làm thay đổi tác động của mực nước biển
dâng đến rừng ngập mặn như: dạng cơ chất, các quá trình bờ, hoạt động kiến tạo
địa phương, lượng nước ngọt và trầm tích, độ mặn của đất và nước ngầm. Thủy
triều và lượng trầm tích là hai chỉ thị quan trọng nhất về khả năng thích ứng
của rừng ngập mặn đối với mực nước biển dâng. Khu vực triều quanh rừng ngập mặn
Long Thành và Nhơn Trạch được đánh giá là mật độ trầm tích cao vì thế khả năng thích ứng của các khu vực này sẽ tốt hơn
các nơi khác. Mặc dù trầm tích là một điều kiện thiết yếu để rừng ngập mặn có
thể thích ứng với mực nước biển dâng, nhưng quá nhiều trầm tích cũng sẽ làm cây
bị ngạt. Các nguồn trầm tích bổ sung có thể từ nông nghiệp và từ nước thải các
khu công nghiệp khu vực này.
Đối với rừng đầu nguồn thuộc các huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu, xu
hướng lượng mưa tăng giảm bất thường trong những năm gần đây có nguy cơ làm
thay đổi cấu trúc và hệ sinh thái rừng. Một số loài do không thích nghi được
nên số lượng và chất lượng giảm sút làm rối loạn chuỗi thức ăn, gây mất cân
bằng sinh thái. Ngược lại, một số loài phát triển quá mức đặc biệt là các loài
sâu bệnh cũng gây tổn hại to lớn cho hệ động thực vật rừng. Tại những vùng cường
độ mưa tăng cao, diện tích rừng thưa thớt thì nước mưa sẽ làm tăng xói mòn đất,
lũ lụt, sụt lở đất đá gây ra các tác động dây chuyền đến rừng hiện hữu. Hạn hán
vào mùa hè sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng.
- Hệ thủy sinh
Việc tăng nồng độ các khí nhà kính (CO2, NOx,
SO2) trong không khí góp phần làm giảm pH của nước mặt, đặc biệt xảy
ra ở các trận mưa trái mùa làm pH nước mặt giảm đột ngột, gây tổn hại đến thủy
sinh khu vực. Như đã
biết, mưa acid sẽ làm pH môi trường nước mặt < 5,6, chủ yếu do các chất khí
SO2 và NOx([1]).
Mức pH < 6,0 gây ra các tác động đến hệ thủy sinh. Các tác động từ việc giảm
pH đến thủy sinh có thể được tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng 1 Các ảnh hưởng của pH đến hệ thủy sinh vật
Mức pH
|
Các tác động
|
pH < 6,0
|
Các sinh vật bậc thấp của chuỗi thức ăn bị chết
(như phù du, stonefly), đây là nguồn thức ăn quan trọng của cá.
|
pH < 5,5
|
Cá không thể sinh sản được; Cá con rất khó sống
sót; Cá lớn bị dị dạng do thiếu dinh dưỡng; Cá bị chết do ngạt.
|
pH < 5,0
|
Quần thể cá bị chết.
|
pH < 4,0
|
Xuất hiện các sinh vật mới khác với các sinh vật
ban đầu.
|
Nguồn: Việt, 2009.
Tại khu vực Nam bộ, mưa acid xuất hiện với tần suất từ
24-100% (Lan và Lai, 2003). Ngoài ra, nhiệt độ không khí tăng làm cho khả năng
phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong môi trường nước mặt. Nhiệt độ tầng nước mặt
tăng cao thúc đẩy quá trình phân hủy các hợp chất diễn ra nhanh hơn, hô hấp
tăng cường tiêu tốn nhiều năng lượng dẫn đến chất lượng thủy sản thấp. Theo ước
tính, diện tích sử dụng nuôi trồng thủy sản của Đồng Nai khoảng 27.332 ha vào
năm 2005 và tăng lên 33.268 ha vào năm 2010, chiếm hơn 90% diện tích mặt nước
trên địa bàn toàn tỉnh (Sở NN&PTNN Đồng Nai, 2005 và 2010). Vì vậy, chất
lượng nguồn nước mặt bị ảnh hưởng từ mưa acid sẽ gây tổn hại đến kinh tế tỉnh,
đặc biệt là ngành thủy sản.
- Đa dạng sinh học trong nông nghiệp
+ Năng suất cây trồng
Đồng Nai với hơn 73.000 ha diện tích đất trồng lúa và gần
18.000 ha diện tích đất trồng cây có củ, chỉ tính riêng chất lượng thu hoạch đã
giảm từ 10-14% chưa tính đến các vấn đề về sâu hại, dịch bệnh và thời tiết khắc
nghiệt. Tuy nhiên, không phải các thay đổi đều xấu, chẳng hạn hàm lượng Cadmium
trong lúa mì giảm 14% ở điều kiện nồng độ CO2 là 500ppm[2].
Trong hai thập kỷ trở lại đây, các đợt không khí lạnh tràn
vào Việt Nam giảm rõ rệt, thời tiết ngày càng trở nên nóng và oi bức hơn. Các
nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp Đồng Nai có thể thấy qua thời tiết
bất thường, sinh trưởng của cây trồng bị đảo lộn, sức đề kháng giảm, dịch bệnh
xuất hiện nhiều hơn, năng suất giảm mạnh. Trên thực tế so với thời điểm năm
1958, nhiệt độ hiện nay đã tăng lên từ 0,5-0,7oC và chỉ cần nhiệt độ
tăng từ 1-2oC thì năng suất lúa, bắp sẽ giảm 10-20% và giảm 60% khi
nhiệt độ tăng thêm 4oC. Trong điều kiện nhiệt độ tăng thêm 1oC
thì nhu cầu tưới nước cho cây trồng tăng 10%. Tuy nhiên, như đã đề cập lượng
nước phục vụ tưới tiêu từ các sông hồ thượng nguồn sẽ rất thiếu vào mùa khô.
Các đợt hạn hán mùa khô năm 2010 trên địa bàn huyện Xuân Lộc
làm cho hàng trăm hécta bắp ở xã Lang Minh và Xuân Phú giảm năng suất do thiếu
nguồn nước tưới. Tại huyện Tân Phú và Thống Nhất, nhiều vùng cao, xa nguồn nước cũng xảy ra tình trạng
thiếu nước tưới cho cây lúa, bắp, rau, đậu, cây lâu năm và nông dân[3].
Ngoài các vấn đề về nước biển dâng tác động trực tiếp đến
khu vực sinh sống của các loài động thực vật vùng nước mặn và lợ thuộc vùng có
cao độ thấp hơn mực nước biển, nước biển dâng còn làm cho một số loài thủy sản
nước ngọt cũng bị ảnh hưởng do vấn đề xâm mặn. Khu vực có nguy cơ chịu tác động
nặng nhất tập trung ở huyện Nhơn Trạch, phần diện tích có cao độ dưới 1,5 m
chiếm đến 37,5% diện tích toàn huyện.
+ Thay đổi loại, vùng hoạt động của sâu bệnh
Mưa trái mùa xuất hiện ngày càng thường xuyên hơn trong các
năm gần đây. Những trận mưa trái mùa này làm tăng
thêm khả năng nhiễm bệnh của các loại cây trồng chủ lực ở Đồng Nai như cà phê,
chôm chôm và điều. Theo Chi cục Bảo vệ thực vật Đồng Nai (2009) toàn tỉnh có
trên 17.000 ha cà phê nhưng có gần 2.000 ha bị sâu bệnh, trong đó nhiều nhất là
rệp sáp 650 ha, bệnh rỉ sắt 514 ha, khô cành 423 ha và nấm hồng 210 ha. Diện
tích cà phê bị nhiễm bệnh tập trung ở các huyện: Thống Nhất, Định Quán, Cẩm Mỹ
và Trảng Bom. Cũng do ảnh hưởng của mưa trái vụ dài ngày, có khoảng 4.000 trong
tổng số 12.000 ha chôm chôm và gần 20.000 ha điều trong tổng số 45.000 ha điều
trong toàn tỉnh bị nhiễm bệnh, trong đó có 7.000 ha nhiễm bệnh thán thư, hơn
5.000 ha nhiễm bệnh nấm hồng, gần 3.000 ha nhiễm bọ trĩ và 2.500 ha bị bọ xít.
+ Nguồn lợi thủy sản và ngư dân
Những cơn mưa trái mùa xuất hiện sẽ làm thay đổi, xáo trộn
mọi hoạt động của tôm, cá, tình trạng sức khỏe, tốc độ phát triển, chu kỳ sinh
sản của chúng,… vì môi trường nước rất dễ bị ảnh hưởng bởi những cơn mưa trái
mùa. Hoạt động của thủy động thực vật, sự biến động đột ngột các thông số môi
trường tất cả đều biến đổi nhanh sau những cơn mưa trái mùa. Như đã đề cập, độ
pH trong ao sẽ thay đổi nhanh chóng do nước mưa kéo theo các chất khí mang tính
acid xuống ao, đồng thời nước mưa rửa trôi mang theo những chất bẩn trên bờ
xuống ao làm ao đục, hạn chế quá trình quang hợp của tảo, mất cân đối tỷ lệ tảo
trong ao nuôi (tảo cần được duy trì ở mức từ 80.000 - 100.000 tế bào tảo
khuê/ml nước ao nuôi nhằm tạo điều kiện cho tôm cá ít bị shock, ngăn cản sự
phát triển tảo độc tầng đáy và duy trì nguồn thức ăn cho tôm, cá[4]).
Tóm lại, mưa trái mùa không chỉ gây các thiệt hại đối với ngành trồng trọt mà
cho cả thủy sản khu vực.
2. Những thách
thức về đa dạng sinh học đối với các hệ sinh thái trên cạn
Vấn đề suy thoái về đa dạng sinh học ở Đồng Nai đã không xảy
ra. Cụ thể là diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng mang tính đa dạng sinh học,
đa mục tiêu ngày càng được gia tăng cũng cố góp phần nâng thêm diện tích rừng
vào hệ thống đất lâm nghiệp (Bảng 2).
Bảng 2 Tổng hợp về diện tích đất rừng và đất lâm nghiệp qua các năm
TT
|
Năm
|
Tổng DT tự nhiên
|
Tổng DT
đất Lâm nghiệp (ha)
|
Trong đó (ha)
|
Đất chưa có rừng
|
Độ che phủ
(%)
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
1
|
1999
|
590.215,0
|
150.274,3
|
110.678,0
|
39.596,3
|
28.133,6
|
25,46
|
2
|
2002
|
590.215,0
|
151.909,7
|
110.088,3
|
41.821,5
|
26.823,1
|
25,73
|
3
|
2003
|
590.215,0
|
153.585,9
|
110.293,5
|
43.292,4
|
24.570,4
|
26,02
|
4
|
2004
|
590.215,0
|
154.873,7
|
110.121,9
|
44.751,8
|
22.979,9
|
26,24
|
5
|
2005
|
590.215,0
|
155.224,8
|
110.016,9
|
45.207,9
|
22.454,6
|
26,30
|
6
|
2006
|
590.215,0
|
156.364,3
|
110.054,8
|
46.309,5
|
21.241,2
|
26,50
|
7
|
2008
|
590.215,0
|
167.295,6
|
110.668,5
|
56.627,1
|
23.707,5
|
28,34
|
8
|
2009
|
590.215,0
|
167.629,95
|
111.636,2
|
55.993,74
|
24.035,63
|
28,40
|
Nguồn: Chi
Cục Kiểm Lâm Đồng Nai, 2010.
Hiện nay, thách thức về đa dạng sinh học ở Đồng Nai không
còn là giai đoạn nóng ngăn chặn tình trạng mất tài nguyên thiên nhiên, mất diện
tích rừng. Từ năm 1999 đến năm 2009, diện tích rừng ở Đồng Nai gia tăng hàng năm.
Các khu vực xung yếu được phát hiện đã được quan tâm đưa vào hệ thống quản lý.
Vì vậy, hệ thống bảo tồn thiên nhiên ở Đồng Nai đã hình thành vững chắc, bảo
đảm bảo vệ tốt tính đa dạng sinh học. Thách thức về đa dạng sinh học ở Đồng Nai
hiện nay là những thách thức để phát triển và lớn mạnh.
a) Những thách thức về đa dạng sinh học thường xuyên xảy ra
đối với các hệ sinh thái trên cạn
Những thách thức thường xuyên đe dọa tính đa dạng sinh học
trên toàn tỉnh Đồng Nai, trên từng KBTTN vẫn thường xuyên xảy ra và hiện tại đã
trong tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng. Các thách thức đó bao gồm:
- Cháy rừng: là nguyên nhân đe dọa thường xuyên trên khắp
các khu rừng trong những mùa khô. Nhất là đối với những khu rừng trồng thuần loại,
đồng cỏ mùa khô trở thành mồi lửa. Những khu vực mà lớp thảm mục dễ bắt lửa. Do
vậy, không thể bỏ qua kế hoạch phòng chống cháy rừng hàng năm. Vì vậy, phải chủ
động con người và đầu tư phương tiện để ứng phó với tình hình xảy ra cháy rừng
hàng năm.
- Nạn lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông nghiệp: do áp lực
của dân sinh kinh tế nên cư dân vùng gần rừng thường lén lút khai hoang đất rừng
để sản xuất nông nghiệp. Do vậy, cần tuyên truyền giáo dục cộng đồng cư dân
vùng rừng đồng thời tránh tái định cư cư dân vào những khu vực gần rừng hoặc những
khu vực nhạy cảm về đa dạng sinh học.
- Nạn khai thác lâm sản và săn bắt thú rừng trái phép: dù luật
bảo vệ rừng đã có quy định nghiêm cấm hành vi khai thác trái phép lâm sản nhưng
các vụ lén lút khai thác lâm sản; lén lút đặt bẫy, săn bắn thú rừng vẫn xảy ra.
Mặc dù đã có nhiều biện pháp xử lý tích cực, nhưng nguyên nhân chính là do nhận
thức pháp luật của người dân về vấn đề trên còn hạn chế.
- Chăn thả gia súc: đây được coi là một hướng phát triển
kinh tế của người dân địa phương. Tuy nhiên, người dân trong vùng còn có tập
quán chăn nuôi trâu, bò thả tự do kiếm ăn trong rừng. Ở góc độ bảo tồn và phát
triển rừng, hoạt động chăn thả này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng vì
hiện tượng này đã gây nên sự tàn phá trên diện rộng các loài cây tái sinh, cạnh
tranh nguồn thức ăn với nhóm thú móng guốc sống trong VQG và tăng nguy cơ lan
truyền bệnh từ vật nuôi sang động vật hoang dã. Nhận diện được tác động này,
các cơ quan hữu quan đã tuyên truyền giáo dục và giới hạn những khu vực chăn thả
nhằm quản lý tốt tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái.
- Khai thác lâm sản phụ quá mức: hầu hết
do dân địa phương khai thác để đáp ứng những nhu cầu cấn thiết (tre, măng, cây
thuốc, mật ong, …). Mặc dù việc thu hái lâm sản hiện có tác động không lớn, nhưng
hoạt động này có nguy cơ dễ gây ra sự suy thoái sinh cảnh nếu không được tuân
thủ nguyên tắc bền vững và giám sát chặt chẽ. Người dân có xu hướng khai thác cạn
kiệt lâm sản ngoài gỗ ở những địa điểm mà họ phát hiện; do đó, việc khuyến
khích các chính sách thu hái theo mùa vụ sẽ góp phần quan trọng trong việc hạn
chế sự xâm hại tài nguyên.
b) Những thách thức về đa dạng sinh học đối với các hệ sinh
thái trên cạn quan trọng
Tùy theo đặc thù của từng KBTTN mà phát sinh những thách
thức về bảo tồn đa dạng sinh học khác nhau. Từng địa phương, từng kiểu thảm
thực vật có những mối đe dọa khác nhau. Qua tìm hiểu, có thể xác định những
thách thức đó theo từng đơn vị bảo tồn đa dạng sinh học như sau:
- Những thách thức về đa dạng sinh học đối với Khu dự trữ
sinh quyển Đồng Nai
+ Hồ sơ nâng cấp Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên thành Khu
DTSQ Đồng Nai đã được thành lập và đang đệ trình với các cơ quan chức năng phê
duyệt. Sau khi được phê duyệt thì đây sẽ là khu vực đa dạng sinh học quan trọng
của Đồng Nai. Theo khuyến cáo của MAB/UNESCO, các khu bảo vệ thuộc mạng lưới
bảo tồn quốc gia như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải là những vùng
lõi của khu dự trữ sinh quyển và tuân thủ những hướng dẫn của các cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương về bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì vẻ đẹp cảnh
quan cho phát triển du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Việc đưa thêm 2 vùng
lõi là Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (khu BTTN & DT Vĩnh Cửu)
và khu bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An – Đồng Nai (cùng với vườn
quốc gia Cát Tiên - vùng lõi đã đề cử trước tạo nên 3 vùng lõi làm thành vùng
hành lang bảo tồn mang tính tổng thể, toàn vẹn của các hệ sinh thái đặc trưng
cho vùng nhiệt đới mà tỉnh Đồng Nai đang sở hữu. Được sự giúp đỡ của Trung tâm
Nghiên cứu và giáo dục môi trường thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong
năm 2010 tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành hồ sơ nâng cấp Khu DTSQ Cát Tiên thành Khu
DTSQ Đồng Nai trình UB UNESCO Việt Nam xem xét và thẩm định trước khi đệ trình
UB UNESCO Thế giới xem xét, phê duyệt và công nhận.
+ Đây là khu dự trữ nguồn gen phong phú nhất thuộc các tỉnh
phía Nam. Tính đa dạng sinh học cao. Việc phát triển mở rộng là cần thiết khi
mà những kết quả nghiên cứu khoa học từ trước đến nay cho thấy tính ổn định và
gia tăng về số lượng cũng như chất lượng môi trường sống đối với sinh vật cư
trú trong khu vực. Đây cũng là vinh dự của tỉnh khi được quản lý một khu vực
được quốc tế đánh giá cao. Vì vậy, bảo tồn, tôn tạo, mở rộng trong hiện tại và
cả trong tương lai là ở khu vực này là một việc làm có cân nhắc đến việc phát
triển nâng tầm vóc và vị thế của nó.
+ Với vị thế mới này Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai phải đảm
đương nhiều chức năng hơn là đơn thuần bảo vệ đa dạng sinh học. Điều này cũng
mang lại tầm vóc xứng đáng cho khu dự trữ sinh quyển này. Các chức năng đó là
bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm; bảo tồn vùng nước nội địa Trị An –
Đồng Nai, bảo tồn di tích lịch sử chiến khu D. Khối lượng công việc ban đầu cần
thực hiện đối với khu dự trữ sinh quyển mới nâng cấp này là không nhỏ. Đó là sự
chuẩn bị cho cơ chế hành chính, phương tiện tuần tra giám sát mặt nước cùng các
thể chế liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp đến là đánh giá về đa dạng
sinh học của vùng nước nội địa Trị An – Đồng Nai. Điều tra, đánh giá, thu thập
tư liệu khoa học về các loài thủy sinh trên vùng nước này làm dẫn liệu ban đầu
để phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên. Sau đó, cần thiết có những nghiên
cứu khoa học nhằm phân định tập tính sinh thái của các loài thủy sinh vật nhằm
có giải pháp bảo tồn các giống loài quý hiếm một cách hữu hiệu song hành với
biện pháp diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại. Hiện tại chưa có hướng nghiên
cứu bảo tồn rõ rệt nào đã áp dụng với vùng nước nội địa này. Quần cư những loài
cá quý hiếm cần bảo vệ chưa có giải pháp và các loài cá ngoại lai mà trong đó
chưa được đánh giá đâu là loài ngoại lai xâm hại cũng chưa có giải pháp loại
bỏ. Vấn đề an toàn sinh học cần thiết được đặt ra đối với vùng nước nội địa
này. Mặc khác, vấn đề bảo vệ lưu vực đối với hồ Trị An chưa được quan tâm thật
đầy đủ. Ngoài Vườn Quốc Gia Cát Tiên, Khu bảo tồn thiên nhiên Văn Hóa Đồng Nai
bao bọc 3 mặt Bắc, Đông, Tây của hồ. Riêng phía Nam giáp với huyện Thống Nhất
là thiếu vành đai cây xanh bảo vệ. Hiện tại có một diện tích rừng phòng hộ hẹp
vào khoảng 277,8 ha và rừng sản xuất là 98,7 ha. Như vậy là chưa đủ bảo vệ hồ
Trị An về phía Nam. Trong kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học 2001 đến
2010 đã đề nghị một diện tích lớn hơn nhằm bảo vệ hồ. Nhưng căn cứ vào tình
hình thực tế thì có thể ưu tiên trồng rừng nơi đây nhằm nâng hành lang rừng bảo
vệ hồ lên đến khoảng 750 ha vào năm 2020. Việc trồng rừng nên chú trọng trồng ở
vùng đất dốc và ven hồ trong lưu vực của hồ Trị An.
+ Đối với việc mở rộng diện tích 10.000 ha rừng tre thuộc
công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp La Ngà sát nhập vào Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
nhằm hạn chế xung đột giữa voi rừng với cư dân liền kề. Tuy nhiên, thách thức
này là do đàn voi rừng mở rộng lãnh địa sinh sống. Mặt khác, tập quán trồng
trọt của người dân thường trồng những loài cây mà voi ưa thích dùng làm thức ăn
nên sản phẩm trồng trọt như là chất dẫn dụ voi đã đưa đến xung đột. Do đó, cần
tái định cư dân cư xa khỏi khu vực voi sinh sống và đề xuất loài cây trồng nông
nghiệp của cư dân liền kề là các loài cây không nằm trong thực đơn của voi rừng
để xung đột không tái diễn.
+ Mặc khác, vị thế của Khu dự trữ sinh quyển trong tương lai
còn có thể mở rộng thêm. Do vậy, việc lập hồ sơ xin nâng cấp chỉ là bước khởi
điểm. Trong tương lai, khi đa dạng sinh học của khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
phát triển lớn mạnh hơn thì nhu cầu mở rộng về diện tích sẽ xuất hiện. Để thực
hiện tầm nhìn đó và để lồng ghép với mục tiêu phát triển rừng theo hướng sử
dụng hợp lý tài nguyên cần cân nhắc bảo vệ tốt trên 10.000 ha rừng nghèo kiệt
còn lại của công ty TNHH MTV La Ngà làm vốn đất dự trữ trong tương lai xa cho
khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai. Trên mãnh đất 10.000 ha rừng nghèo kiệt này còn
mang ít nhiều tính đa dạng sinh học, là nơi cư trú của một số loài thú nhỏ và
một số loài chim quý hiếm là lý do hợp lý để định hướng bảo tồn. Do vậy, trên
diện tích này được xem như là một phân khu phục hồi sinh thái, không nên bố trí
dân cư. Vấn đề là nếu thực hiện tầm nhìn trong tương lai xa, phần đất này nên
bảo tồn rừng để trong vòng 10 hoặc 20 năm sau lại sáp nhập vào khu dự trữ sinh
quyển Đồng Nai.
+ Trong khu vực của khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai còn có
một vùng đất ngập nước ở Bàu Sấu là vùng đất ngập nước tham gia công ước Ramsar
đang bị loài Mai dương đe dọa xâm chiếm làm mất đi tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái đất ngập nước đặc thù. Vì vây, cần thiết có ngay một giải pháp diệt
trừ loài ngoại lai xâm hại này. Điều này cũng thuộc chủ trương bảo vệ đa dạng
sinh học và an toàn sinh học. Tuy nhiên, để tiêu diệt cây Mai dương, cần nhìn
một cách tổng thể trên toàn bộ lưu vực sông Đồng Nai và các chi lưu của sông.
Dòng chảy khuyết tán hạt của cây rộng khắp nên giải pháp tiêu diệt loài này
trên diện hẹp là chưa đủ.
+ Nhờ vị thế của một Khu dự trữ sinh Quyển mà các nghiên cứu
khoa học trên thế giới đã tề tựu lại nơi đây. Kết quả là những nghiên cứu
chuyên sâu về nhiều giống loài cư trú trên mảnh đất này đã góp phần tôn thêm
giá trị khoa học của Khu dự trữ sinh quyển. Sự phát triển, mở rộng Khu dự trữ
sinh quyển là tiền đề thu hút đầu tư quốc tế về lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
du lịch sinh thái, du lịch truyền thống văn hóa cách mạng, du lịch trên hồ là
những hướng mở rộng tạo những cơ hội tích cực cho nơi đây.
- Những thách thức về đa dạng sinh học đối với rừng thuộc
Núi Chứa Chan huyện Xuân Lộc
+ Khu di tích Núi Chứa Chan huyện Xuân Lộc có diện tích
2.025 ha, có độ cao 837m, tiềm ẩn tính đa dạng sinh học cao. Về mặt quản lý tài
nguyên thì Núi Chứa Chan đã được quản lý và vận hành theo cấp Di tích lịch
sử-danh thắng Núi Chứa Chan. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có tài liệu điều
tra khoa học nào về đa dạng sinh học nào được xúc tiến ở Núi Chứa Chan. Sau một
thời gian dài bảo vệ, hệ sinh thái Núi Chứa Chan đã có dấu hiệu hồi phục. Vì
vậy, cần xúc tiến thẩm định, đánh giá nguồn tài nguyên về đa dạng sinh học ngõ
hầu sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Khu vực này có thể bị lãng quên do
động thái rừng sau nhiều năm đã thay đổi và đã hồi phục. Như vậy, đa dạng sinh
học sẽ không được phát hiện là một sự lãng phí tài nguyên. Nếu xét về gradiant
cao độ thì trên tỉnh Đồng Nai không có khu vực nào có gradiant cao độ như ở núi
Chứa Chan. Các quần xã sinh học ở đây là có khác biệt với các nơi khác ở Đồng
Nai và như vậy thành phần loài thực, động vật cũng có thay đổi. Dù chưa có điều
tra nghiên cứu nhưng chắc rằng kết quả sẽ bổ sung cho tính đa dạng sinh học của
Đồng Nai ở góc độ các quần xã thực vật có ở các gradiant cao độ khác nhau. Mặc
khác, khu hệ chim, bò sát, thú cũng có những khác biệt nhất định làm tăng giá
trị đa dạng sinh học của tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, cần thiết có một công cuộc điều
tra về đa dạng sinh học để bảo tồn thêm một khu vực mang tính đa dạng sinh học
đang bị lãng quên.
+ Hiện tại đã có một điểm du lịch Núi Chứa Chan – chùa Gia
Lào đang trong giai đoạn hình thành ban đầu. Đây là một tiền đề tốt cho phát
triển du lịch sinh thái tạo nguồn thu. Trong tương lai nếu phát hiện những đặc
trưng về đa dạng sinh học thì có thể quy hoạch nâng cấp lên khu bảo tồn thiên
nhiên hoặc một quy mô nào đó tương xứng với sự đa dạng của tài nguyên.
+ Đây là địa điểm mà tính đa dạng sinh học khá mong manh,
nguy cơ tính đa dạng sinh học ở đây rất dễ dàng biến mất nếu không kịp thời
phát hiện và gìn giữ.
- Những thách thức về đa dạng sinh học đối với Rừng phòng hộ
Tân Phú
+ Rừng phòng hộ Tân Phú có diện tích 12.135,04 ha. Trong đó
rừng tự nhiên chiếm 11.544,39 ha và rừng trồng chiếm 590,65 ha. Đây là khu vực
rừng phòng hộ nhưng vẫn mang trên mình tính đa dạng sinh học chưa được nghiên
cứu kỹ. Với sự phối hợp và tài trợ của vùng Rhône- Alpes (Pháp) cùng tỉnh Đồng
Nai đã thực hiện một số nghiên cứu ban đầu về đa dạng sinh học. Do mục tiêu của
dự án là phục hồi di sản rừng Tân Phú và cải thiện, phát triển du lịch sinh
thái đã đạt được. Tuy nhiên, hồ sơ, tài liệu nghiên cứu đã không được công bố
ngoài các sách đã xuất bản về chim, bướm và cách nhận diện 200 loài cây gỗ ở
rừng Tân Phú, đã không có một tài liệu có hệ thống nhằm hiểu rõ tính đa dạng
sinh học nơi đây. Các yếu tố quý hiếm, quần xã thực vật, khu vực quan trọng cần
bảo tồn là chưa được khẳng định. Các thành phần sinh học khác của rừng phòng hộ
Tân Phú chưa được nêu lên để nêu rõ tính đa dạng sinh học của khu vực. Dự án đã
thực hiện từ 2004-2007 nhưng đến nay chưa có phản hồi thực hiện tiếp. Do vậy,
rất cần một công cuộc điều tra nghiên cứu có hệ thống để nắm vững tài nguyên của
rừng phòng hộ Tân Phú.
+ Với mức độ bảo tồn thuộc cấp rừng
phòng hộ thì quy mô và nguồn lực khu vực này hết sức hạn hẹp. Việc lén lút xâm
hại tài nguyên của cư dân là không tránh khỏi. Khi mà tính đa dạng sinh học
chưa được nêu lên dù ở mức độ cao hay thấp thì khu vực dễ bị lãng quên và dần
dần mất đi tính đa dạng sinh học nếu không có động thái thích hợp từ phía các
Sở Ban Ngành hữu quan. Việc nhận tài trợ nghiên cứu khoa học từ vùng Rhône-
Alpes (Pháp) là có hạn cũng đã góp phần nhận diện được tài nguyên nhưng là bức
tranh chưa rõ rệt. Các nghiên cứu khoa học tiến hành ở đây mang tính học thuật
hơn là có hệ thống. Vì vậy, cần nghiên cứu bổ sung các mảng khoa học theo cách
có hệ thống về đa dạng sinh học nhằm làm rõ nét giá trị của tài nguyên và đề
xuất giải pháp đúng đắn để tránh hệ lụy mất mát đa dạng sinh học tại đây theo
thời gian mà không biết mất gì vì còn chưa rõ tài nguyên quan trọng thuộc khu
vực nào, quý hiếm ra sao.
- Những thách thức về đa dạng sinh học đối với Rừng phòng hộ
600
Rừng phòng hộ 600 có tổng diện tích là 4.335,29 ha do binh
đoàn 600 tiếp quản và khai phá vùng rừng này từ năm 1975. Diện tích rừng tự
nhiên của rừng phòng hộ thuộc phần đất dốc, đồi, núi thấp phạm vi quản lý rộng
và phân mảng rãi rác từng mảng da beo đan xen với diện tích canh tác của dân.
Cơ sở hạ tầng, trang bị công cụ hỗ trợ còn kém, chưa có chính sách bảo hộ cho
lực lượng quản lý rừng. Tính đa dạng sinh học chưa được điều tra nghiên cứu nên
không khẳng định được giá trị đa dạng sinh học của rừng, do đó rất cần có quá
trình điều tra, khảo sát nhằm đánh giá liên quan đến tính đa dạng sinh học tại
đây.
3. Những thách thức về đa dạng sinh
học đối với các hệ sinh thái thủy vực và đất ngập nước
a) Sông Đồng Nai, hồ Trị An
Trong những năm gần đây, do tác động
của chính sách mở cửa kinh tế cộng với những điều kiện kinh tế khác, vùng lãnh
thổ lưu vực sông Đồng Nai đã phát triển khá mạnh và thực tế đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy
nhiên, do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế, nhu cầu về nước cho các
hoạt động dân sinh và sản xuất không ngừng tăng lên, đồng thời nước thải sinh
hoạt, nước thải từ các khu công nghiệp tập trung, từ các cơ sở sản xuất công
nghiệp riêng lẻ, từ các hoạt động nông nghiệp, dịch vụ …đổ vào nguồn nước cũng
không ngừng tăng lên, nên nguồn nước tại nhiều nhánh sông trong hệ thống sông
Đồng Nai đã bị ô nhiễm đến mức báo động.
Thủy sinh vật thuộc sông Đồng Nai bao gồm các loài tôm, cá,
nhuyễn thể, giáp xác đã ít nhiều được biết đến nhưng chưa thật đầy đủ. Các loài
thủy sinh vật ngoại lai xâm hại chưa có giải pháp phòng trừ có thể ảnh hưởng đến
tính đa dạng sinh học của sông. Tình trạng khai thác các nguồn lợi khác: như
khai thác cá lén lút (bằng chất nổ, xung điện và chất độc) và tình trạng khai
thác vật liệu xây dựng trên sông Đồng Nai cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thay đổi
dòng chảy làm xói lở bờ sông và ảnh hưởng tới sự phân bố của nguồn lợi thủy sản
tại các khu vực này. Mặc khác, giá trị môi trường, nguồn cung cấp nước sạch cho
sinh hoạt là những chức năng quan trọng mà dòng sông đang phải đảm đương. Vì vậy,
vấn đề ô nhiễm và bảo tồn đa dạng sinh học cần hết sức được quan tâm.
b) Sông Thị Vải
Sông Thị Vải có dòng chảy thấp và nằm gần biển. Tuy sông bị
nhiễm mặn quanh năm không thể dùng làm nguồn nước cấp hoặc tưới cho nông nghiệp
nhưng là một sông rộng và sâu lại trực tiếp thông ra vịnh và biển, rất thuận
lợi cho giao thông đường thủy. Do vậy đây là con sông rất giàu tiềm năng để
hình thành các cụm cảng. Hiện nay đã hình thành 4 cụm cảng lớn có ý nghĩa rất
quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai và trong toàn khu vực là
Cái Mép, Phú Mỹ, Phước An và Gò Dầu.
Hiện nay, cũng có rất nhiều khu công nghiệp (KCN) đã hình
thành và đang hoạt động tại khu vực như KCN Nhơn Trạch, KCN Long Thành và KCN
Gò Dầu, một số nhà máy, xí nghiệp xả nước thải vào sông và sử dụng nước sông để
làm mát cho các thiết bị máy móc trong qui trình sản xuất của các nhà máy. Như
vậy, hệ thống sông có một chức năng khá quan trọng là tiếp nhận nguồn nước thải
khá lớn (mặc dù đã qua xử lý) và cấp nước làm mát cho các khu công nghiệp. Về
vấn đề môi trường đối với sông Thị Vải cần hết sức cẩn trọng. Lưu vực sông Thị
Vải chịu áp lực lớn về ô nhiễm và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của hệ sinh
thái thủy vực sông và các chi lưu phụ cận.
c) Rừng phòng hộ Long Thành – Nhơn Trạch
Theo Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 4/6/2008 của Thủ
tướng Chính phủ, đã đặt ra mục tiêu và hướng phát triển kinh tế cho Đồng Nai.
Trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai từ giai đoạn 2010 đến 2020
chú trọng vào phát triển theo hướng trở thành tỉnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Do vậy, trong giai đoạn ngắn hạn đến 2015 là mở rộng và phát triển công
nghiệp. Đây là cơ hội để Đồng Nai vươn lên thành một tỉnh công nghiệp trong tam
giác trọng điểm kinh tế phía nam. Đồng thời cũng là áp lực và là thách thức
không nhỏ trong vấn đề phải giải quyết đồng thời nhiều áp lực kéo theo trong
quá trình công nghiệp hóa như xây dựng đường xá, hạ tầng cơ sở, mở thêm các khu
đô thị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Trọng tâm và tầm nhìn của lãnh đạo Trung ương và tỉnh là sân
bay Long Thành, khu công nghiệp Long Thành, khu đô thị Nhơn Trạch, các đường
cao tốc Dầu Giây - Long Thành nên khu vực này trong tương lai sẽ là cửa ngỏ
quốc tế phía nam của cả nước. Do đó, để xứng tầm với vinh dự trên, việc quy
hoạch và phát triển cần hết sức cẩn trọng, có cân nhắc và phát triển theo hướng
công nghệ cao, hiện đại hóa, thẩm mỹ cao. Trong ngắn hạn đến 2015, để làm tiền
đề cho sự phát triển thì trước hết là hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, quy
hoạch các khu chức năng, quy hoạch đô thị theo hướng hiện đại thẩm mỹ cao. Đây
là một thách thức không nhỏ cho tỉnh.
Hiện tại khu vực trọng điểm này đã có hàng loạt các cảng
nước sâu, khu công nghiệp tập trung bên bờ sông Thị Vải, khu dân cư Nhơn Trạch
đang dần hình thành, đường cao tốc Long Thành Dầu Giây đã sang giai đoạn thi
công. Điều này chứng tỏ tỉnh Đồng Nai đã thực hiện nghiêm túc chủ trương chung
của Thủ tướng chính phủ.
Trong bối cảnh đó, áp lực về môi trường được xem như là nặng
nề nhất. Trong quá trình hình thành và phát triển về công nghiệp và đô thị thì
không tránh khỏi phát sinh những hậu quả như chất thải rắn, ô nhiễm nước, thiếu
đồng bộ và nhất quán trong quy hoạch theo hướng tiên tiến, hiện đại.
Xa hơn, dù là nguyên nhân gián tiếp, sự phát triển kinh tế-
xã hội là có ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng phòng hộ Long Thành. Đây là một hệ
sinh thái lồng ghép trên mình nhiều chức năng. Chức năng ứng phó với biến đổi
khí hậu, chức năng lá phổi xanh cho Khu đô thị Nhơn Trạch, chức năng đa dạng
sinh học đối với Khu dự trữ Sinh quyển Cần Giờ, chức năng bảo vệ môi trường cửa
sông ven biển. Bảo vệ và phát triển được hệ sinh thái này theo hướng đa chức
năng như vậy cũng không khó nếu có giải pháp phù hợp. Như vậy, trọng tâm đối
với tỉnh về bảo vệ môi trường, về quy hoạch kiến trúc không gian, quy hoạch hạ
tầng cơ sở, bảo vệ đa dạng sinh học đối với Long Thành cần cân nhắc đưa rừng
ngập mặn Long Thành lên hàng ưu tiên số một.
Dãy rừng ngập mặn này nằm dọc theo dòng Thị Vải giáp với Cần
Giờ. Đây là khu vực đã bị tàn phá trong nhiều thập niên trước và đã đang được
phục hồi lại. Diễn biến phục hồi có dấu hiệu khá tốt. Những mối đe dọa hiện nay
đối với rừng ngập mặn Long Thành đã được kiểm soát sau “sự cố VeDan”. Cùng với
những mối đe dọa mới sắp xuất hiện như: việc phát sinh các loại chất thải rắn
từ xây dựng hạ tầng cơ sở, đường xá, xây dựng khu đô thị Nhơn Trạch, ô nhiễm
nước do sinh hoạt đô thị và công nghiệp, diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đã tác động thường xuyên và liên tục lên dòng sông Thị Vải.
Đây là những thách thức không nhỏ đối với rừng ngập mặn Long Thành. Vị trí ưu
tiên hàng đầu về bảo vệ môi trường và bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ tính
thẩm mỹ của cửa ngõ phía nam trong tương lai không xa thuộc về Long Thành.
Đồng Nai là một tỉnh giàu đa dạng
sinh học. Từ rất sớm, thực hiện chủ trương từ Trung ương trong phân loại các
Vườn quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Rừng phòng hộ. Các khu vực có tính ĐDSH
trên Đồng Nai đã được kiện toàn tổ chức là kết quả sau nhiều năm lãnh đạo đúng
đắn của các Sở ban ngành. Các mối đe dọa về đa dạng sinh học hình thành từ phía
tự nhiên và cư dân cũng đã được giải quyết triệt để. Trong hiện tại, sự phát
triển và lớn mạnh của các khu vực đa dạng sinh học làm phát sinh những thách
thức mới. Thêm vào đó, sự phát triển khu dân cư, đô thị, công nghiệp cũng tạo
ra những ảnh hưởng nhất định đến tài nguyên sinh học. Bằng giải pháp phát triển
bền vững, phát triển có quan tâm ngăn chặn ảnh hưởng đến đa dạng sinh học là bước
đi đúng nhưng không tránh khỏi những khó khăn trong việc giải quyết các thách
thức trong quá trình thực hiện công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tác động đến đa dạng sinh học và an
toàn sinh học do ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường các thủy vực thường dẫn đến những tác
động bất lợi đối với đa dạng sinh học và an toàn sinh học thủy vực. Một số loài
thủy sinh vật chỉ thích nghi với môi trường sạch (môi trường bẩn thường được
dùng làm chỉ thị sinh học theo thang điểm đánh giá chất lượng nước Henna &
Sunoko - 1995). Các kết quả quan trắc môi trường nước các thủy vực ở Đồng Nai
qua một số năm cho thấy số loài chỉ thị sinh học cho môi trường nước nhiễm bẩn
cao đang phát triển rất mạnh như nhóm Tảo lam, Tảo Silic thuộc hệ phiêu sinh
vật và một số loài thuộc khu hệ động vật đáy.
Theo các báo cáo quan trắc khu hệ thủy sinh vật và chất
lượng nước sông Đồng Nai qua các năm 2007, 2008, 2009 (Viện sinh học nhiệt đới,
2008, 2009) cho thấy những loài chiếm ưu thế trong hệ phiêu sinh vật tập trung
vào nhóm Tảo lam. Trong đó có loài Tảo lam Microcystic aeruginosa có mật
độ chiếm ưu thế ở các điểm khảo sát. Đây là loài có khả năng tiết độc tố vào
môi trường nên thường là tác nhân dẫn đến sự suy giảm chất lượng của các chuỗi
và lưới thức ăn, gây mất an toàn sinh học tại các thủy vực mà chúng chiếm ưu
thế.
Biểu đồ thể hiện số loài tảo Lam tại
sông Đồng Nai qua các năm 2007, 2008, 2009
Kết quả quan trắc cũng cho thấy khu hệ động vật đáy ở sông
Đồng Nai chiếm ưu thế bởi các loài chỉ thị cho môi trường nhiễm bẩn hữu cơ cao
như: Limnodrilus hoffmeisteri, Notomastus polyodon, Limnoperna siamensis….
Bảng 3 Loài ưu thế sông Đồng Nai 2007 - 2009
Đtm
|
Tháng 4/2007
|
Tháng 9/2007
|
Tháng 4/2008
|
Tháng 8/2008
|
Tháng 3/2009
|
Tháng 9/2009
|
N-SDN-1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Limnoperna siamensis
|
-
|
N-SDN-2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Corbicula leviuscula
|
Semisulcospira aubryana
|
N-SDN-3
|
Dero sp 1 & Dero sp 2
|
Limnoperna siamensis
|
Chironomus sp
|
Limnoperna siamensis
|
Limnoperna siamensis
|
Hydatomanicus sp.
|
N-SDN-4
|
Limnoperna siamensis
|
Limnoperna siamensis
|
-
|
Melanoides tuberculatus
|
Corbicula sp
|
Cricotopus sp.
|
N-SDN-5
|
Limnoperna siamensis
|
Namalycastis longicirris
|
Dero sp
|
Symphitopsyche slossanae
|
Limnoperna siamensis
|
Hydatomanicus sp.
|
N-SDN-6
|
Melanoides tuberculatus
|
Namalycastis longicirris
|
Sigara sp
|
Sigara sp
|
Namalycastis longicirris
|
Corbicula iravadica
|
N-SDN-7
|
Limnoperna siamensis
|
Cricotopus sp
|
Limnoperna siamensis
|
Limnoperna siamensis
|
Sigara sp
|
Leonnates persica
|
N-SDN-8
|
Melanoides tuberculatus
|
Arctopsyche sp
|
Namalycastis longicirris
|
Namalycastis longicirris
|
Neanthes succinea
|
Lumbriculidae
|
N-SDN-9
|
Namalycastis longicirris
|
Dero sp
|
Sigara sp
|
Sigara sp
|
Chironomus sp
|
Pachydrolia pallidula
|
N-SDN-10
|
Corbicula tenuis
|
Scaphula pinna
|
Namalycastis longicirris
|
Clea helena
|
Limnoperna siamensis
|
Limnoperna siamensis
|
N-SDN-11
|
Bivalvia larva
|
Dero digitata
|
Dero sp
|
Limnodrilus hoffmeisteri
|
Aeolosoma sp
|
Notomastus polyodon
|
N-SDN-12
|
Corbicula tenuis
|
Corbicula leviuscula
|
Tarebia granifera
|
Namalycastis longicirris
|
Limnodrilus hoffmeisteri
|
Notomastus polyodon
|
N-SDN-13
|
-
|
Namalycastis longicirris
|
Namalycastis longicirris
|
Namalycastis longicirris
|
Melanoides tuberculatus
|
Corbicula tenuis Corbicula messageri
|
N-SDN-114
|
Namalycastis longicirris
|
Dero sp
|
Byblis japonicus
|
Byblis japonicus
|
Chironomus sp
|
Limnodrilus hoffmeisteri
|
N-SDN-15
|
Oniscus assellus
|
Haploscoloplos robustus
|
Dero sp
|
Dero sp
|
Namalycastis longicirris
|
Corbicula baudoni
|
N-SDN-16
|
Dero sp
|
Serpula vermicularis
|
Gammarus sp
|
Idothea sp
|
Idothea sp
|
Hyale sp.
|
N-SDN-17
|
Gastropoda larva
|
Sthenolepis japonica
|
Sternaspis sculata
|
Ophiothrix sp
|
Amphipoda
|
Corbicula fluminea
|
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2008,2009
Ghi chú
N-SĐN-1: Bến đò Nam Cát Tiên, N-SĐN-2: Bến đò 107 - Xã Phú Ngọc, N-SĐN-3: Sau cửa đập hồ Trị An, N-SĐN-4: Tại hợp lưu sông Bé - Sông Đồng Nai, N-SĐN-5: Cách hợp lưu (S.Bé - S.ĐN) 500m về
phí Thượng lưu, N-SĐN-6:
Gần nhà máy nước Thiện
Tân, N-SĐN-7: Bến đò Bà Miêu - xã Thạnh Phú, N-SĐN-8: Cầu Hoá An, N-SĐN-9: Nhà máy nước Biên Hòa, N-SĐN-10: Cầu Rạch Cát , N-SĐN-11: Bến đò Long Kiển - đình Tân Mai, N-SĐN-12: Xã Long Tân - S.Đồng Nai, N-SĐN-13: Gần Công Ty Ajinomoto, N-SĐN-14: Cầu Đồng Nai, N-SĐN-15: Xã Tam An - sông Đồng Nai, N-SĐN-16: Xã Long Tân - sông Đồng Nai, N-SĐN-17: Xã Phú Hữu - Hợp lưu sông ĐN - SG
Đối với hồ Trị An, các báo cáo quan trắc khu hệ thủy sinh
vật và chất lượng nước sông Đồng Nai qua các năm 2007, 2008, 2009 (Viện sinh
học nhiệt đới, 2008, 2009) cũng cho thấy, ưu thế của khu hệ phiêu sinh vật
thuộc về các loài tảo ưa môi trường bẩn, tập trung nhiều vào các loài Tảo lam
và Tảo Silic là dấu hiệu cho biết chất lượng nước mặt của hồ đang có xu thế bị
nhiễm bẩn tăng lên đặc biệt là loài Microcystis aeruginosa.
Bảng 4 Loài ưu thế hồ Trị An 2008-2009
Điểm thu mẫu
|
Tháng 8/2009
|
Tháng 4/2009
|
Tháng 8/2008
|
Tháng 3/2008
|
N-HTA-1
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis aeruginosa
|
Melo. gran. var. angussima
|
Ceratium hirundinella
|
N-HTA-2
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis. aeruginosa
|
Staurastrum dejectum
|
N-HTA-3
|
Microcystis aeruginosa
|
Straurodesmus tohope kaligense var
insigne
|
Melosira granulata
|
Staurastrum dejectum
|
N-HTA-4
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis sp.
|
Staurastrum dejectum
|
N-HTA-5
|
Melosira granulata
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis sp.
|
Ceratium hirundinella
|
N-HTA-6
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis aeruginosa
|
Pediastrum duplex var. dup.
|
Chroococcus limneticus
|
N-HTA-7
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis aeruginosa
|
Melo. gran. var. angussima
|
Microcystis aeruginosa
|
N-HTA-8
|
Microcystis aeruginosa
|
Microcystis aeruginosa
|
Melo. gran. var. angussima
|
Staurastrum dejectum
|
N-HTA-9
|
Microcystis aeruginosa
|
Melosira granulata
|
Microcystis sp.
|
Microcystis botrys
|
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2008,2009
Ghi chú
N-HTA-1: Gần cửa đập Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu, N-HTA-2: Bờ
phía thị trấn Vĩnh An, N-HTA-3: Cầu Chiến khu D, N-HTA-4: Xã Phú Cường - huyện
Định Quán, N-HTA-5: Cửa sông Đồng Nai đổ vào - xã Thanh Sơn - huyện Định Quán, N-HTA-6:
Cách cầu La Ngà 1 km về phía thượng lưu, N-HTA-7: Xã La Ngà - huyện Định Quán, N-HTA-8:
Xã Mã Đà - huyện Vĩnh Cửu, N-HTA-9: Giữa hồ chính - xã Phú Cường huyện Định
Quán
Các kết quả tính toán được về chỉ số đa
dạng sinh học H’ - Shannon – Wienner khi áp dụng thang điểm đánh giá chất lượng
nước Henna & Sunoko (1995) cho thấy: chất lượng môi trường nước nền đáy ở
các điểm khảo sát thuộc thủy vực hồ Trị An đang trong tình trạng ô nhiễm với
mức độ ô nhiễm cao. Chất lượng nước sinh học có sự biến động qua lại rất lớn
trong năm 2007, 2008 và 2009, hầu như chất lượng môi trường nước nền đáy có ở
trong tình trạng ô nhiễm.
Bảng 5 Chất lượng nước sinh học đánh giá theo chỉ số H’
Điểm thu mẫu
|
Chất lượng nước sinh học nền đáy
|
T3/2007
|
T10/2007
|
T3/2008
|
T8/2008
|
T4/2009
|
T8/2009
|
N-HTA -1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
N-HTA -2
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm nhẹ
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
N-HTA -3
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
N-HTA -4
|
Rất ô nhiễm
|
ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
-
|
N-HTA -5
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm nhẹ
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
N-HTA -6
|
Rất ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
N-HTA -7
|
-
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
-
|
N-HTA -8
|
-
|
-
|
-
|
Ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
N-HTA -9
|
-
|
-
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Ô nhiễm
|
Rất ô nhiễm
|
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2008,2009
Ghi chú
N-HTA-1: Gần cửa đập Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu, N-HTA-2: Bờ
phía thị trấn Vĩnh An, N-HTA-3: Cầu Chiến khu D, N-HTA-4: Xã Phú Cường - huyện
Định Quán, N-HTA-5: Cửa sông Đồng Nai đổ vào - xã Thanh Sơn - huyện Định Quán, N-HTA-6:
Cách cầu La Ngà 1 km về phía thượng lưu, N-HTA-7: Xã La Ngà - huyện Định Quán, N-HTA-8:
Xã Mã Đà - huyện Vĩnh Cửu, N-HTA-9: Giữa hồ chính - xã Phú Cường huyện Định
Quán
Theo kết quả Báo cáo tổng hợp 5 năm Khu hệ Thủy sinh vật và
chất lượng nước sinh học sông Thị Vải 2006-2010 (Viện Sinh học Nhiệt đới,
2010), trong giai đoạn trước năm 2009, cho thấy tình trạng nhiễm bẩn nhiều với
loài phát triển chiếm ưu thế chủ yếu thuộc về tảo Lam (Oscillatoria) và tảo Silíc
(Skeletonema, Ditylum, Thalassiosira), trong đó tảo Lam chiếm ưu thế chủ yếu ở
khu vực thượng lưu, còn ở hạ lưu là tảo Silíc. Tuy nhiên, từ đợt quan trắc
tháng 3 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010 thì các loài tảo Lam không còn chiếm ưu
thế ở các điểm khảo sát nữa mà thay vào đó là các loài tảo Silíc. Sự thay đổi
loài ưu thế từ tảo Lam ưa bẩn nhiều sang tảo Silic thích nghi với môi trường ít
bẩn, cho thấy chất lượng môi trường nước mặt có dấu hiệu chuyển biến theo xu
hướng tích cực nhưng chưa đáng kể.
Bảng 6 Loài ưu thế qua các đợt khảo sát từ năm 2006 - 2010
Điểm thu mẫu
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
T4
|
T9
|
T4
|
T9
|
T3
|
T9
|
T3
|
T8
|
T4
|
T8
|
N-STV-1
|
Tảo lam
|
Tảo lam
|
Tảo lam
|
Tảo lam
|
Tảo lam
|
Tảo lam
|
Tảo silic
|
Tảo silic
|
Tảo silic
|
Tảo silic
|
N-STV-2
|
Tảo silic
|
N-STV-3
|
Tảo lam
|
N-STV-4
|
N-STV-5
|
Tảo silic
|
N-STV-6
|
Tảo silic
|
Tảo silic
|
Tảo silic
|
Tảo silic
|
N-STV-7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2008,2009
Ghi chú
N-STV-1: Xã Long Thọ, N-STV-2: Rạch nước
lớn VeDan, N-STV-3: Cảng Gò Dầu B, N-STV-4: Khu vực phau số 23, N-STV-5: Nhà
máy nhiệt điện Phú Mỹ, N-STV-6: Phao số 7 - xã Phước An, N-STV-7: Hợp lưu sông Thị
Vải - Gò Gia
Các loài động vật nổi ưu thế như Luân trùng Brachionus
plicatilis, các loài giáp xác trưởng thành và dạng ấu trùng Copepoda
nauplius đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng tảo, tạo cặn bã hữu cơ
và là nguồn thức ăn tự nhiên phong phú cho các ấu trùng tôm, cá trong thủy vực.
Trong các đợt khảo sát gần đây nhất của năm 2009 và 2010, hoàn toàn vắng mặt sự
phát triển chiếm ưu thế của loài ưa sống trong môi trường nhiễm bẩn hữu cơ Luân
trùng Brachionus plicatilis. Tuy nhiên với sự phát triển chiếm ưu thế và
đóng vai trò chủ đạo về mật độ cá thể của dạng ấu trùng Copepoda nauplius
cũng cho thấy sự ô nhiễm hữu cơ ở tầng nước mặt vẫn chưa được cải thiện đáng
kể.
Bảng
7 Biến động
loài ưu thế động vật nổi sông Thị Vải từ 2006 - 2010
Điểm thu mẫu
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
MK
|
MK
|
MK
|
MK
|
MK
|
N-STV-1
|
Br. plicatilis
|
Br. quadragula
|
Th. hyalinus
|
C. nauplius
|
C. nauplius
|
N-STV-2
|
Br. plicatilis
|
Th. hyalinus
|
O. simplex
|
C. nauplius
|
P. parvus
|
N-STV-3
|
Br. plicatilis
|
L. sinensis
|
O. simplex
|
C. nauplius
|
P. parvus
|
N-STV-4
|
Br. plicatilis
|
O. simplex
|
T. nordguisti
|
C. nauplius
|
P. parvus
|
N-STV-5
|
C. nauplius
|
T. nordguisti
|
C. amphorella
|
C. nauplius
|
Sagitta sp
|
N-STV-6
|
C. americana
|
T. nordguisti
|
O. simplex
|
C. nauplius
|
P. parvus
|
N-STV-7
|
|
|
|
C. nauplius
|
P. parvus
|
|
MM
|
MM
|
MM
|
MM
|
MM
|
N-STV-1
|
P. parvus
|
Br. plicatilis
|
O. simplex
|
C. nauplius
|
A. pacifica
|
N-STV-2
|
P. parvus
|
Br. plicatilis
|
M. varicans
|
C. nauplius
|
C. nauplius
|
N-STV-3
|
A. gladiolus
|
Br. plicatilis
|
Br. plicatilis
|
C. nauplius
|
C. nauplius
|
N-STV-4
|
A. gladiolus
|
Br. plicatilis
|
Br. plicatilis
|
C. nauplius
|
C. nauplius
|
N-STV-5
|
P. parvus
|
C. nauplius
|
O. simplex
|
C. nauplius
|
S. acuminata
|
N-STV-6
|
P. parvus
|
C. nauplius
|
P. parvus
|
P. parvus
|
O. simplex
|
N-STV-7
|
|
|
|
C. nauplius
|
C. nauplius
|
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2010
Ghi chú
N-STV-1: Xã Long Thọ, N-STV-2: Rạch
nước lớn VeDan, N-STV-3: Cảng Gò Dầu B, N-STV-4: Khu vực phau số 23, N-STV-5: Nhà
máy nhiệt điện Phú Mỹ, N-STV-6: Phao số 7 - xã Phước An, N-STV-7: Hợp lưu sông Thị
Vải - Gò Gia.
Hơn nữa, sự tăng mạnh của các loài giun nhiều tơ (ưa môi
trường bẩn) và sự giảm dần các loài thân mềm chân bụng qua các kỳ khảo sát cho
thấy chất lượng môi trường nước nền đáy trong khu vực khảo sát tuy có được cải
thiện nhưng vẫn còn trong tình trạng ô nhiễm.
Như vậy, hầu hết các kết quả quan trắc chất lượng môi trường
nước thông qua quan trắc khu hệ thủy sinh vật ở các thủy vực điển hình của Đồng
Nai cho thấy độ đa dạng loài ở khu hệ phiêu sinh vật và động vật đáy thuộc về
các nhóm loài ưa bẩn. Trong số những nhóm loài này có nhiều loài có độc tính
cao hoặc dễ dẫn đến hiện tượng nở hoa khi bùng phát về số lượng như một số loài
thuộc về ngành tảo lam. Khu hệ phiêu sinh vật và động vật đáy đều là những mắc
xích rất quan trọng trong lưới thức ăn thủy vực, đa phần những loài ưa bẩn nếu
phát triển mạnh đều cho thấy một số loài khác ở mắc xích trên của chúng đang ở
tình trạng bị suy giảm do ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, những loài ưa sạch ít có
cơ hội để cạnh tranh trong môi trường bị nhiễm bẩn.
Những nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường tại các
thủy vực trên địa bàn tỉnh có thể kể đến bao gồm: Nước thải sinh hoạt và nước
thải đô thị phát sinh từ các hộ gia đình, cơ quan, trường học và các cơ sở sản
xuất công nghiệp chứa thành phần chất hữu cơ, chất rắn, vi trùng…; nước thải
công nghiệp phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với
các thành phần hóa học đặc thù và nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi gia súc. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
người dân còn sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học; dư lượng
thuốc và phân bón trên lưu vực bị rửa trôi, theo nước sông gây ô nhiễm môi trường
và tác động đến hệ động, thực vật trên sông.
Trong nhóm các nguyên nhân trên thì nước thải công nghiệp
thường gây ra những tác động nghiêm trọng vì ngoài những thành phần gây phú dưỡng
cho các thủy vực, trong nước thải công nghiệp còn chứa thành phần chất độc nguy
hại có thể gây suy thoái đa dạng sinh học thủy vực hoặc đi vào lưới thức ăn gây
nguy hiểm cho chất lượng thủy vực thông qua quá trình tích lũy sinh học. Nước
thải sinh hoạt và chăn nuôi thường gây nên hiện tượng phú dưỡng tại các thủy vực
do giàu thành phần Nitơ và Phốtpho. Riêng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong
môi trường tự nhiên thường những tác động có biểu hiện chậm đối với sinh vật,
nhưng những tích lũy lâu dài có thể dẫn đến những nguy hiểm sinh học tiềm tàng
như gây đột biến di truyền làm suy thoái dần các loài bị ảnh hưởng và thậm chí
thông qua hiện tượng tích lũy sinh học có thể gây tác động nguy hiểm tới con
người.
4. Các thách
thức đối với hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp ở Đồng Nai cũng như các nơi khác
trong toàn quốc ít mang tính đa dạng sinh học. Một số mô hình trang trại kết
hợp trồng cây, nuôi cá là những điển hình bảo vệ và phát triển đa dạng sinh
học. Những giống cây đặc thù, những vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao đã và đang
từng bước được phát hiện và lưu giữ. Bên cạnh đó, dư lượng thuốc trừ sâu, chất
thãi từ chăn nuôi cũng từng bước được kiểm soát. Tình trạng chăn nuôi theo quy
mô nhỏ mang tính chất hộ gia đình ít nhiều gây ô nhiễm nhưng vẫn trong tầm kiểm
soát và đã có giải pháp khắc phục. Vấn đề động, thực vật biến đổi gen không xảy
ra do trình độ dân trí còn thấp. Các loài cây trồng “thực di” cũng đã qua khảo
nghiệm giống nên ít có trường hợp ảnh hưởng đến an toàn sinh học. Do vậy, cần
tiếp tục phát huy, kiểm soát an toàn sinh học và đa dạng sinh học theo quy
trình đã thực hiện. Chú trọng vấn đề môi trường đối với hệ sinh thái nông
nghiệp và phát huy các mô hình tận dụng đất đai, tận dụng tài nguyên rừng, tài
nguyên nước trong sản xuất nông nghiệp và bảo đảm tiêu chí về môi trường.
Theo tài liệu hướng dẫn bảo tồn đa
dạng sinh học trong nông nghiệp tại Việt Nam, 2008 Nhìn chung, các mối đe dọa
có thể được chia thành bốn nhóm theo nguồn gốc của chúng:
- Chuyển đổi đất nông nghiệp thành
đất đô thị kể cả xây dựng khu công nghiệp dẫn đến sự mất mát sinh cảnh tự
nhiên;
- Các thay đổi về thành phần và
không gian của đất nông nghiệp, đặc biệt là những thay đổi làm suy giảm, tiêu
diệt hay làm biến đổi những khu vực được coi là có “đa dạng sinh học cao” trên
đất nông nghiệp (ví dụ sân golf );
- Sự mất mát các loài động và thực
vật do hậu quả sử dụng các hoá chất nông nghiệp, ô nhiễm sinh cảnh từ những
nguồn phi nông nghiệp như công nghiệp nông thôn, bãi đổ rác thải, hay sự phá
huỷ sinh cảnh trực tiếp do đốt lửa hay phát quang dọn dẹp;
- Sự mất đa dạng sinh học ở cấp độ
gen nói chung trong các loài cây nông nghiệp và các loài động vật được nuôi
trồng trên đất nông nghiệp do sự chuyên canh hoá.
IV. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu cụ thể đến 2015
a) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên cạn
- Xây dựng các văn bản pháp quy
trình, ban hành nhằm tăng cường công tác giám sát, bảo vệ các hệ sinh thái trên
cạn quan trọng mang tính đa dạng sinh học.
- Bồi dưỡng cho các cán bộ các cấp
thực thi công tác bảo tồn đa dạng sinh học về luật bảo tồn đa dạng sinh học.
Truyền thông đến các đối tượng là nhân dân, học sinh về luật đa dạng sinh học,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tăng cường kiểm soát, đôn đốc
phòng chống cháy rừng trong tình hình thời tiết diễn biến phức tạp. Cụ thể hơn
những văn bản pháp quy về phòng chống cháy rừng đối với cả rừng tự nhiên và
rừng trồng. Bổ sung phương tiện, phân công trách nhiệm trong công tác phòng
chống cháy rừng.
- Chỉ đạo thực thi nghiêm túc pháp
lệnh bảo vệ rừng. Xử lý nghiêm khắc các trường hợp xâm hại tài nguyên rừng như
chặt gỗ; săn bắt, đánh bẫy động vật hoang dã; thu hái dược liệu không phép; xâm
lấn đất rừng để sản xuất nông nghiệp và chăn thả gia súc.
- Rà soát, điều tra bổ sung nhằm
hoàn thiện tư liệu về hiện trạng đa dạng sinh học đối với những khu vực tiềm ẩn
tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh mà thông tin về đa dạng sinh học ở
những khu vực này còn ít hoặc thiếu sót.
- Lồng ghép quan trắc môi trường,
quan trắc sự biến đổi của đa dạng sinh học nhằm ứng phó với diễn biến của đa
dạng sinh học, diễn biến của biến đổi khí hậu ở những khu vực trọng tâm, quan
trọng.
- Rà soát, phát hiện tiềm năng về đa
dạng sinh học trên những địa bàn tiềm ẩn tính đa dạng sinh học
b) Bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước
- Ban hành, trình các văn bản phân
công trách nhiệm, thi hành, giám sát, bảo vệ các hệ sinh thái thủy vực quan
trọng mang tính đa dạng sinh học (Sông Đồng Nai, Sông Thị Vải, vùng nước nội
địa Trị An - Đồng Nai).
- Bổ sung phương tiện tuần tra, giám
sát bảo vệ các thủy vực quan trọng.
- Thực thi nghiêm khắc luật thủy sản
nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học đối với các loài thủy sinh vật. Nghiêm cấm
tận diệt các loài thủy sinh vật bằng xung điện; nghiêm cấm khai thác cát trên
những dòng chảy xung yếu.
- Điều tra bổ sung thông tin tư liệu
về đa dạng sinh học đối với những khu vực đất ngập nước, thủy vực quan trọng
còn ít hoặc thiếu thông tin.
- Lồng ghép quan trắc môi trường,
quan trắc sự biến đổi của đa dạng sinh học nhằm ứng phó với diễn biến của môi
trường, diễn biến của đa dạng sinh học, diễn biến của biến đổi khí hậu ở những
khu vực trọng tâm, quan trọng như rừng phòng hộ Long Thành, Sông Đồng Nai, Sông
Thị Vải.
c) Sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật
Định hướng phát triển, sử dụng hợp lý
và bền vững các loại tài nguyên thiên nhiên trên cạn như rừng phòng hộ Tân Phú,
Khu di tích lịch sử Núi Chứa Chan.
d) Tăng cường quản lý nhà nước ở địa phương về ĐDSH và ATSH
- Kiện toàn các văn bản, pháp quy,
trình ban hành các văn bản về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học. Phổ biến đến các cán
bộ địa phương và nhân dân liền kề các khu vực đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
chuyên trách về an toàn sinh học. Tuyển cử cán bộ chuyên môn học tập, bồi dưỡng
trình độ về giám sát sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm các giống loài du nhập
phục vụ an toàn sinh học và bảo vệ đa dạng sinh học.
- Chỉ đạo thực hiện các đề án, đề
tài phòng chống các loài ngoại lai xâm hại đến tính đa dạng sinh học.
2. Định hướng đến năm 2020
- Hoàn thiện hệ thống pháp quy, các
văn bản hướng dẫn thực hiện, xử lý liên quan đến việc bảo tồn đa dạng sinh học
và an toàn sinh học.
- Nâng cao trình độ, nhận thức và
cách xử lý những vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học và an toàn sinh học cho
cán bộ phụ trách trực tiếp.
- Nâng cao nhận thức của nhân dân,
cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học ở những vùng liền kề với các khu vực đa
dạng sinh học.
- Bảo đảm ứng phó với những thách
thức thường xuyên do thiên tai và những thách thức từ phía con người nhằm bảo
tồn các khu vực đa dạng sinh học quan trọng.
- Hình thành mới các khu vực sử dụng
hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Xây dựng chương trình quan trắc về
đa dạng sinh học thường xuyên đối với những khu vực trọng yếu có tầm quan trọng
có liền kề với khu vực phát triển kinh tế - xã hội.
V. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Đối với đa dạng sinh học trên cạn
- Đầu tư cơ bản, trang thiết bị,
phương tiện cho Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai.
- Tái định cư các cư dân thuộc vùng
nhạy cảm liền kề Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai.
- Xây dựng quy chế hoạt động cho Khu
dự trữ sinh quyển.
- Điều tra nghiên cứu khoa học bổ
sung những phát sinh về đa dạng sinh học trong quá trình nâng cấp Khu dự trữ
sinh quyển.
- Hoàn tất việc điều tra cơ bản,
điều tra bổ sung các khu vực mang tính đa dạng sinh học còn ít hoặc thiếu thông
tin.
- Xây dựng chương trình quan trắc biến
đổi đa dạng sinh học ở những vùng trọng điểm.
2. Đối với đa dạng sinh học các vùng
đất ngập nước
- Chú trọng xây dựng KBTTN vùng nước
nội địa Trị An- Đồng Nai. Đầu tư cơ bản, trang thiết bị, phương tiện, cơ chế
hoạt động.
- Bổ sung tư liệu khoa học hoàn
chỉnh về đa dạng sinh học thuộc rừng phòng hộ Long Thành làm nền cho những đánh
giá diễn biến đa dạng sinh học về sau. Nếu có xảy ra sự cố môi trường ở khu vực
nhạy cảm đã được lập kế hoạch định hướng phát triển khu đô thị Nhơn Trạch, sân
bay Long Thành, Khu công nghiệp dọc theo sông Thị Vải, các cảng nước sâu thì
đảm bảo đủ luận cứ khoa học để giải quyết những phát sinh về môi trường, về đa
dạng sinh học.
- Quan trắc môi trường thủy sinh
thường xuyên lồng ghép với kế hoạch hành động bảo vệ môi trường để phát hiện
sớm những ảnh hưởng nguy hại đến đa dạng sinh học ở sông Thị Vải huyện Long
Thành, Đồng Nai.
- Hoàn tất tài liệu điều tra cơ bản
về đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sinh vật, xác định loài ngoại lai xâm hại
và biện pháp phòng trừ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học Vùng Nước Nội Địa Trị An-
Đồng Nai.
- Quan trắc môi trường thủy sinh
thường xuyên lồng ghép với kế hoạch hành động bảo vệ môi trường để phát hiện
sớm những ảnh hưởng nguy hại đến đa dạng sinh học ở sông Đồng Nai và Vùng Nước
Nội Địa Trị An-Đồng Nai.
- Hoàn chỉnh các quy trình kỹ thuật
tiêu diệt loài cây Mai Dương xâm hại ở Bàu Sấu và Vùng Nước Nội Địa Trị An-
Đồng Nai.
- Hoàn thiện điều tra bổ sung về đa
dạng thủy sinh vật rừng phòng hộ Long Thành. Điều tra nguồn lợi thủy sinh vật
các dòng chảy thuộc Long Thành và vùng phụ cận.
3. Đối với việc sử dụng bền vững tài
nguyên sinh vật
- Điều tra đánh giá tính đa dạng
sinh học và định hướng phát triển du lịch sinh thái vùng núi Chứa Chan - chùa
Gia Lào.
- Điều tra bổ sung, đánh giá tính đa
dạng sinh học rừng phòng hộ Tân Phú. Định hướng mở rộng và phát triển du lịch
sinh thái ở Thác Mai Tân Phú.
4. Đối với lĩnh vực quản lý
- Kiện toàn các văn bản, pháp quy và
chỉ đạo thực thi nghiêm khắc về bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, bảo vệ tài
nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Nâng cao trình độ, nhận thức của
các cán bộ quản lý thông qua các lớp tập huấn về đa dạng sinh học, an toàn sinh
học.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng thông
qua các lớp truyền thông về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Ban hành, giám sát thực hiện các
chương trình, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học.
VI. CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG VÀ AN TOÀN SINH HỌC
1. Các giải pháp chung
a) Về quản lý nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý ĐDSH.
- Kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực cho hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước về ĐDSH.
- Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách về quản lý đa dạng sinh học và an toàn sinh học phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh.
- Thực hiện các chương trình, dự án điều tra, nghiên
cứu, ứng dụng và lồng ghép các nội dung về đa dạng sinh học, an toàn sinh học
vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc khai
thác, vận chuyển, sử dụng tài nguyên sinh vật.
b) Áp dụng giải pháp khoa học công nghệ cho những
nhiệm vụ điều tra nghiên cứu
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học
công nghệ để bảo tồn, phát triển và xây dựng bền vững tài nguyên sinh vật, hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng hệ thống bảo tồn thiên nhiên của tỉnh
Đồng Nai để tập hợp, lưu giữ, trưng bày các nguồn gen, hiện vật, tiêu bản các
loài đặc hữu, quý hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, vừa là nơi
tham quan, thu hút khách để phát triển kinh tế.
- Điều tra cơ bản về tài nguyên sinh vật trong đó chú
trọng đến đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm
và các hệ sinh thái đặc thù, nhạy cảm của tỉnh.
- Bảo tồn, lưu giữ, trưng bày các nguồn gen, hiện
vật, tiêu bản các loài đặc hữu, quý, hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học, vừa là nơi thăm quan, thu hút khách du lịch để phát triển kinh tế.
- Phát hiện sinh vật lạ và xác định các nguồn gen quý
hiếm, có giá trị kinh tế và đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh để bảo tồn
và phát triển.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng các
chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản
lý ĐDSH các cấp.
c) Tăng cường truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận
thức cộng đồng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng
cao ý thức trách nhiệm bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH.
- Phát huy nguồn tri thức tại địa phương, xây dựng mô
hình quản lý rừng cộng đồng, quản lý bảo vệ và chia sẻ lợi ích từ rừng, từ tài
nguyên ĐDSH.
- Xây dựng và tổ chức thường xuyên các chương trình
truyền thông, các khóa đào tạo, tập huấn, diễn đàn, các lễ kỷ niệm... về đa
dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Phát hành các ấn phẩm truyền thông, chuyên ngành về
đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
d) Về kinh tế
- Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, hỗ
trợ nhân dân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc và bảo vệ rừng, phát triển
các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu thay thế gỗ.
- Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi
trường, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân trên
địa bàn.
- Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và
tránh xâm hại đến đa dạng sinh học.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học và
an toàn sinh học
- Hợp tác trong nước
+ Tăng cường liên kết với các tỉnh, tăng cường hợp
tác với các tỉnh miền Đông Nam Bộ, duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, xây dựng
các hành lang bảo tồn ĐDSH để đảm bảo sự thống nhất, cùng nhau phát triển, đặc
biệt trong triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
+ Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu thực hiện các
dự án về đa dạng sinh học và an toàn sinh học nhằm bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
+ Đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các tổ chức
nước ngoài trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học để học tập, tiếp nhận,
chuyển giao công nghệ và tìm kiếm hỗ trợ kỹ thuật, tài chính.
+ Tăng cường hợp tác về nghiên
cứu trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tư vào các dự án bảo vệ và phát triển
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.
f) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, lồng ghép bảo vệ môi
trường với bảo vệ đa dạng sinh học
- Bảo đảm nguồn chi ngân sách
Nhà nước cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó chú trọng đầu tư trực
tiếp cho các hoạt động bảo tồn, phát triển và quản lý đa dạng sinh học. Ngoài
ra, cần chú trọng huy động từ đối tượng hưởng lợi nhờ vào tài nguyên sinh vật,
vốn của các ngành kinh doanh, các ngành công nghiệp, từ các nhà đầu tư để khai
thác khía cạnh kinh tế mà ĐDSH mang lại.
- Đa dạng hóa các biện pháp, cách thức bảo vệ ĐDSH
theo hướng huy động cho các đơn vị chức năng của nhà nước, tạo điều kiện gắn bó
người dân với các yếu tố môi trường và tăng nguồn thu cho người dân qua sự chi
trả từ ngân sách nhà nước. Tạo cơ chế thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính phục vụ
công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Lồng ghép các nội dung bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học, an toàn sinh học vào các lĩnh vực tài trợ được ưu tiên
như xóa đói, giảm nghèo, y tế và phát triển nông thôn.
2. Các giải
pháp cụ thể
a) Những giải pháp về đa dạng sinh
học đối với các hệ sinh thái trên cạn quan trọng
- Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai: Đối với Khu dự trữ sinh quyển này
những thách thức đặt ra là thách thức của sự phát triển mở rộng. Do vậy, cần
xây dựng và triển khai đồng thời các dự án sau:
+ Lập quy hoạch cho Khu dự trữ sinh quyển với 3 vùng
lõi có chỉ giới rõ rệt; xác định chức năng của mỗi vùng lõi và vùng đệm.
+ Thực hiện công tác tái định cư đối với các hộ dân sống
trong những vùng nhạy cảm.
+ Điều tra về đa dạng sinh học trên 10.000 ha rừng
sát nhập vào Khu dự trữ sinh quyển.
+ Lưu giữ bảo vệ rừng trên 10.000 ha rừng nghèo kiệt
thuộc phần đất của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà làm vốn đất cho phát triển
khu dự trữ sinh quyển về sau.
+ Điều tra nguồn lợi thủy sản vùng nước nội địa hồ Trị
An-Đồng Nai. Xác định các loài ngoại lai xâm hại, phân vùng xuất hiện của các
loài ngoại lai xâm hại và đề xuất giải pháp diệt trừ.
+ Lập mô hình thực nghiệm diệt trừ Cây Mai Dương xâm
hại ở Bàu Sấu và các dòng chảy trên địa bàn khu dự trữ sinh quyển.
+ Quan trắc về đa dạng sinh học nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu, ứng phó với diễn biến của môi trường có ảnh hưởng đến đa dạng sinh
học; nhất là môi trường nước.
- Đối với VQG Cát Tiên: Theo chiến
lược quản lý bảo tồn VQG Cát Tiên giai đoạn 2010-2015, các giải pháp bảo tồn
ĐDSH tại VQG Cát Tiên được đề xuất bao gồm:
+ Kiểm soát, săn bắt, buôn bán động vật hoang dã và khai
thác lâm sản ngoài gỗ
* Tăng cường tuần tra kiểm soát ở những khu vực có mật độ
cao các loài động vật kinh tế và các nguồn lâm sản phong phú.
* Thường xuyên tìm kiếm phát hiện và phá bỏ các bẫy động vật
và các lán trại của thợ săn.
* Kiểm soát các khu vực người dân thường xâm nhập vào rừng,
bắt và sử lý thỏa đáng những trường hợp vi phạm.
* Kiểm tra lập danh sách những hộ, cá nhân hay xâm nhập vào
rừng để săn bắt động vật và khai thác lâm sản; thường xuyên giám sát để sớm
phát hiện xự xâm nhập vào rừng của họ thông qua mạng lưới thông tin từ các thôn
bản.
* Thường xuyên thông báo cho chính quyền địa phương về tình
trạng vi phạm quy chế quản lý của VQG của địa phương và phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương để thực thi các biện pháp ngăn chặn
* Tăng cường kiểm soát tình trạng kinh doanh sản phẩm động
vật hoang dã trong vùng đệm và các thị trấn, thị tứ lân cận. Tuyên truyền vận
động ký cam kết không kinh doanh các mặt hàng từ động vật hoang dã.
* Tiếp tục các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức của
cộng đồng dân cư sống bên trong VQG và ở vùng đệm (kể cả các cán bộ đang công
tác trên địa bàn) về quy chế quản lý VQG Cát Tiên và các văn bản pháp quy về
quản lý bảo vệ rừng và động vật hoang dã. Tiến hành ký cam kết hương ước về
quản lý bảo vệ rừng với các thôn bản có tác động mạnh như ở các khu vực Đa Bông
Cua, Đăng Hà, Đăk Lua, Thanh Sơn, Tà Lài, Thôn 5, Tiên Hoàng, Gia Viễn, Phước
Cát 2 và Phước Sơn.
+ Kiểm soát xâm lấn đất lâm nghiệp của VQG để canh tác nông
nghiệp, hủy hoại và làm suy thoái các sinh cảnh
* Tiến hành xác định rõ và thống nhất đường ranh giới của
VQG trên thực địa.
* Triển khai đóng cột mốc ranh giới ở những khu vực thường
xảy ra xâm lấn đất lâm nghiệp của VQG
* Tăng cường tuần tra kiểm soát tại các khu vực có nguy cơ
bị xâm lấn (gần các khu dân cư,...); bắt và xử lý nghiêm các vụ vi phạm; kịp
thời thông báo cho chính quyền địa phương về các vụ vi phạm và phối hợp giải
quyết.
* Tăng cường tuần tra kiểm soát các vùng sinh cảnh quan
trọng gần các khu dân cư để phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
(phát hiện người xâm nhập, các tác động phá rừng, khai thác lâm sản,..)
* Tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương để thường
xuyên nhắc nhở người dân ngăn chặn vi phạm
* Hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất của các thôn bản nhằm đảm bảo đủ đất sản xuất cho các hộ; hỗ
trợ công tác khuyên nông, khuyến lâm nhằm nâng cao năng xuất cây trồng, vật
nuôi.
* Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về tôn trọng
ranh giới của VQG, đặc biệt ở các khu vực Đa Bông Cua, Đăng Hà, Đắc Lua, Thanh
Sơn, Tà Lài, Gia Viễn, Phước Cát 2 và Phước Sơn.
+ Ngăn chặn, kiểm soát các hình thức chăn thả gia súc tự do
trong VQG:
* Tăng cường tuần tra kiểm soát sự xâm nhập của gia súc
(trâu, bò, dê,..) vào VQG, bắt và xử lý nghiêm các vụ vi phạm.
* Tăng cương tuyên truyền vận động người dân ký cam kết
không thả gia súc tự do vào VQG
* Hỗ trợ thôn bản quy hoạch khu chăn thả gia súc phù hợp và
xây dựng quy chế chăn nuôi gia súc có kiểm soát.
* Hỗ trợ khuyến nông đưa các loài vật nuôi có năng suất cao
thay thể gia súc chăn thả tự do.
* Hỗ trợ khuyến nông gây trồng các loài cây thức ăn cho gia
súc để chủ động nguồn thức ăn cho gia súc thay thế việc thả tự do trong VQG.
+ Kiểm soát xung đột giữa người và động vật hoang dã (Voi)
của VQG
* Tạo nguồn thức ăn, nước uống và mỏ khoáng đầy đủ bên trong
ranh giới VQG cho quần thể Voi ở đây.
* Khuyến cáo người dân không trồng các loài cây lương thực,
cây ăn quả,... mà voi và heo rừng ưa thích gần ranh giới VQG, nên trồng các
loài cây không phải là thức ăn của voi (cây thuốc lào,...)
* Xây dựng hàng rào điện ngăn cản Voi ở những khu vực gần
khu dân cư.
* Thường xuyên giám sát vùng hoạt động, sự di chuyển của đàn
voi để khuyến các cho các khu dân dư gân nơi voi hoạt động để đề phòng và tránh
xung đột.
* Hướng dẫn người dân vùng xung đột các biện pháp ngăn ngừa
và phóng tránh an toàn cho người dân và cho voi.
* Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức bảo tồn Voi và
động vật hoang dã cho cộng đồng địa phương.
* Có chính sách đến bù thỏa đáng cho người dân những thiệt
hại do voi và động hoang dã khác gây ra.
+ Kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn
* Tiến hành đốn chặt và đốt các trảng cây mai dương ở VQG,
đặc biệt ở các sinh cảnh đất ướt (Bàu Chim, Bàu Sấu, Sông Đồng Nai,...).
* Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc đốn,
chặt, đốt và kiểm soát sự phát tán của cây mai dương ở các khu dân cư và vùng
đệm của VQG.
* Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân vùng đệm về
tác hại của cây mai dương và các loài xâm lấn khác, hướng dẫn các biện pháp
phòng ngừa và ngăn chặn sự phát triển và làn truyền của các loài xâm lấn.
* Tiến hành nghiên cứu cơ bản chu trình phát triển, sinh sản
và phát tán của cây mai dương và tìm những biện pháp ngăn chặn tận gốc hiệu
quả.
Nghiêm cấm du nhập các loài sinh vật có khả năng gây hại môi
trường, đa dạng sinh học trong khu bảo tồn và vùng đệm.
+ Kiểm soát cháy rừng
* Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị cảnh báo và chống cháy
rừng cho các Trạm kiểm lâm
* Làm tốt công tác tập huấn về phóng chống cháy rừng cho các
cán bộ kiểm lâm của VQG và cộng đồng địa phương vùng đệm
* Vào mùa khô, tăng cường tuần tra kiểm soát những khu vực
có nguy cơ cháy rừng cao, kiểm soát việc đốt nương rẫy của người dân sống trong
và ở vùng đệm của VQG.
* Tiến hành đốt có kiểm soát hằng năm ở những khu vực có
nguy cơ cháy rừng cao
* Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân
sống bên trong và ở vùng đệm của VQG về các nguyên nhân gây cháy rừng và các
biện pháp ngăn ngừa, phòng tránh.
+ Ô nhiễm nguồn nước do sử dụng hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp
* Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân sống trong
và ở vùng đệm của VQG về tác hại đối với môi trường và sức khỏe con người của
việc sử dụng quá mức các loài phân bón hóa học và thuốc phòng trừ sâu hại,
thuốc diệt cỏ.
* Hỗ trợ người dân về sử dụng đúng qui định các loài hóa
chất nông nghiệp, việc quản lý bảo vệ và xử lý rác thải hóa chất phòng chống ô
nhiễm môi trường.
- Rừng phòng hộ Xuân Lộc:
Khu vực này chưa tiến hành điều tra về đa dạng sinh học thật
đầy đủ. Vì vậy, khó đánh giá tính đa dạng sinh học và khó biết sự mất mát của
nó. Quy chế một rừng phòng hộ thì việc bảo vệ ít chặt chẽ hơn các khu bảo tồn.
Đối với những khu vực này cần tiến hành điều tra về đa dạng sinh học đồng thời
lồng ghép với phát triển du lịch sinh thái. Cần xây dựng dự án Điều tra đánh
giá về đa dạng sinh học núi Chứa Chan. Đây là giải pháp quản lý tài nguyên đa
dạng sinh học và định hướng Phát triển du lịch sinh thái vùng núi.
Núi Chứa Chan tiềm ẩn tính đa dạng sinh học, có tiềm năng về
phát triển bền vững,
hoạt động du lịch sinh thái ở những nơi đây bước đầu đã được hình thành. Ở Tây
Ninh có núi Bà Đen với độ cao tương tự đã được khai thác du lịch chỉ một phần ở
chân núi lên đến độ cao 200m. Hàng năm núi Bà Đen đón một lượng khách lớn là
hướng phát triển bền vững. Núi Chứa Chan cũng có tiềm năng tương tự và hơn nữa
lại có ưu thế về giao thông gần với lượng khách ở Tp Hồ Chí Minh nên tiềm năng
và nhu cầu phát triển là rất lớn.
- Rừng phòng hộ Tân Phú:
Rừng phòng hộ Tân Phú có đặc điểm là
có hồ nước sôi; thác Mai; cảnh quan rừng tự nhiên tương tự Vườn Quốc Gia Cát
Tiên. Đối với hoạt động du lịch, từ Tp Hồ Chí Minh đi tìm nguồn nước nóng phải
đi đến tận Bình Châu thuộc Bà Rịa- Vũng Tàu là khá xa. Do vậy, tiềm năng du
lịch sinh thái ở Tân Phú là khá lớn. Bên cạnh sự phát triển du lịch sinh thái,
đa dạng sinh học ở đây còn khá ít thông tin nên rất cần điều tra nắm bắt tính
đa dạng sinh học làm cơ sở cho quy hoạch du lịch sinh thái theo hướng phát
triển bền vững.
- Rừng phòng hộ 600
+ Cần điều tra về tính đa dạng sinh học. Qua điều tra cần
nêu lên các khu vực nhạy cảm về môi trường. Đề xuất bổ sung trồng rừng trên
những vùng đất xung yếu.
+ Tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức của nhân dân về bảo vệ rừng.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương đề xây dựng và thực
thi tốt các quy chế quản lý.
b) Những giải pháp về đa dạng sinh
học đối với các hệ sinh thái thủy vực và đất ngập nước
- Sông Đồng Nai - Hồ Trị An
+ Đây là hệ thống thủy vực quan
trọng cấp nước sinh hoạt cho đại bộ phận cư dân trong Tỉnh và cả Thành phố Hồ
Chí Minh. Dọc theo sông không ít những nhà máy, khu công nghiệp đã hình thành.
Vấn đề về sự cố môi trường luôn tiềm ẩn. Trên thủy vực là nơi cư trú các loài
thủy sinh mà tính đa dạng sinh học của nó còn ít thông tin. Tuy nhiên, yếu tố
quý hiếm đã được nhận diện. Bên cạnh đó yếu tố ngoại lai đang đe dọa sinh vật
bản địa. Do vậy, cần quan trắc chất lượng môi trường dòng chảy một cách thường
xuyên và có những dự án tiêu diệt các loài ngoại lai xâm hại để bảo tồn tính đa
dạng sinh học các thủy vực.
+ Khắc phục tình trạng khai thác cát và chống xói lở bờ sông
thuộc hệ thống sông Đồng Nai.
+ Kiểm soát thận trọng việc di giống mới vào hồ Trị An, đồng
thời quy hoạch lại làng bè cá cho thích hợp với sức chứa của hồ nếu vượt quá
ngưỡng sẽ gây ô nhiễm môi trường sinh thái trong lòng hồ và kiểm soát việc nuôi
cá ở các eo ngách để không làm ảnh hưởng đến nguồn lợi cá tự nhiên.
+ Tích cực tuyên truyền các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy
sản đến người dân và có những biện pháp chế tài nghiêm ngặt đối với những hành
vi sử dụng ngư cụ đánh bắt cá phá hủy triệt để nguồn lợi thủy sản.
- Sông Thị Vải
Trong quá trình quy hoạch phát triển kinh tế cần chú trọng đến
vấn đề môi trường (nước thải, chất thải rắn…). Cần tập trung xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các địa phương có sông Thị Vải đi qua, nghiên cứu khả năng tự làm
sạch, nâng cao năng lực quan trắc. Đồng thời xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường.
- Rừng phòng hộ Long Thành
Các quần xã sinh học rất nhạy cảm
với sự biến đổi của môi trường sống; sự phát triển hoặc suy thoái của hệ sinh
thái rừng ngập mặn Long Thành là thước đo cho sự đánh giá chất lượng phát triển
trên toàn khu vực. Sự phát triển đúng hướng và bền vững sẽ đảm bảo cho sự tồn
tại của rừng ngập mặn, ngược lại khi hành lang bảo vệ của rừng bị suy thoái sẽ
kéo theo những hệ lụy đáng tiếc cho toàn khu vực. Để đánh giá sự tồn tại, phát
triển của rừng cần có sự đánh giá trong hiện trạng ban đầu làm thước đo cho sự
phát triển hoặc suy thoái về sau. Sớm nhận ra điều đó ngày 10/09/2003 UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 2907/2003/QĐ.CT-UBT giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chủ trì triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về
"Điều tra hiện trạng, đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển hệ sinh
thái rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch". Đến nay, đề tài đã được
hoàn tất và trở thành luận cứ khoa học nền để đánh giá những biến động về sau
xảy ra đối với hệ sinh thái nơi đây. Tuy nhiên, đáng tiếc là khu hệ động vật
của rừng ngập mặn và quan trọng hơn hết là các loài thủy sinh vật thuộc địa
phận sông Thị Vải và vùng phụ cận chưa được điều tra nghiên cứu kỹ. Nếu có sự
cố môi trường đối với các loài thủy sinh vật thì sẽ thiếu căn cứ để đánh giá và
thiếu cơ sở cho những đánh giá về sau để nhận diện sự phát triển hay suy thoái
của môi trường. Do vậy, cần thiết có một đề tài bổ khuyết cho tài liệu nền đã
thực hiện.
Đề án Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 là một đề án tốt, có tầm nhìn xa, định hướng
đúng đắn. Do vậy, căn cứ vào đề án đã thực hiện và vạch ra một đề án nối tiếp
nhằm thực hiện các mục tiêu đến năm 2020 là quyết sách tốt nhất mà tỉnh cần đề
ra cụ thể để xem xét phê duyệt. Bên cạnh đó, việc quan trắc môi trường các
sông, suối hồ đã thực hiện trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai cần thiết duy trì
dài lâu và liên tục. Các quan trắc này làm chức năng phát hiện ô nhiễm, kiểm
soát ô nhiễm và đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo từng thời kỳ song
hành với tốc độ phát triển kinh tế, khu công nghiệp, dân cư... mà không có giải
pháp đánh giá khác để thay thế. Quan trắc môi trường thường xuyên và định kỳ
cũng là luận cứ chắc chắn để quy kết tác nhân gây hại nếu có xảy ra. Vì vậy,
quan trắc môi trường cần thiết và là chương trình lồng ghép giữa bảo vệ môi
trường và bảo vệ đa dạng sinh học.
Một số những công trình đã thực hiện nhằm đề xuất giải pháp
kiểm soát khống chế ô nhiễm môi trường, các công trình này cung cấp một lượng
thông tin nền khá phong phú. Đặc biệt các tác giả cũng đã định hướng cho vấn đề
bảo vệ môi trường với tầm nhìn đến năm 2020. Có thể đúc kết các ý kiến này và
soạn thảo cho chiến lược bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các
chương trình nhiệm vụ này có thể là mục tiêu lồng ghép với kế hoạch hành động
bảo tồn đa dạng sinh học.
Tóm lại, như đã đề cập ở trên để
hoàn thiện tài liệu nền cho rừng phòng hộ Long Thành nhằm có những luận cứ đánh
giá về sau khi có sự cố môi trường, cần thực hiện:
+ Điều tra khu hệ động vật rừng
phòng hộ Long Thành và những nguy cơ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của hệ sinh
thái, từ đó đề xuất giải pháp phát triển đa dạng sinh học.
+ Điều tra thành phần loài thủy sinh
vật rừng phòng hộ Long Thành và nguy cơ suy giảm nguồn lợi thủy sản, từ đó đề
xuất giải pháp phục hồi, phát triển nguồn lợi thủy sản.
+ Tiếp tục thực hiện lồng ghép với mục tiêu bảo vệ
môi trường và mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Tiến hành các quan trắc môi trường nước, bùn đáy,
thủy sinh vật thường xuyên hàng năm tối thiểu là trong hai mùa mưa và khô nhằm
phát hiện sớm ô nhiễm và quy kết được tác nhân gây ô nhiễm.
Đây là khu vực đa dạng sinh học dễ bị ảnh hưởng do việc phát
triển kinh tế- xã hội ở Đồng Nai. Sau sự cố Vedan bài học kinh nghiệm cần rút
ra là chuẩn bị tốt hơn nữa cơ sở, luận cứ khoa học ứng phó với những sự cố về
môi trường. Các tư liệu về môi trường, về đa dạng sinh học cần thiết được bổ
sung, cập nhật thường xuyên. Các nguy cơ từ xây dựng đô thị, dân cư cũng không
phải ít. Mặt khác, vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu cần được chú trọng bằng
cách quan trắc môi trường sinh học, diễn biến của tài nguyên sinh học, nước biển
dâng... là những vấn đề trọng yếu để đưa những nguy cơ tiềm ẩn vào tầm kiểm
soát
c) Những giải pháp bảo tồn đa dạng sinh
học đối với các hệ sinh nông nghiệp
- Tiếp tục phát huy, kiểm soát an toàn sinh học và đa
dạng sinh học theo quy trình đã thực hiện; chú trọng vấn đề môi trường đối với
hệ sinh thái nông nghiệp và phát huy các mô hình tận dụng đất đai, tận dụng tài
nguyên rừng, tài nguyên nước trong sản xuất nông nghiệp và bảo đảm tiêu chí về
môi trường.
- Sử dụng lượng thuốc trừ sâu khi thật cần thiết đủ để
kiểm soát dịch hại, bảo vệ và kích thích sự phát triển của các loài thiên địch
của sâu bệnh hại, duy trì cân bằng sinh thái, áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh
tổng hợp.
VII. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN