ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15a/CT-UBND
|
Đắk Nông, ngày 31
tháng 07 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO VÀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ
XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách
Nhà nước, trái phiếu Chính phủ; Công văn số
4669/BKHĐT-TH ngày 05/7/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn triển khai
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch năm 2014; nhằm từng bước
chấn chỉnh lại công tác quản lý đầu tư, cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách Nhà nước
và trái phiếu Chính phủ theo hướng tập trung hiệu quả và tập trung xử lý dứt điểm
nợ đọng xây dựng cơ bản và không làm phát sinh thêm nợ mới, kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho các chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng, các nhà thầu, chấm dứt tình trạng
đầu tư dàn trải, thi công kéo dài, kém hiệu quả, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các chủ đầu tư tập trung triển khai thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. Về việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính
phủ.
1. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo
các quy định sau:
a) Chấn chỉnh và quy định rõ trách nhiệm của các cơ
quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
b) Đối với các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước chưa phê duyệt quyết định đầu tư hoặc đã phê duyệt quyết định
đầu tư nhưng chưa được bố trí vốn để thực hiện:
Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô đầu tư của từng
dự án đảm bảo theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư khi đã xác định
được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.
Đối với dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
nguồn vốn, chỉ được phê duyệt phần vốn ngân sách Trung ương theo đúng mức vốn
đã được thẩm định và tương tự đối với các dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt phần vốn ngân sách tỉnh theo đúng mức vốn
đã được thẩm định.
c) Đối với dự án chuyển tiếp, đang triển khai dở dang
đã được giao kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ cần thiết
phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thực hiện theo các quy định sau:
- Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc
phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh trước ngày có hiệu lực của Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải rà soát các nội dung đầu tư phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn trong phạm vi quản lý của ngân sách cấp mình.
- Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc
điều chỉnh quyết định đầu tư sau khi Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực, phải
rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết
trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu tư nhằm giảm
chi phí đầu tư, đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Sau khi
áp dụng các giải pháp nêu trên, nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu
tư do các nguyên nhân: biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu; chính sách tiền
lương và chi phí giải phóng mặt bằng, thì phải trên cơ sở cân đối nguồn vốn sắp
xếp thứ tự ưu tiên các dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét,
quyết định dừng những dự án không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa thật cần thiết
để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn.
- Trong phạm vi cân đối ngân sách của cấp mình, người
có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh dự án và chịu
trách nhiệm bố trí vốn ngân sách cấp mình và huy động các nguồn vốn khác để thực
hiện dự án đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định ban đầu.
- Việc điều chỉnh dự án phải đảm bảo hiệu quả đầu
tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án
đúng tiến độ.
- Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong từng khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc
tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh
theo quy định.
- Theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28
tháng 6 năm 2013 thì ngân sách Trung ương không hỗ trợ cho phần điều chỉnh tăng
tổng mức đầu tư so với Quyết định đầu tư ban đầu hoặc Quyết định đầu tư ghi
trong các Quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh. Vì vậy, từ nay cho đến khi có
chủ trương mới của Trung ương, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã
không đề nghị UBND tỉnh thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn các dự án sử dụng vốn
ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ điều chỉnh tăng tổng mức đầu
tư do thay đổi chính sách, chế độ.
d) Đối với những dự án có thể chuyển đổi hình thức
đầu tư theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành thuộc
thẩm quyền quản lý tổ chức rà soát các nội dung đầu tư và phê duyệt lại các dự
án theo quy định hiện hành cho phù hợp với các quy định của pháp luật đối với
hình thức đầu tư mới; đồng thời, gửi Quyết định đầu tư đã phê duyệt lại đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính.
e) Tổng hợp danh mục các dự án phê duyệt Quyết định
đầu tư trước khi ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg đã được ngân sách Trung ương hỗ
trợ, mặc dù không điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư hỗ trợ, nhưng hiện nay khó có
khả năng bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, mà các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã đã thực hiện:
Điều chỉnh giảm quy mô, cắt giảm các chi phí, hạng
mục không thật cần thiết theo khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách Trung ương
giai đoạn 2014 -2015.
Huy động các nguồn vốn khác để thực hiện.
f) Các cấp, các ngành tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra trong tất cả các khâu về lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự
án đầu tư theo đúng quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cùng với
các Sở, Ban, ngành liên quan:
a) Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và
tổng mức đầu tư của các dự án được bố trí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ và nguồn vốn ngân sách tỉnh. Đối với các dự án khởi công mới, chỉ được bố
trí vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các dự án phê duyệt Quyết định đầu tư
theo đúng mức vốn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và tương tự đối với
các dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt
phần vốn ngân sách tỉnh theo đúng mức vốn đã được thẩm định.
b) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã đối với việc cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc huy động các
nguồn vốn khác để thực hiện đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của
các dự án đang đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, đề xuất UBND
tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương giải pháp xử lý đối
với các dự án phê duyệt Quyết định đầu tư trước khi ban hành Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, mặc dù không làm tăng tổng mức đầu tư,
nhưng hiện nay nguồn ngân sách Trung ương bố trí chưa đủ theo quy định.
d) Tổng hợp các danh mục, dự án thực hiện việc điều
chỉnh giảm quy mô, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết theo khả
năng cân đối nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2014 - 2015, báo cáo và đề
xuất UBND tỉnh hoàn thành trong quý III năm 2013.
II. Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản:
1. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã và các Chủ đầu tư chấn chỉnh công tác quản lý nhằm giảm tối đa nợ đọng
xây dựng cơ bản. Cụ thể như sau:
- Các dự án đã được quyết định đầu tư và bố trí kế
hoạch vốn triển khai thực hiện, chỉ thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch
giao hàng năm.
- Không yêu cầu các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư
khi chưa được bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tư cao hơn mức vốn kế
hoạch được giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Không được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu chưa được bố trí vốn (trừ các gói thầu thực hiện trong giai đoạn chuẩn
bị đầu tư). Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố
trí vốn và theo tiến độ, kế hoạch vốn được giao. Đối với các gói thầu đã hoàn
thành và bàn giao đưa vào sử dụng, phải tổ chức nghiệm thu và thanh quyết toán
theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Đấu thầu,
tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
- Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ
và kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án theo đúng quy định tại Điều 6, Luật
Đấu thầu và khoản 3, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng.
- Không được sử dụng vốn ngân sách địa phương vay,
bao gồm vốn vay theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước; vốn
vay nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước; các khoản vốn vay khác để bố trí cho các dự
án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định nguồn vốn để hoàn trả.
- Phải tự cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành
về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ để khắc phục
những tồn tại, bất cập dẫn đến phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, Chủ đầu tư đánh giá, xác định hiệu quả mức độ hoàn thiện, phân loại nợ đối
với từng loại công trình. Tổng hợp danh mục các công trình còn nợ khối lượng thực
hiện, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh các giải pháp cụ thể nhằm khắc
phục và ngăn chặn việc phát sinh nợ xây dựng cơ bản đối với nguồn vốn ngân sách
tỉnh quản lý.
- Hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư rà soát, lập
danh mục các dự án chuyển đổi hình thức đầu tư và thủ tục chuyển đổi hình thức
đầu tư, tổng hợp danh mục và lập phương án chuyển đổi hình thức đầu tư đối với
các dự án trong danh mục.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng
cơ bản và tổng hợp chung trình UBND tỉnh; trong đó, làm rõ trách nhiệm cá nhân
đối với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã gây phát sinh nợ đọng xây
dựng cơ bản.
- Không bố trí vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ hay
vốn ngân sách tỉnh cho các dự án khởi công mới khi chưa được cấp thẩm quyền thẩm
định nguồn vốn.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Chỉ thị này được phổ biến rộng rãi đến
các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, các Chủ đầu tư; UBND các
huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đến UBND các xã, phường, thị trấn để thực
hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Giao Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và những quy định của pháp luật và tinh thần Chỉ thị này nghiêm túc,
khẩn trương triển khai thực hiện để xử lý nợ xây dựng cơ bản và không làm phát
sinh thêm nợ mới. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh nếu để phát sinh nợ xây dựng cơ bản kể từ năm 2014 và việc không thực
hiện được lộ trình xử lý nợ xây dựng cơ bản đến năm 2015 theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ và của Chủ tịch UBND tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách huyện quản
lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh tình hình, phương án, kết quả giải quyết nợ xây dựng cơ bản của các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng,
hàng năm (báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất ngày 15 tháng 6, báo cáo cả năm gửi
chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm). Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các chủ đầu tư nghiêm túc triển
khai thực hiện./.