Kính gửi: Cục
thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ
biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn
quản lý các nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ
ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi để nghiêm
chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
1. Về phương pháp tính thuế
TNDN quy định tại Điều 3:
1.1. Bổ sung một số đối tượng có
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ:
- Tổ chức khác không phải là doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
1.2. Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh đối với lãi
tiền vay, tiền gửi là 5%.
Cụ thể Khoản 5 Điều 3 Thông tư số
78/2014/TT-BTC quy định:
“Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác
không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được
doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh
thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả
lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu
diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
Trước: chỉ có đơn vị sự nghiệp được nộp thuế
TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ và chưa quy định cụ
thể tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.
2. Về việc xác định
thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4.
Bổ sung hướng dẫn việc bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với lãi của
hoạt động kinh doanh khác tại Khoản 2 Điều 4, cụ thể:
“Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả
thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm
2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào
thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì
được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục
giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh
nghiệp thì thu nhập
(lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được
bù trừ với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các
năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.”
3. Về việc xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 5.
Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mà
khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm. Cụ thể tại Điểm
c Khoản 1 Điều 5:
“Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định
theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian
hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu
đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu
tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.”
Trước: chỉ
có doanh thu cho thuê tài sản trả tiền trước trong nhiều năm được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
4. Về thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 2 Điều 5.
Sửa đổi thời điểm xác định doanh thu tính đối với hoạt động vận tải hàng không, cụ thể
quy định tại Khoản 2c Điều 5:
“Đối với hoạt động vận tải hàng
không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua”
Trước: là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn.
5. Về việc xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5.
5.1. Bỏ quy
định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để cho biếu tặng quy định tại Điểm 3b Điều 5.
Trước: Hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm cho biếu tặng.
5.2. Bổ
sung thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động
kinh doanh sân gôn quy định tại Điểm 3k Điều 5, cụ thể:
“Đối với hoạt động kinh doanh sân
gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo
doanh thu trả tiền một lần.”
Trước: Đối với hình thức bán thẻ hội viên trả
trước cho nhiều năm doanh thu tính thuế TNDN được chia cho số năm
sử dụng thẻ.
5.3. Quy
định rõ thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt
động tín dụng tại Điểm 3g Điều 5, cụ
thể:
“Đối với hoạt động tín dụng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ
lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ
tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài
chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
6. Về các Khoản
chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 6.
Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế quy định tại Khoản 1c Điều 6, cụ thể như sau:
- Khoản chi nếu
có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng và hóa
đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa
thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi
thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì
doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng
hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế
phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và
các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát
sinh khoản chi phí này).
- Đối với các hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (trước ngày 2/8/2014) thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại điểm này.
Ví dụ: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp
A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng
chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này.
Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này
bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh
giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh
việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trước: Không
yêu cầu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên.
7. Về các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định Khoản 2 Điều 6.
7.1. Xác
định rõ tài sản cố định được trích khấu hao nhanh tối đa không quá 2 lần tại Khoản 2.2.d Điều 6, cụ thể:
“Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi.”
7.2. Sửa
đổi mức phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đối với
tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định từ tối đa không
quá 2 năm lên tối đa không quá 3 năm cho phù hợp với
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tại Khoản 2.2.d Điều 6.
7.3. Xác
định rõ thu nhập từ thanh lý, chuyển nhượng tài sản cố định là ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống tại Khoản 2.2.e Điều 6, cụ thể:
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng,
thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe
được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu
hao lũy kế của tài sản cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán tính đến thời Điểm chuyển nhượng,
thanh lý xe.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô
dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 01 năm sau đó đem thanh lý. Số trích khấu hao theo chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu
hao TSCĐ). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ
là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A
thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ - (6 tỷ
- 1 tỷ) = 0
7.4. Hướng dẫn rõ các điều kiện được trích khấu hao đối với công trình xây dựng trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm các công
trình xây dựng trên đất thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc đất không thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê hoặc mượn) tại Điểm
h Khoản 2.2.h Điều 6, cụ thể:
“Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà
xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức
trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài
chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá
nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi
mượn).
- Hóa đơn thanh toán khối lượng
công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp
đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản
lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.”
7.5. Hướng dẫn rõ việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn có tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ theo thời hạn sử dụng đất (bao
gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới) tại Khoản 2.2.k Điều 5.
Trước: không
quy định việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn vào chi phí được trừ trong
trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới.
7.6. Bỏ
quy định doanh nghiệp phải thông báo định mức chính của những sản phẩm chủ yếu
của doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng đầu
năm hoặc 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với
doanh nghiệp mới thành lập hoặc bắt đầu sản xuất những sản phẩm mới) tại Khoản 2.3 Điều 6, cụ thể: Không tính vào
chi phí được trừ:
“Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý
định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản
xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban
hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.”
7.7. Bổ
sung quy định được lập bảng kê (mẫu 01/TNDN) tính vào chi
phí được trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia
tăng (100 triệu đồng/năm) không có hóa đơn tại Khoản 2.4 Điều 6.
Trước:
chưa có quy định.
7.8. Bổ
sung quy định chi tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt
Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được tính vào
chi phí được trừ nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động tại Khoản 2.5.b Điều 6.
Trước: chỉ
quy định được tính vào chi phí được trừ đối với tiền học phí cho con của người
lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học trung học phổ thông được quy
định cụ thể trên hợp đồng lao động.
7.9. Bổ
sung quy định doanh nghiệp phải giảm trừ chi phí năm sau đối với trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng 17%
quỹ tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính mà doanh nghiệp
chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương tại Khoản 2.5.c Điều 6.
Trước: chỉ
giảm trừ chi phí năm sau phần trích lập quỹ dự phòng 17% quỹ tiền lương năm trước
mà đến ngày 31/12 năm sau chưa chi hết.
7.10. Quy
định rõ hóa đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua website thương mại
điện tử cho người lao động đi công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tính vào chi phí được trừ tại Khoản 2.8 Điều
6, cụ thể:
“Trường
hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao
động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng
từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy
bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp
có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi
được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi
phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động
đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá
nhân tham gia hành trình vận chuyển”.
7.11. Bổ
sung, sửa đổi quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với phần chi vượt
mức 1 triệu đồng/người/tháng đối với
doanh nghiệp có trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động tại
Khoản 2.11 Điều 6, cụ thể:
“Phần
chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để:
Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất
an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động.
khoản chi trích nộp quỹ hưu
trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện,
bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc
không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được
ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc cho
người lao động theo quy định của pháp luật trước
sau đó mới được tính vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm tự nguyện nếu đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định. Doanh nghiệp không được tính
vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình
tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”
Trước: Doanh
nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ tính vào chi phí được trừ và không bị khống chế;
không quy định được tính vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp có mua quỹ hưu
trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
cho người lao động.
7.12. Bổ
sung quy định tính vào chi phí được trừ đối với chi phí mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu quy định tại Khoản 2.16 Điều 6,
cụ thể:
“Trường
hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các
tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế
kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá
03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp
vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá
trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không phân bổ
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.
7.13. Bổ
sung chi phí trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của
doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính được tính vào chi phí được trừ quy
định tại Khoản 2.19 Điều 6.
Trước: không
quy định.
7.14. Sửa
đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế quy định tại Khoản 2.21 Điều 6.
Sửa đổi:
- Nâng mức khống chế từ 10% lên 15%
không biệt doanh nghiệp mới thành lập trong 3 năm đầu hay đã thành lập quá 3
năm;
- Chi phí khống chế không bao gồm khoản
chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Trước: Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí bị khống chế khi tính vào chi phí được trừ)
- Tổng chi phí được trừ làm căn cứ
tính mức khống chế 15%:
+ Đối với hoạt động kinh doanh thương
mại không bao gồm giá mua hàng hóa bán ra; đối với hàng
hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
+ Đối với hoạt động
kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì
tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Bổ sung: chi
phí khống chế bao gồm chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
7.15. Quy
định rõ khoản lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tính vào thu nhập và chi phí công
trình đưa vào hoạt động tại Khoản 2.22 Điều 6, cụ thể:
“Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để
thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá
lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng
cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng
thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau
khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5
năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh
doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại
tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm
tài chính”.
Trước: quy
định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
7.16. Bổ
sung được tính vào chi phí được trừ đối với chi tài trợ
làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật có hồ sơ
xác định khoản tài trợ quy định tại tiết b Khoản 2.26 Điều 6.
Trước: không
có quy định.
7.17. Bổ
sung chi tài trợ nghiên cứu
khoa học; chi tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành
cho các địa phương thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ thủ tục hồ sơ quy định tại Khoản 2.27 Điều 6.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà
nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
Các quy định
về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực
hiện theo quy định tại Luật
khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
Trước: không
có quy định.
7.18. Bổ
sung quy định phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý
đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh
doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino không được tính vào chi phí được trừ quy định
tại Khoản 2.30 Điều 6.
7.19. Bổ
sung các khoản chi không tương ứng với doanh thu được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 2.31 Điều 6, cụ thể:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của
doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người
nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực
lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
- Khoản thực chi để hỗ
trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội
trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7.20. Bổ
sung xác định chi phí trả lãi tiền vay trong giai đoạn đầu tư không được tính
vào chi phí được trừ quy định tại Khoản 2.23 Điều 6, cụ thể:
“Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được
tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp
phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền
vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh
lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư”.
7.21. Bổ sung
quy định không được tính vào chi phí được trừ các khoản chi
liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải
trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả),
mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp quy định tại Khoản 2.34 Điều 6.
Trước: không
có quy định.
7.22. Quy
định rõ: tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế không được tính vào chi phí được trừ quy định tại Khoản
2.36 Điều 6.
8. Về các khoản
thu nhập khác quy định tại Điều 7.
8.1. Sửa
đổi việc xử lý đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài
chính quy định tại Khoản 9 Điều 7, cụ
thể:
“Lãi
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các Khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các Khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực
tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực
tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi
xác định thu nhập chịu thuế.”
8.2. Hướng
dẫn xử lý đối với khoản thu nhập nhận được do di dời cơ sở
sản xuất kinh doanh quy định tại Khoản 16 Điều 7, cụ thể: Thu nhập khác bao gồm:
“Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng
phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao
lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi
phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định
và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận
được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.”
8.3. Sửa
đổi chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của
pháp luật để góp vốn, để điều chuyển
tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Khoản 14 Điều 7, cụ thể:
a) Trước: chỉ quy định chênh lệch
tăng thì tính vào thu nhập khác.
Nay bổ sung tính
một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản
đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá
lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử
dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ) tính một lần
vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác
(đối với chênh lệch giảm).
Trước: Được
phân bổ trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử
dụng đất được đem góp vốn.
c) Chênh lệch tăng do đánh giá lại
giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định
thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất
không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được
trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có
quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu
từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn.
8.4. Bổ
sung một khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 17 Điều 7, cụ thể:
“Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết
theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự
phòng bảo hành công trình xây dựng.”
9. Về thu nhập miễn
thuế quy định tại Điều 8.
9.1. Bổ
sung thu nhập miễn thuế quy định tại Khoản 1 Điều 8. Cụ thể:
“Thu nhập từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh
bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm
cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của hợp tác xã và của
doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này
là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
(không bao gồm trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch
toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp
không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu
trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn
hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ
tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác
mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt,
khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng
trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thu nhập miễn thuế tại khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán
phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ
thu nhập phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và tại Điểm f Khoản 3 Điều 19 Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng
tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành
viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của
Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã.”
9.2. Bổ
sung thu nhập miễn thuế quy định tại Khoản 9 Điều 8. Cụ thể:
“Thu nhập liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội;
Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương,
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân
và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự
tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp
luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính
sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các đơn vị phát sinh
các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải
tính và nộp thuế theo quy định.”
9.3. Bổ
sung thu nhập miễn thuế quy định tại Khoản 10 Điều 8. Cụ thể:
“Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của
các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội
hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển
cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về
giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia
được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm
trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh
khác không thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập
để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn theo danh mục do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp
tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không
chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn
vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục
đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.”
9.4. Bổ
sung thu nhập miễn thuế quy định tại Khoản 11 Điều 8. Cụ thể:
“Thu nhập từ chuyển giao công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được
thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công
nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản
quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công
nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung
Nghị định này (nếu có).”
10. Về việc xác
định lỗ và chuyển lỗ quy định tại Điều 9.
Xác định rõ: Lỗ
phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Trước:
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về
thu nhập chịu thuế.
11. Về việc
trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định tại Điều 10.
Bổ sung quy định trích lập quỹ đối với
doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 10, cụ thể:
“Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện
trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.”
12. Thuế suất
thuế TNDN quy định tại Điều
11.
12.1. Sửa
đổi thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 25% xuống thành 22% từ ngày 01/01/2014; 20% từ ngày 01/01/2016.
Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN
đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch quy định tại Khoản 1 Điều 11, cụ thể:
Doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013
đến ngày 31/03/2014 (trường hợp doanh nghiệp đang
áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết
toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân
bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp như sau:
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x 9 tháng x 25% +
|
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x 3 tháng x 22%
|
12 tháng
|
12 tháng
|
12.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20% đối với doanh nghiệp có doanh thu không quá 20 tỷ đồng năm quy định tại
Khoản 2 Điều 11, cụ thể:
“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng
thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh
nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng
doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định
căn cứ vào chỉ tiêu mã số 01 và chỉ tiêu mã số 08 trên Phụ lục kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm
tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh
thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã 01 và doanh thu hoạt động tài chính mã 08
trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm
tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng
thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A
được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu
năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm
tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng
thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không
đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng
được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu
mã số 01 và chỉ tiêu mã số 08 trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ
khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt
quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm
dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh
doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung
cấp dịch vụ mã số 01 và doanh thu hoạt động tài chính mã 08 trên phụ lục
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng,
doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ
đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp
dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá
1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm
không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý
theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết
thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt
quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản
3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số 01 và chỉ
tiêu mã số 08 trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng
thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.”
13. Về thuế
TNDN từ chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 14.
13.1. Tại
Khoản 1 Điều 14 quy định đối với
doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ
sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản
thì kê khai (mẫu số 08/TNDN) và nộp thuế TNDN theo hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
13.2. Tại
Khoản 2 Điều 14 bổ sung quy định cơ
quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng vốn đối với hợp đồng chuyển nhượng
vốn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Trước: chưa
có quy định.
13.3. Tại
Khoản 2 Điều 14 bổ sung quy định trường
hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một
phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trước: chưa có quy định
cụ thể.
14. Thuế TNDN từ
chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 15.
Bổ sung quy định tính vào chi phí được
trừ đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ tại
Khoản 1 Điều 15, cụ thể:
“Đối
với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền
ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên
doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát
sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào
năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào
năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới này được
tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo
quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
15. Về điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 18.
15.1. Bổ
sung hướng dẫn cách xác định doanh thu, chi phí không hạch toán riêng được hoạt
động kinh doanh được hưởng ưu đãi và hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu
đãi tại Khoản 2 Điều 18 cụ thể:
“Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản
doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.”
15.2. Bổ
sung sửa đổi quy định không áp dụng thuế suất ưu đãi và áp dụng thuế suất 20% đối
với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18, cụ thể:
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập
từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều
19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Trước: Tất
cả các khoản thu nhập khác thì không được hưởng ưu đãi
15.3. Bổ
sung việc xác định khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế
TNDN đối với doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về lĩnh vực đầu
tư, về địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư; đối với doanh nghiệp thuộc diện áp dụng
thuế suất thuế TNDN 20%; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tại Khoản 4 Điều 18, Khoản
1d Điều 19 cụ thể:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh
vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu
nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản
phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn,
các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp
có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi
về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh, khu kinh tế, khu công nghệ
cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản
3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC .
- Doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập
của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC .
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế TNDN tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản
thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
15.4. Bổ
sung Khoản 5 Điều 18 về việc xác định
dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:
“Dự án đầu tư mới:
a) Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP là:
- Dự
án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ
ngày 01/01/2014 và phát
sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với
việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới
15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước
ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh
doanh thu và được cấp
Giấy chứng nhận điều chỉnh
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án
doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập
này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có điều
chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào
hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được hưởng
ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu
đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi
theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường
hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc:
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc
chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn
kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ
để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở
hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều
kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại.”
15.5. Bổ sung
mới việc ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng tại Khoản
6 Điều 18, cụ thể:
Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp
có dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu
công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn
lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với
thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu
tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động
cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn
với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng
thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối
với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi
đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng
tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ
thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng
ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư
mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định
tại knày được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành
đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP mà
không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này
thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu
có).
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia,
tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp
thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu
tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc
chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển
đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng
các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế có đầu tư mở rộng không thuộc lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ
đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
=
|
Tổng
thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu
đãi)
|
x
|
Giá
trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng
nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực
tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang
dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán
năm.
Cách 2:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
=
|
Tổng
thu nhập tính thuế trong năm
(không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá
trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho SXKD
|
Tổng
vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản
xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một
cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ: Công ty A là một doanh nghiệp
sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không
thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế
suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty
A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu từ mới trong năm là 5 tỷ
đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập
tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không
được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được
hưởng ưu đãi là:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
=
|
(1,2
tỷ đồng – 200 triệu đồng)
|
x
|
5 tỷ
đồng
|
20 tỷ
đồng
|
= 250 triệu đồng
Thu nhập tính thuế không được hưởng
ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi
thuế TNDN năm 2014 là: 1,2 tỷ đồng – 450 triệu đồng = 750 triệu đồng.
15.6. Bổ sung Khoản 8 Điều 18 hướng dẫn xác định doanh nghiệp được
ưu đãi thuế TNDN nếu trong năm tính không đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:
“Trong thời gian được ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ
một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định
tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều 19
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được
hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi
thuế của doanh nghiệp”
16. Về thuế suất
ưu đãi quy định tại Điều
19.
16.1. Bổ
sung một số khoản thu nhập của doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 10% trong 15
năm tại Khoản 1 Điều 19:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại Khu công nghệ thông
tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới thuộc các lĩnh vực: ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy định của Luật Công nghệ
cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm
cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; đầu
tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây
dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c) Thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường,
bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải,
khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
đ) Thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản
xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng
một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy
mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải
ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh
thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất
năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp
phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có
quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải
ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên
3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên
bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này là số lao động có
ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời
gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử
dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH
ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự
án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định nêu trên (không kể bị chậm tiến độ
do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng
thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê
khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế
theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy
định của pháp luật về quản lý
thuế.
16.2. Bổ sung cách xác định ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được
quy định tại Khoản 1d Điều 19, cụ thể:
“Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ
năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Trường hợp
doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời
gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành
lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).”
16.3. Bổ sung,
sửa đổi một số khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 10% suốt thời gian hoạt động
tại Khoản 3 Điều 19, cụ thể:
- Phần thu nhập từ hoạt động báo
in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
- Phần thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về
giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê,
được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định
tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho
thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng
trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn
tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh
nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh
thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể
từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh
nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản
này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng
01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch
toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ
lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời
gian tương ứng của doanh nghiệp.
- Thu
nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm,
thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai
thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, đầu tư bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
- Phần
thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
16.4. Bổ
sung một số khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 20%
trong 10 năm tại Khoản 4 Điều 19:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát
triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề
truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm,
các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 áp dụng thuế suất 17%.
16.5. Bổ sung quy định việc áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của Ngân hàng hợp tác
xã quy định tại Khoản 5 Điều 19.
16.6. Bổ sung quy định thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi quy định tại Khoản 6 Điều 19, cụ thể:
“Thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu
tư mới được hưởng ưu
đãi thuế. Đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ
năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.”
17. Ưu đãi về
thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều 20.
17.1. Bổ sung một số trường hợp thu nhập của
doanh nghiệp được miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải
nộp trong chín năm tiếp theo quy định tại Khoản 1 Điều 20, cụ thể:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông
tư 78.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
17.2. Bổ sung sửa đổi thu nhập của doanh nghiệp được miễn
thuế hai năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm
tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều
20, cụ thể:
“Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định
tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu
công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu
công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc
xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện
tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định
tại Khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định
này (nếu có).”
17.3. Bổ
sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 21 trường hợp được giảm thuế khác, cụ thể:
“1.Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó
số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng
thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao
động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a Điểm 2.9 Khoản 2
Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được”.
“3.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển
giao công nghệ.”
18. Về Hiệu lực
thi hành quy định tại Điều
23.
18.1. Về
hiệu lực thi hành:
Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính
thuế TNDN áp dụng theo năm tài chính khác năm dương lịch thì áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm tài chính 2014 trở đi (trừ một số nội dung đã được quy định cụ thể như: áp dụng thuế suất
thuế TNDN quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
78/2014/TT-BTC, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
18.2. Về
việc áp dụng ưu đãi thuế TNDN chuyển tiếp đối với doanh nghiệp đang được hưởng
ưu đãi thuế TNDN trước ngày 01/01/2014
quy định tại Khoản 2 Điều 23:
“Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời
gian thuộc diện được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường
hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian
còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu
đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu
tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện
được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở
rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.”
18.3. Về
ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng trước ngày 01/01/2014 nhưng dự án hoàn thành đưa dự án vào sử dụng
từ ngày 01/01/2014 quy định tại Khoản 3 Điều 23, cụ thể:
“Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng
trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014
nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên
địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Trên đây là một số nội dung mới được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản
ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Vụ CST, PC, TCDN - BTC
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|