TỔNG
CỤC ĐỊA CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1244/TCĐC-ĐKTK
V/v thực hiện Quyết định 273/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2002
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ,
- Tổng Công ty 91,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Thực hiện Quyết định số 273/QĐ-TTg
ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra việc đầu tư xây dựng cơ bản
và quản lý, sử dụng đất đai; Kế hoạch số 464/TCĐC-ĐKTK ngày 24/4/2002 của Tổng
cục Địa chính; đến nay, Tổng cục Địa chính đã nhận được báo cáo tình hình kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất đai của các Bộ, Ngành ở Trung ương (gồm Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thương mại, Bộ Thuỷ
sản, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội, Ban Cơ yếu Chính phủ, TT Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Tổng
cục Du lịch) và 54 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tiến độ kiểm tra việc
quả lý, sử dụng đất đai của nhiều Bộ, Ngành, địa phương còn chậm, khối lượng kiểm
tra chưa nhiều, nội dung kiểm tra chưa toàn diện.
1. Các Bộ, Ngành ở Trung ương: Có 5 Bộ,
Ngành (gồm: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Thương mại,
TT Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Tổng cục Du lịch) báo cáo kết quả
rà soát, thống kê và kiểm tra bước đầu tình hình sử dụng đất của các đơn vị trực
thuộc.
Các địa phương: Có 19 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương báo cáo sơ bộ việc rà soát quy trình, thủ tục, kết quả lập
và thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất từ năm 1993
đến nay; 15 tỉnh, thành phố báo cáo rà soát việc thực hiện đền bù, giải phóng mặt
bằng ở địa phương; 46 tỉnh, thành phố báo cáo kết quả kiểm tra bước đầu ở một số
cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức sử dụng đất ở địa phương (tình
hình cụ thể của từng tỉnh có phụ lục kèm theo).
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại các Công văn số 3842/VPCP-VI ngày 11/7/2002 và số 4346/VPCP-VI
ngày 07/8/2002 của Văn phòng Chính phủ để hoàn thành việc kiểm tra tình hình quản
lý, sử dụng đất đai theo đúng kế hoạch đã định, Tổng cục Địa chính đề nghị các
Bộ, Ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn
thành các nội dung kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai theo đúng Quyết định
số 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả
kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của địa phương, Bộ, Ngành mình gửi về Tổng cục
Địa chính trước ngày 31 tháng 10 năm 2002 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Nội dung báo cáo xây dựng theo bản Đề
cương hướng dẫn gửi kèm theo Công văn này.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Bồn
|
ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
(Theo Quyết định số 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ)
phần 1:
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
Phần này nêu tóm tắt quá trình tổ chức
triển khai của Bộ, Ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về những nội dung chủ yếu sau:
1. Ban hành các văn bản Quyết định,
Chỉ thị, Kế hoạch, Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện việc quản lý, sử dụng đất đai
theo Quyết định 273/QĐ-TTg.
2. Thành lập Đoàn kiểm tra việc quản
lý, sử dụng đất đai ở các cấp.
3. Hội nghị quán triệt, tập huấn triển
khai.
4. Triển khai đợt 1 - Kiểm tra, khảo
sát đánh giá sơ bộ tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương; Nội dung
thực hiện, phương pháp tiến hành, khối lượng đã kiểm tra.
5. Triển khai đợt 2 - Kiểm tra những
địa phương, đơn vị có nhiều nổi cộm trong quản lý, sử dụng đất đai; Nội dụng,
phương pháp kiểm tra, những địa phương, đơn vị được kiểm tra.
phần 2:
KẾT QUẢ KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA BỘ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
I. KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA ĐỊA PHƯƠNG:
1. Tình hình quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp.
a- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất:
Kết quả lập quy hoạch sử dụng đất các
cấp tỉnh, huyện, xã; đánh giá kết quả: ưu điểm, tồn tại và phân tích rõ nguyên
nhân.
Kết quả lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm ở các cấp trong giai đoạn 1995-2001 (theo Luật đất đai năm 1993); kế hoạch
sử dụng đất năm 2002 của các cấp xã, huyện và kế hoạch sử dụng đất 5 năm của cấp
tỉnh. Đánh giá ưu điểm, tồn tại và phân tích rõ nguyên nhân.
b- Tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất:
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
các cấp, đánh giá những mặt được và chưa được của việc thực hiện so với quy hoạch
đã được duyệt và yêu cầu quản lý đất đai, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương; phân tích rõ nguyên nhân.
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp tỉnh; đánh giá ưu điểm, tồn tại và phân tích rõ nguyên nhân.
c. Đánh giá và đề xuất kiến nghị đối
với các quy định hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2- Tình hình giao đất, cho thuê đất
ở địa phương từ năm 1993 đến nay:
a- Kết quả thực hiện giao đất, cho
thuê đất của tỉnh, thành phố; Số lượng tổ chức dự án công tình và diện tích đất
đã giao, cho thuê sử dụng vào mục đích chuyên dụng, làm nhà ở. Trong đó cần xác
định rõ: dự án có vốn đầu tư trong nước, dự án liên doanh với nước ngoài và dự
án 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Nội dung báo cáo theo mẫu phụ lục 1,
2 - ban hành kèm Công văn số 464/TCĐC-ĐKTK ngày 24/4/2002 của Tổng cục Địa
chính.
b- Đánh giá việc thực hiện quy định về
thủ tục, hồ sơ giao đất, cho thuê đất ở địa phương (căn cứ phụ lục 1, 2 - Công
văn số 464/TCĐC-ĐKTK và tổng hợp kê khai của các tổ chức sử dụng đất); những tồn
tại cụ thể và kiến nghị.
c- Đánh giá việc thực hiện quyết định
giao đất, cho thuê đất ở địa phương:
- Tình hình thực hiện Quyết định giao
đất, cho thuê đất của các tổ chức được giao, thuê đất từ 1993 đến nay; So sánh
thực tế sử dụng đất với quyết định giao, cho thuê đất của các tổ chức được kiểm
tra về các vấn đề: diện tích sử dụng; mục đích sử dụng; tình hình chuyển nhượng
hoặc cho thuê; cho thuê lại đất được giao; tiến độ xây dựng theo dự án được duyệt.
- Việc phân công trách nhiệm và tổ chức,
kiểm tra thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất ở địa phương.
3. Tình hình thực hiện đền bù và
giải phóng mặt bằng từ năm 1993 đến nay:
Phần này nêu những nội dung chính sau
đây:
a- Kết quả thực hiện đền bù, giải
phóng mặt bằng; Số dự án, công trình và diện tích đã hoàn thành, chưa hoàn
thành việc đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng; số trường hợp không đền bù
theo phương án đã được duyệt và số tiền đền bù chênh lệch; số trường hợp còn
khiếu nại, nội dung khiếu nại; Đánh giá những mặt được, chưa được và phân tích
nguyên nhân.
Nội dung báo cáo theo mẫu số 05 KTr
ban hành kèm theo Công văn số 558/TCĐC-ĐKTK ngày 15/5/2002 của Tổng cục Địa
chính - dưới đây gọi tắt là Công văn số 558/TCĐC-ĐKTK.
4. Tình hình giao đất, cho thuê đất
trái thẩm quyền:
a. Mức độ vi phạm: Số lượng cơ quan
nhà nước các cấp và tổ chức sử dụng đất đã vi phạm; mức độ vi phạm (số vụ việc
và diện tích vi phạm); trong đó nêu rõ diễn biến trong các giai đoạn (từ
1993-1998); (từ 1999-2001).
Tổng số tiền đã thu từ việc giao đất,
cho thuê đất trái thẩm quyền; tình hình quản lý, sử dụng nguồn thu này.
Nội dung báo cáo theo bản tổng hợp (mẫu
số 5 KTr - Công văn số 558/TCĐC-ĐKTK).
b. Thực trạng tình hình xây dựng các
công trình công cộng và hạ tầng ở vùng nông thôn không làm thủ tục giao đất,
thu hồi đất theo quy định của pháp luật; số lượng công trình vi phạm, diện tích
sử dụng và nguồn gốc đất; Cơ quan chủ quản đầu tư công trình.
II- KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Phần này đánh giá, báo cáo theo các vấn
đề sau:
1- Tình hình không sử dụng đất quá
12 tháng liên tục: số lượng tổ chức, cá nhân và diện tích vi phạm; lý do
không sử dụng đất.
2- Tình hình sử dụng đất không
đúng mục đích được giao: số lượng tổ chức, cá nhân và diện tích vi phạm;
trong đó nêu rõ mức độ chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trái phép sang mục
đích khác.
3- Tình trạng lấn chiến đất đai:
Số lượng tổ chức, cá nhân vi phạm và diện tích vi phạm; Tình trạng lấn chiếm đất
thuộc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình mà nhà nước đã quy định.
4- Tình trạng chuyển nhượng đất
trái pháp luật: số lượng tổ chức, cá nhân và diện tích vi phạm; trong đó
tình hình chuyển nhượng đất nông nghiệp. Mức độ vi phạm không làm thủ tục chuyển
nhượng, chỉ xin xác nhận của UBND cấp xã không làm thủ tục tại huyện; Phân tích
nguyên nhân của tình trạng trên.
5- Những sai phạm khác (nêu cụ
thể nếu có).
6- Tình hình xử lý vi phạm về quản
lý, sử dụng đất ở địa phương:
- Kết quả thanh tra tình hình sử dụng
đất ở địa phương từ 1993-2001; số vụ việc và diện tích vi phạm các loại
(lấn chiếm, bỏ hoang hoá không sử dụng, sử dụng sai mục đích, chuyển nhượng đất
trái phép).
- Kết quả xử lý từng loại hình vi phạm.
- Đánh giá kết quả, tồn tại và phân
tích rõ nguyên nhân.
Chú ý: Nội dung báo cáo, đánh giá
tình hình vi phạm trong sử dụng đất nói tại các điểm 1, 2, 3, 4 mục này theo Phụ
lục 3 Công văn số 464/TCĐC-ĐKTK và bản tổng hợp mẫu số 05 KTr - Công văn số
558/TCĐC-ĐKTK.
Đối với các Bộ, Ngành: báo cáo kết quả
thống kê tình hình sử dụng đất của các đơn vị trực thuộc (số lượng đơn vị và diện
tích sử dụng) trước khi báo cáo tình hình vi phạm pháp luật đất đai trên đây.
phần 3.:
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá chung tình hình thực
hiện Quyết định số 273/QĐ-TTg.
a- Tình hình tổ chức triển khai Quyết
định số 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
b- Tình hình thực hiện quản lý đất
đai của chính quyền các cấp;
c- Tình hình chấp hành pháp luật đất
đai của các tổ chức, cá nhân ở địa phương.
2. Đề xuất kiến nghị về các vấn đề
sau:
a- Hướng xử lý và giải pháp thực hiện
xử lý đối với từng hình thức vi phạm đã kiểm tra phát hiện.
b- Sửa đổi, bổ sung chính sách pháp
luật đất đai, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ nhằm hạn chế và xử lý vi phạm pháp luật
đất đai.
c- Tổ chức bộ máy nhà nước ở các cấp
và vấn đề cán bộ ở để tăng cường pháp chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý đất đai.
PHỤ LỤC:
1. Danh sách các Dự án, công trình đã
kiểm tra có vi phạm pháp luật đất đai (lập theo mẫu phụ lục 1, 2, 3 ban hành
kèm Công văn 464/TCĐC-ĐKTK ngày 24/4/2002 của Tổng cục Địa chính).
2. Bản tổng hợp tình hình vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất (mẫu số 05 - KTr ban hành kèm theo Công văn số
558/TCĐC-ĐKTK ngày 15/5/2002 của Tổng cục Địa chính).