Quy mô trượt
|
Chiều rộng mặt cắt trung bình khu
trượt (m)
|
Diện tích phân bố trượt (m2)
|
Khoảng cách giữa các mặt thăm dò
(m)
|
Khoảng cách giữa các điểm đo sâu
(m)
|
Khoảng cách lớn nhất của điện cực
phát (m)
|
(A)
|
(B)
|
(A)
|
(B)
|
Trượt rất nhỏ
|
50
|
0,25x104
|
10
|
20
|
10
|
20
|
20
|
Trượt nhỏ
|
250
|
6,25x104
|
50
|
100
|
50
|
50
|
100
|
Trượt trung bình
|
1000
|
100x104
|
200
|
400
|
200
|
200
|
400
|
Trượt lớn
|
1000
|
100x104
|
200
|
400
|
200
|
200
|
400
|
Trong bảng 1:
|
Cột (A) chỉ trong vòng trượt
Cột (B) chỉ ngoài vòng trượt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khi cần thăm dò chi tiết các dạng trượt trung bình và trượt
lớn, số lượng mặt cắt cần phải lấy gấp đôi số lượng quy định ở trên (tức là có
8 mặt cắt trong khu vực trượt và 4 mặt cắt ở ngoài khu vực trượt).
2.17. Phạm vi thăm dò và bố trí mặt cắt thăm dò trong vùng
sụt, lở.
a) Trong khối sụt lở và đang ngừng hoạt động, cần bố trí 4
mặt cắt thăm dò, trong đó có 3 mặt cắt ở trong khối sụt lở và một mặt cắt ở
phía trên khối sụt lở theo tầng đá gốc.
Mặt cắt điện cần bố trí dọc theo sườn dốc, khoảng cách giữa
các mặt cắt và giữa các điểm đo tùy thuộc vào quy mô sụt lở được quy định như ở
bảng 2.
Bảng 2
Quy mô, sụt lở
Khoảng cách giữa nền và đỉnh sụt
lở (m)
Khoảng cách giữa các mặt cắt thăm
dò (m)
Khoảng cách giữa các điểm đo sâu
(m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sụt lở trung bình
Sụt lở lớn
250
1000
1000
50
200
200
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
Mặt cắt thăm dò dọc theo tầng đá gốc cần được đặt cách điểm
bắt đầu khối sụt lở 50-100m.
b) Trong khối sụt lở đang hoạt động, điểm đo sâu điện cần
đặt ở đoạn vững chắc của khu vực sụt lở và cần bố trí mạng thăm dò cho phù hợp
với tình hình thực tế. Nếu không đảm bảo an toàn, không được tiến hành thăm dò
điện trên khối sụt lở đang hoạt động.
c) Khi thăm dò điện, dù theo phương pháp nào, cũng cần xác
định được tỷ lệ khối lượng giữa cốt liệu của lớp phủ và vật liệu lớp nhét nằm
trên các địa tầng phủ trên sườn dốc dọc khối sụt lở (lớp phủ bồi tích, sườn
tích mái dốc).
E. THÍ NGHIỆM ĐCCT VÀ ĐỊA CHẤT THỦY VĂN.
2.18. Các chỉ tiêu thí nghiệm
Cần thực hiện đầy đủ các công tác thí nghiệm đất đá và địa
chất thủy văn cần thiết để chính xác hóa các kết quả khảo sát đã thu được qua
thăm dò bằng khoan đào hay thăm dò điện và xác định rõ các tính chất cơ lý, khả
năng chịu lực, biến dạng của đất đá ở trong thế nằm tự nhiên trong khu vực
trượt và sụt nhằm xác định được các chỉ tiêu phân loại và chỉ tiêu tính toán,
thiết kế các công trình phòng chống sụt, trượt kèm theo. Khuyến khích đẩy mạnh
việc áp dụng các phương pháp thí nghiệm ở hiện trường.
Những chỉ tiêu có liên quan đến các đặc trưng ĐCCT ở khu vực
trượt, sụt lở, bao gồm:
- Đối với đất: Thành phần hạt, độ ẩm tự nhiên, khối
lượng thể tích, trọng lượng riêng, chỉ số đảo, độ lún ướt tương đối, áp lực lún
ướt ban đầu, hệ số nén lún, độ nhớt, sức kháng cắt của phần đất lớp nhét (thí
nghiệm ở trạng thái tự nhiên và bão hòa), hệ số phong hóa, hàm lượng hữu cơ,
thành phần muối hòa tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tác động của nước: Độ trương nở tương đối,
áp lực trương nở, hệ số tan rã của đất, hệ số thấm, suất hút nước, lưu lượng
nước ngầm.
Khi xác định các chỉ tiêu độ chặt, độ ẩm phải áp dụng phương
pháp đo cắt, nếu chỉ có thể thí nghiệm trong phòng thì phải điều chỉnh lại độ
ẩm, khối lượng thể tích theo hàm lượng hạt thô (≥ 5mm) bằng các công thức hiện hành.
Trong những chỉ tiêu kể trên, quan trọng hơn cả là độ bền,
sức kháng cắt, hệ số thấm, khối lượng thể tích của đất tự nhiên và đất no nước.
Đối với sức kháng cắt cần xét chọn phương pháp thí nghiệm thích hợp cắt nhanh,
cắt chậm… tùy theo mục đích sử dụng số liệu thí nghiệm.
Cần căn cứ vào loại đất đá ở khu trượt sụt (đất lẫn sạn, đất
hòn khô, đất thông thường, đất bùn, cát chảy…) và căn cứ vào dự kiến giải pháp
kỹ thuật sẽ áp dụng để quy định các chỉ tiêu cần thiết nghiệm thích hợp.
2.19. Các phương pháp thí nghiệm cần thực hiện ở hiện
trường.
Khi khảo sát ở vùng trượt, sụt lở, cần thực hiện các phương
pháp thí nghiệm hiện trường sau đây:
a) Về địa chất công trình:
- Phương pháp cắt trong hố đào.
- Phương pháp nén sập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp đo áp lực lỗ rỗng bằng bộ cảm biến.
- Phương pháp thấm ướt đất ở hố móng.
Khi thí nghiệm sức kháng cắt (của phần đất lớp nhét) phải áp
dụng phương pháp độ ẩm độ chặt. Khi thí nghiệm nén sập, đẩy ngang, cắt trong hố
đào, phải tạo cho độ ẩm ở trạng thái bão hòa.
Vì tính chất phức tạp và tốn kém của thí nghiệm nén sập nên
khi thực hiện phương pháp này phải xác định số lượng thí nghiệm ít nhất và tiến
hành thí nghiệm hết sức cẩn thận.
b) Về địa chất thủy văn:
- Phương pháp đo hệ số thấm.
- Phương pháp đổ nước thí nghiệm đơn và tổ hợp trong hố đào,
lỗ khoan.
- Phương pháp ép khi thí nghiệm đơn và tổ hợp trong hố đào,
lỗ khoan.
- Quan trắc mức nước bằng đo đạc hoặc bằng chỉ thị màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G. ĐO ĐẠC, THỐNG KÊ MÁI DỐC ĐỂ TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH.
2.20. Điều kiện và yêu cầu cần đo đạc, thống kê mái dốc ổn
định trên tuyến đường.
Công tác đo đạc, thống kê mái dốc ổn định trên các đoạn khác
nhau của tuyến đường cần được tiến hành theo điều kiện tự nhiên hiện có để làm
cơ sở cho việc thiết kế kết cấu đường hợp lý ổn định và thiết kế các công trình
phòng hộ khi cần thiết.
Trước khi đo đạc cụ thể các yếu tố hình học trên các trắc
ngang nền đường (sẽ quy định ở mục 2.30) cần phải phân đoạn tuyến thành nhiều
đoạn có điều kiện ĐCCT và địa chất thủy văn tương tự dựa theo các tài liệu đăng
ký tuyến đường và hồ sơ thiết kế có kèm theo các chỉ tiêu cơ bản. Trường hợp
không có tài liệu, cần khảo sát, thí nghiệm bổ sung.
Đối với mỗi đoạn có điều kiện ĐCCT và địa chất thủy văn
tương tự, cần đo đạc trên 25 điểm (25 trắc ngang nền đường) để có đủ số liệu
thống kê, đánh giá tình hình.
Trong quá trình đo đạc, thống kê, phải ghi chú rõ tuyến
đường đang khai thác, nâng cấp, hoặc làm mới, những vị trí bị bom mìn đã được
xử lý, những đoạn nền đắp trên đất yếu, nền đắp bị xói lở, đắp trên sườn dốc
lớn, những đoạn có áp lực thủy động gây ra sụt, trượt.
Các công cụ đo đạc chủ yếu cần sử dụng là máy kinh vĩ, máy
cao đạc, địa bàn.
2.21. Các yếu tố cần đo và phạm vi đo ở mỗi trắc ngang nền
đường.
Ở mỗi trắc ngang nền đường, cần đo 3 yếu tố: chiều cao mái
dốc H, độ dốc của
mái và độ dốc của mặt đất trên đỉnh mái . Trong một mặt cắt ngang, nếu và thay đổi thì lấy trị
số trung bình của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại mỗi mặt cắt ngang, khi mái dốc được cấu tạo từ đất dính
thì phải đo rộng ra một khoảng 1,5H ở trên đỉnh dốc và một khoảng bằng H ở phía
chân dốc, còn khi mái dốc được cấu tạo từ đất rời thì phải đo rộng ra một
khoảng bằng H và bằng 0,8H.
2.22. Thống kê các yếu tố của mái dốc theo các nhóm phân
loại
Sau khi đo đạc, cần sắp xếp các số liệu thu được từ những
đoạn có điều kiện ĐCCT và địa chất thủy văn tương tự theo các nhóm sau đây để
xử lý thống kê:
- Đối với H: 2-4m, 4-6m, 6-8m, 8-10m, 10-12m, 12m.
- Đối với : 0-100, 10-200,
20-300 > 300;
- Đối với B/2: 3m; 3,75m; 4,25m;
- Đối với a: 2m; 4m; 6m.
- Đối với : 1, 2, 3.
2.23. Phương pháp tính toán để xử lý thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thu được mối tương quan trung bình hoặc tương đối chặt
khi thống kê trong cùng 1 nhóm, phải loại bỏ những số liệu quá phân tán hoặc chịu
ảnh hưởng trực tiếp của một sự biến đổi lớn nào đó về địa hình, ĐCCT.
2.24. Thống kê các biện pháp gia cố đá áp dụng
Cùng với việc đo đạc, thống kê mái dốc ổn định, còn phải
thống kê các dạng công trình phòng, chống sụt, trượt có hiệu quả như rãnh thoát
nước, tường chắn cho nền đào và các biện pháp gia cố nền, biện pháp thi công
đối với nền đắp ổn định.
H. QUAN TRẮC DIỄN BIẾN TRƯỢT, SỤT.
2.25. Mục tiêu và nội dung công tác quan trắc.
Cần tiến hành công tác quan trắc để phát hiện sự phát sinh
và phát triển của hiện tượng trượt, sụt trong quá trình thi công, khai thác và
quản lý các công trình trên tuyến. Nội dung công tác quan trắc nhằm ghi nhận
được mọi dấu hiệu biến đổi của các quá trình và hiện tượng địa chất vật lý, địa
chất thủy văn và các chế độ thủy nhiệt khác xảy ra trong đất, mục tiêu cuối
cùng của việc quan trắc là phải xác định được quá trình chuyển động theo 2
phương (ngang và đứng) của khối trượt, sụt.
2.26. Phương pháp quan trắc:
Để ghi nhận những diễn biến có thể xảy ra, tùy theo từng
điều kiện và khả năng cụ thể, cho phép sử dụng các phương pháp quả dọi, mốc đo
tương đối, phương pháp trắc đạc, dụng cụ đo xiên kiểu cầu SGI, kiểu quả lắc,
dụng cụ báo động bằng còi để quan trắc trượt, sụt.
Trong những phương pháp kể trên, cần khởi đầu bằng phương
pháp quan trắc bằng mắt thường để ghi nhận trực tiếp tính chất của các hiện
trường diễn biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.27. Bố trí màng lưới cọc mốc và thời gian quan trắc.
Trong điều kiện chưa có thiết bị tự ghi, cho phép dùng máy
cao đạc đo các chuyển vị đứng và ngang của khối trượt, sụt theo từng thời kỳ
quan trắc với hệ thống cọc mốc trong và ngoài khối trượt, sụt như sau:
- Cọc mốc dài hay ngắn tùy theo mặt trượt sâu hay nông, đẩy
cọc mốc càng gần mặt trượt càng tốt, có thể ở trên mặt trượt khoảng 0,5 – 2,0m.
Các cọc mốc bố trí thành tuyến ngang và dọc, theo mạng lưới
10x10m – 25x25m trên toàn bộ khu vực trượt (quá mép trượt từ 20 đến 50m, và qua
lý trình đầu và cuối 50m).
- Mốc cố định đặt ngoài khu vực trượt từ 100 đến 200 m và đặt
ở nơi có tầm nhìn tốt nhất với vị trí đặt máy cố định và mạng lưới cọc mốc kể
trên.
Về thời gian quan trắc, cần thực hiện đúng đề cương công tác
được vạch ra cho mỗi yêu cầu cụ thể.
Ở nơi mới phát sinh trượt, trượt nhanh, cần quan trắc theo
từng giờ.
Ở nơi có sụt phát triển chậm, có thể quan trắc theo ngày,
theo tháng.
Ở nơi cần theo dõi diễn biến lâu dài, phải định kỳ quan trắc
tùy theo mùa (mùa khô, mưa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi kết thúc đề cương quan trắc, cần giao nộp đủ hồ sơ
quan trắc bao gồm:
- Mạng lưới cọc mốc trên bình đồ 1/200 – 1/500.
- Thuyết minh phương pháp quan trắc.
- Nhật ký quan trắc.
- Các biểu đồ chuyển vị (với yêu cầu đo chuyển vị đứng và
ngang chính xác đến 1/10mm).
- Các trắc ngang tương ứng với từng thời kỳ quan trắc.
3. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH NỀN
ĐƯỜNG
A. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỔN ĐỊNH MÁI DỐC
3.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Những vị trí cần kiện toàn ổn định mái dốc
Việc tính toán khả năng ổn định mái dốc cần được tiến hành
trong những trường hợp sau đây:
- Đường sắt đắp cao trên 12m bằng đất hòn to và đất chất sét
cứng và nửa cứng, đắp cao trên 6m bằng đất chất sét dẻo cứng, đắp cao trên 20m
bằng đá.
- Đường ô tô đắp cao trên 12 m bằng đất.
- Đường sắt đắp qua vùng lầy loại l và lll sâu trên 4m và
loại ll sâu trên 3m, đắp khi mặt đáy bùn quá 1/10 ở loại l, 1/15 ở loại ll và
1/20 ở loại lll, đắp qua bùn có độ sệt khác nhau không phân loại được.
- Đường ô tô đắp qua lầy trên 4m hoặc trên đầm lầy nông hơn
nhưng khi đắp không đẩy vét bùn, đắp qua đầm lầy có độ dốc ngang ở đáy >
1/10.
- Đường đắp qua đoạn có nền thiên nhiên yếu (theo cách phân
chia của đường sắt và đường ô tô) trong đó có các điểm đặt các công trình thoát
nước hoặc vặn tháo nước.
- Đường đắp qua vùng ngập lụt tạm thời cũng như cắt qua hồ,
đầm chứa nước.
- Đường sắt đắp trên sườn dốc quá 1/5 là đá cứng phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đường đào khi mái dốc <16m trong đá cứng có điều kiện
ĐCCT bất lợi như có độ dốc của lớp đá quá 1/3 nghiêng ra phía đường.
- Đường đào trong đất chất sét quá ẩm có độ sệt lớn hơn 0,5
hoặc lớp đó chứa nước.
- Đường đào sâu trên 6m trong đất chất sét bụi trong vùng ẩm
ướt cũng như trong đất chất sét dễ bị giảm độ bền và ổn định ở mái dốc khi có
tác động của các yếu tố khí hậu.
- Đường qua vùng có điều kiện ĐCCT phức tạp (sườn dốc quá
1/3, xói lở).
- Đường qua đất sét trương nở mạnh.
- Đường thi công bằng thủy lực và phá nổ lớn.
- Đường trong vùng có chấn động quá cấp 9/12.
3.3. Tài liệu cần để tính toán ổn định mái dốc
Những tài liệu cần thiết bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các chỉ tiêu cơ lý tiêu chuẩn của đất đá bao gồm: Góc nội
ma sát ,
lực dính C và khối lượng thể tích . Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể,
còn phải thu thập thêm các số liệu cơ bản khác như: hệ số thấm K, thành phần
hạt, quan hệ giữa sức kháng cắt với độ ẩm của đất…
- Các số liệu về địa chất thủy văn, thủy văn khu vực, địa
chấn khu vực.
- Tài liệu về khảo sát địa hình khu vực mái dốc bị mất ổn
định, trong đó có chỉ dẫn rõ vị trí vách trượt, lưỡi trượt, chân trượt, các vết
nứt trên đỉnh dốc, các vết lộ nước ngầm, các khe xói…
- Các số liệu về khoan thăm dò, thăm dò điện, dự đoán mặt
trượt có thể xảy ra.
- Tài liệu địa hình khu vực trước khi xảy ra hiện tượng
trượt, sụt mái dốc.
- Các tư liệu khác về hoạt động ĐCCT trong khu vực.
3.4. Điều kiện cơ bản để đánh giá khả năng ổn định mái dốc
Trong mọi trường hợp, mái dốc được xem là ổn định khi điều
kiện sau đây được thỏa mãn.
Kôđ ≥ Ktc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Hệ số ổn định tiêu chuẩn Ktc.
Hệ số Ktc được xác định theo biểu thức:
Ktc = K1. K2.
K3. K4. K5. Kp với:
- K1 là hệ số xét đến độ tin cậy và đặc trưng độ
bền và biến dạng của đất.
- K2 là hệ số xét đến cấp của tuyến đường.
- K3 là hệ số xét đến tầm quan trọng của đối
tượng thiết kế.
- K4 là hệ số xét đến sự tương đương của sơ đồ
tính toán với điều kiện ĐCCT thực tế.
- K5 là hệ số xét đến loại đất và ý nghĩa của nó.
- Kp là hệ số xét đến đặc điểm của phương pháp
tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế tính toán, hệ số Ktc được lấy theo bảng
3 sau đây:
Bảng 3
Các dạng mất ổn định của mái dốc
Đánh giá khả năng mất ổn định
Phương pháp tính toán cho hệ số ổn
định Kôđ
Hệ số ổn định tiêu chuẩn Kte
- Trượt tầng phủ, lớp bề mặt mái dốc
Mất ổn định cục bộ
Xem mục 3.8 và 3.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xói lở bờ mặt mái dốc
1,00
- Xói ngầm cơ học.
1,00
- Khối đất mái dốc bị dịch chuyển theo nguyên tắc vừa
trượt vừa quay (trượt đất)
Mất ổn định chung
- Phương pháp mặt trượt trụ tròn xoay và mặt trượt khúc
1,30 ÷ 1,25
- Sụt trượt mái dốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trồi nền
1,00
3.6. Các phương pháp tính toán hệ số ổn định mái dốc Kôđ
Hệ số ổn định mái dốc Kôđ được phép tính toán
theo các phương pháp cơ bản sau đây:
- Phương pháp mặt trượt trụ tròn.
- Phương pháp Maxlôp, Bcrer
- Phương pháp Sakhunhien
- Sơ đồ sườn dốc, mái dốc bị lún (tính toán nền ép trôi).
Phạm vi ứng dụng của mỗi phương pháp trên được quy định như
ở bảng 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4
Phương pháp tính toán
Loại mái dốc
Điều kiện ứng dụng
- Phương pháp mặt trượt trụ tròn xoay
Nền đắp nền đào
- Mái dốc đồng nhất, cấu tạo từ đất dính
- Mái dốc phân lớp rõ rệt
- Mặt trượt có dạng gần giống trụ tròn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nền đắp trên tầng đá gốc, nền đào
- Mái dốc phân lớp theo các dải nằm ngang hay nghiêng về
phía nền đào.
- Mặt trượt được xác định từ các bề mặt tiếp xúc giữa các
lớp đất cấu trúc.
- Nền đường đi trên tầng sườn tích, tàn tích bị phong hóa
mạnh nằm phía trên tầng đá gốc có bề mặt tiếp xúc nằm nghiêng.
- Phương pháp tổ hợp tính toán theo mặt trượt trụ tròn và,
mặt trượt gẫy khúc
Nền đắp
- Mái dốc phân lớp nhưng khó xác định hình dạng mặt trượt
- Phương pháp tổ hợp tính toán theo mặt trượt trụ tròn,
mặt trượt gẫy khúc và phương pháp Kp
Nền đào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp tính toán khả năng nền bị ép trôi theo hệ số
an toàn ổn định.
Nền đắp nền đào
- Được sử dụng phối hợp với một trong các phương pháp kể
trên khi nền của mái dốc là đất yếu, kém ổn định.
3.7. Trình tự và phương pháp đánh giá sự ổn định chung.
Sự phá hoại ổn định chung được thể hiện bằng sự dịch chuyển
của cả một khối đất đá lớn bao trùm toàn bộ mái dốc, dốc hay phần lớn khối đất
đá xuống phía dưới.
Để đánh giá sự ổn định chung của mái dốc, sườn dốc hay công
trình chống đỡ, cần phải:
- Lựa chọn sơ đồ tính toán hợp lý trên cơ sở phân tích số
liệu, đặc trưng ĐCCT và các điều kiện thiên nhiên khác cung như các dạng phá
hoại có thể xảy ra đối với sự ổn định chung của mái dốc, sườn dốc hay công
trình chống đỡ.
- Lựa chọn phương pháp tính toán thích hợp với từng trường
hợp cụ thể theo như bảng 4 ở mục 3.6 để tính toán hệ số ổn định Kôđ
và rút ra kết luận cần thiết.
3.8. Điều kiện và phương pháp đánh giá khả năng ổn định cục
bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng mất ổn định cục bộ đối với mái dốc nền đào được cấu
tạo từ đất sét có thể xảy ra khi:
- Đất quá ẩm ở dạng thế nằm tự nhiên (có B > 0,25)
- Đất có chỉ số dẻo Wn ≤ 12
- Đất có tính trương nở từ vừa đến mạnh.
- Đất khác thường (như đất hóa mặn mạnh, có chứa ôxyt sắt…)
có xu hướng chịu ảnh hưởng mạnh của phong hóa hóa học.
Để đánh giá được khả năng mất ổn định cục bộ, cần xác định
rõ các yếu tố sau đây:
- Chiều dày tầng phong hóa.
- Sự thay đổi về trạng thái và tính chất của đất theo chiều
sâu tầng phong hóa.
- Chiều sâu thấm nước trong mùa mưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá sự ổn định cục bộ của mái dốc cần phải tiến
hành riêng biệt cho từng dạng phá hoại có thể xảy ra như: Trượt tầng phủ,
(trượt bề mặt mái dốc), trượt chảy lở hay xói ngầm cơ học theo 1 trong những
phương pháp tính toán được nêu trong bảng 4 ở mục 3.6.
3.9. Nghiên cứu biện pháp xử lý phòng ngừa mất ổn định mái
dốc
Sau quá trình tính toán, nếu điều kiện cơ bản đã nêu ở mục
3.1 không thỏa mãn được thì phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng hộ cần
thiết (được nêu trong phần tiếp theo của chương này) để đảm bảo sự ổn định mái
dốc nền đường.
B. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ ĐỂ ỔN ĐỊNH NỀN ĐƯỜNG
3.10. Các biện pháp nâng cao ổn định mái dốc có thể vận dụng
Sau khi xác định được điều kiện, nguyên nhân gây nên mất ổn
định mái dốc và kiểm toán về khả năng ổn định của nó theo sơ đồ tính toán và
phương pháp tính toán thích hợp, nếu phát hiện thấy không đảm bảo khả năng ổn
định thì phải lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, để so sánh và xét chọn đưa vào
sử dụng một trong những biện pháp nâng cao khả năng ổn định của mái dốc, được
nêu trong bảng 5 dưới đây.
Việc lựa chọn phương án hợp lý nhất tùy thuộc vào tác dụng,
điều kiện và phạm vi áp dụng của nó, nhưng cần chú ý thích đáng đến khả năng
thi công, điều kiện nguyên vật liệu tại chỗ và cần ưu tiên áp dụng tổ hợp các
biện pháp để mang lại hiệu quả cao nhất, vững bền nhất.
Trong bảng 5 đã nêu tương đối đầy đủ các biện pháp về kết
cấu công nghệ và khai thác để nâng cao khả năng ổn định mái dốc. Trong phạm vi
tiêu chuẩn này, chỉ đề cập đến các biện pháp về kết cấu.
Trong trường hợp đặc biệt được phép sử dụng những biện pháp
khác không nêu trong tiêu chuẩn này nhưng phải thuyết minh đầy đủ khả năng thích
nghi với thực tế và hiệu quả kinh tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại biện pháp
Tác dụng của biện pháp
1. Biện pháp kết cấu
a) Xây dựng công trình chống đỡ
Chống dỡ áp lực đất thiết lập sự
cân bằng mới tăng cường sự ổn định chung, hạn chế tốc độ, hậu quả phong hóa.
- Tường chắn xây đá.
- Tường chắn bê tông và BTCT
- Tường ốp mái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kè đá và cắm cọc
- Cọc ghìm BTCT, cọc thép, cọc ray.
- Đất có cốt.
- Tường neo cố
- Phun vữa xi măng, phun bê tông
b) Giảm tải trên mái dốc
Ngăn ngừa và xóa bỏ khả năng phát
sinh trượt sụt tăng hệ số ổn định Kmin
- Thiết lập mặt cắt hình học hợp lý của mái dốc
- Đặt mái dốc theo kết quả tính toán và xử lý công trình
thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh cấp trước khi đắp nền trên sườn dốc
c) Thoát nước mặt và chống xói bề mặt
Điều chỉnh thông thoát nước mặt
hạn chế và khử tác dụng bào xói của nước
- Rãnh dính và hệ thống thoát nước mặt.
- Bậc nước
- Dốc nước
- Chống thấm bề mặt mái dốc
- Cách ly nước và chống xói nền
d) Thoát nước ngầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rãnh hở hầm thoát nước
- Giếng ngầm
- Gia cường của thoát nước ngầm.
- Rãnh, mương thấm, mương hạ mực nước ngầm
e) Bảo vệ bề mặt mái dốc
Tăng cường sự ổn định chung
- Gia cố bằng cỏ
- Ván lật bê tông và BTCT
- Thả đá chân mái dốc lát đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nền chặt và gia cố đất mái dốc
2. Biện pháp công nghệ
+ Tổ chức thi công:
Hạn chế khả năng phát sinh biến
dạng cục bộ ngay trong quá trình thi công
- Thiết lập sơ đồ và các bước thi công hợp lý.
- Bảo đảm chế độ, liều lượng sử dụng thuốc mìn.
- Thoát nước tốt khi thi công
+ Gia cố đất (cải tạo đất)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nền chặt đất
- Gia cố xi măng
- Phủ bề mặt bằng bê tông
3. Biện pháp khai thác
Ngăn ngừa hiện tượng biến dạng cục
bộ ảnh hưởng đến sự ổn định chung
- Bảo đảm chế độ làm việc bình thường của mái dốc theo
đúng yêu cầu của đồ án thiết kế.
- Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thoát nước
- Phòng hộ và gia cố bổ sung trong quá trình quản lý đường
C. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHỐNG ĐỠ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình chống đỡ có tác dụng ngăn ngừa khả năng đất, đá
trượt, sụt, và tăng cường sự ổn định của mái dốc, chống lại sự dịch chuyển của
đất đá.
Phải căn cứ theo hình loại, kích thước khối đất sụt, chiều
dày tầng tàn tích phủ, trạng thái và đặc điểm của thế nằm đá gốc, điều kiện
ĐCCT, địa chất thủy văn, khả năng vật liệu sẵn có ở địa phương, khả năng thi
công… để quyết định hình loại, kết cấu, kích thước và vị trí xây dựng công
trình chống đỡ.
Công trình chống đỡ đất sụt, trượt có thể được sử dụng một
cách độc lập hay phối hợp với các công trình xử lý khác.
Về cơ bản, các công trình chống đỡ bao gồm 3 dạng loại:
Tường chắn, đê phản áp và kè đá.
3.12. Tường chắn:
Tường chắn là một trong những loại công trình chống đỡ được
ứng dụng rộng rãi nhất cần được thiết kế theo 1 trong 3 hình thức sau đây theo
tính chất chịu lực và tác dụng của nó:
- Tường đỡ
- Tường ốp mái
- Tường chịu lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế tường chịu lực chống trượt, ngoài việc tiến
hành theo trình tự chung về thiết kế tường chắn, còn cần phải kiểm toán về khả
năng ổn định chống lật, chống trượt phẳng, về độ bền của tường và khả năng ổn
định của nền.
3.13. Đê phản áp:
Đê phản áp bằng đất và đá đặt ở vùng bị động mái dốc trượt
để ngăn cản sự dịch chuyển của khối đất trượt cũng là một loại công trình chống
đỡ phổ biến và tin cậy.
Khi thiết kế đê phản áp cần dự tính trước việc xây dựng các
công trình thoát nước của những lớp đất nền trên sườn dốc ở phía trên để phản
áp.
Kích thước mặt cắt ngang đê phản áp xác định theo cấu tạo
phải được kiểm toán về ổn định chung, ổn định mái dốc và nền đê phản áp. Giá
trị tiêu chuẩn của hệ số ổn định K của đê phản áp cần phải lấy trong khoảng từ
1,10 đến 1,25 tùy theo cấp đường, kích thước và chiều dài sườn dốc trượt, mức
độ tin cậy của số liệu đã có về đất và phương pháp tính.
Tùy theo điều kiện vật liệu, đê phản áp có thể được thiết kế
bằng đá hộc, đá sỏi, bê tông đá hộc hay BTCT.
Đối với khu vực có đất bão hòa nước, để đảm bảo được khả
năng thoát nước, cần dự tính trước việc dùng để phản áp bằng đá hộc, đá sỏi và
khi cần thì đặt những ống cống thoát nước và tầng lọc ngược trong nền đê phản
áp.
Khi khối đất sụt có chiều dày không lớn lắm, cần sử dụng đê
phản áp ở dạng cột hay dạng băng chạy dọc theo sườn dốc đặt chủ yếu ở chân mái
dốc.
3.14. Kè đá:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế kè đá thì kích thước, chiều sâu kè, khoảng cách
giữa chúng phải thỏa mãn 3 điều kiện khống chế.
- Không cho phép di chuyển đất và kè.
- Không cho phép khối đất trượt cắt kè.
- Không cho phép hình thành mặt trượt nằm thấp dưới chân kè.
D. GIẢM TẢI TRÊN MÁI DỐC
3.15. Các hình thức giảm tải mái dốc
Qua kiểm toán ổn định mái dốc, biện pháp giảm tải trên mái
dốc để xóa bỏ và ngăn ngừa khả năng phát sinh sụt, trượt có thể thực hiện bằng
cách cắt bỏ một phần hay toàn bộ đất trong phạm vi mái dốc trượt, cải thiện
kích thước hình học của mái dốc hay tạo nên các bậc thềm trên mái dốc.
Khi quy mô khối đất trượt không lớn lắm, tốt nhất là dự tính
đến việc cắt bỏ toàn bộ khối đất mất ổn định.
E. THOÁT NƯỚC MẶT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thu và thoát nước mặt ra ngoài phạm vi sụt trượt để chủ
động ngăn chặn khả năng phát sinh hiện tượng sụt trượt do nước thâm nhập vào là
một biện pháp không thể thiếu được trong bất cứ công trình tổ hợp nào để xử lý
trượt, sụt.
Để đảm bảo thoát nước mặt ngoài việc xây dựng công trình
thoát nước bằng hệ thống rãnh đỉnh, rãnh dọc, còn cần phải dự tính đến việc san
bạt bề mặt mái dốc, bù đắp những chỗ trũng, nứt nẻ hoặc phủ kín bề mặt mái dốc
bằng lớp chống thấm như nhựa đường, đất sét.
3.17. Rãnh đỉnh và rãnh dọc
Các đoạn có mái dốc và sườn dốc sụt trượt, sụt lở, trượt đất
và xói sụt, cần phải được bảo vệ bằng rãnh đỉnh.
Khi lựa chọn vị trí đặt rãnh đỉnh, cấu tạo rãnh và hình thức
gia cố đáy rãnh phải hạn chế tới mức tối đa khả năng nước thấm vào khối trượt,
sụt. Đáy và mái dốc phía hạ lưu của rãnh đỉnh phải được phủ bằng vật liệu chống
thấm, còn mái dốc phía thượng lưu thì được gia cố bằng vật liệu thô, cho phép
nước ngầm thấm vào rãnh.
Việc nối tiếp giữa rãnh đỉnh và hệ thống rãnh dọc cần thực
hiện bằng các hình thức, bậc nước, dốc nước, hố tiêu năng…
Cần dựa vào lưu lượng tính toán để xác định kích thước mặt
cắt ngang của rãnh đỉnh và rãnh dọc.
G. THOÁT NƯỚC NGẦM
3.18. Các tài liệu cần có để thiết kế thoát nước ngầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phục vụ công tác thiết kế thoát nước ngầm, cần có các tài
liệu sau đây:
- Bình đồ địa hình khu vực có ghi rõ những vệt lộ nước ngầm
và hướng thoát nước dự kiến.
- Các mặt cắt dọc và ngang ĐCCT có ghi các yếu tố về địa
chất thủy văn phát hiện được khi thăm dò hoặc dự đoán.
- Các chỉ tiêu cơ lý tổng hợp của đất, đá ở sườn dốc, mái
dốc.
- Số liệu điều tra lưu lượng nước ngầm và thành phần hóa học
của nước.
3.19. Các loại công trình thoát nước ngầm
Khi thiết kế, cần dựa theo bảng 6 dưới đây để lựa chọn loại
công trình thoát nước ngầm hợp lý nhất tùy theo ý nghĩa và công dụng của mỗi
loại
Bảng 6
Loại công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rãnh, máng hở
Thu nước ở độ sâu tới 2m và thoát nước ra nơi trũng
- Rãnh thoát nước kiểu hào (không có ống cống, có ống cống
và cống thấm).
Thu nước ngầm nằm ở độ sâu từ 2 đến 5m
- Hầm thoát nước
Khi nước ngầm sâu hơn 5m
- Giếng ngầm (khoan đào)
Thoát nước thẳng đứng
- Phối hợp các loại công trình thoát nước khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi phát hiện thấy khả năng mái dốc bị trượt cục bộ hay toàn
bộ thì có thể áp dụng biện pháp công trình liên hợp “tường chắn-mương thấm”.
Lúc đó, móng của tường chắn phải đặt vào tầng đất để ổn định và mương thấm nên
làm theo kiểu hình nhánh cây.
3.20. Mương thấm
Mương thấm được đặt ở những nơi đất bị ẩm ướt nhất và đặt
thẳng góc với tim đường. Khoảng cách giữa các mương lấy theo cấu tạo từ 15 đến
20 m. Nước từ hệ thống mương thấm được tập trung về các rãnh biên hoặc cống
ngầm.
Nếu lưu lượng nước ngầm tương đối lớn, vào khoảng 0,5m3/ngđ
trên 1m dài và mái dốc lại có khả năng trượt, sụt cục bộ thì cần áp dụng loại
mương thấm hình vòm, hình vuông, hình tam giác.
H. BẢO VỆ BỀ MẶT MÁI DỐC
3.21. Các hình thức bảo vệ mái dốc
Việc gia cố và bảo vệ bề mặt mái dốc chống lại tác dụng bào
mòn của nước hay sóng vỗ nói chung được tiến hành theo cấu tạo.
Tùy theo tính chất chịu lực, tình trạng bề mặt mái dốc, có
thể áp dụng một trong những hình thức sau đây:
- Trồng cỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thả đá và lát đá
- Dùng rọ đá kè chân mái dốc
- Lát bề mặt bằng tấm bê tông hay bê tông cốt thép.
- Nền chặt và gia cố đất mái dốc.
Hình thức gia cố đất chỉ nên áp dụng ở những nơi dễ kiếm vật
liệu thích hợp về loại đất và chất kết dính (chủ yếu là xi măng)
Khi tính toán bảo vệ, cần căn cứ vào lưu tốc dòng chảy, lực
va của sóng vỗ và các yếu tố ảnh hưởng có liên quan khác để lựa chọn hình thức
bảo vệ hợp lý nhất.