Kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu, mm
|
Chiều cao nhỏ nhất của mẫu, mm
|
10
20
40
|
50
100
150
|
Mẫu khoan cũng hình
trụ có đường kính và chiều cao từ 50 đến 150mm, tuỳ thuộc vào kích thước kết
cấu và độ lớn của hạt cốt liệu.
Việc đúc mẫu được
tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3105 - 1993. Sau khi đúc, mẫu ở trong
khuôn được bảo dưỡng hai ngày đêm trong môi trường ẩm ướt (phủ bao tải ướt) và
nhiệt độ 27 ± 2 0C. Sau đó tháo khuôn và bảo dưỡng chuẩn cho đến
tuổi thí nghiệm qui định trong thiết kế.
Sau khi tháo khuôn,
phải quan sát mẫu. Nếu trên mặt mẫu xuất hiện các vết nứt rộng hơn 0,1mm và
những vết rỗ lớn hơn 5mm hoặc các hiện tượng kém đặc chắc khác, thì phải bỏ mẫu
đó đi. Khi có 2 mẫu trong một nhóm có hiện tượng nêu trên, thì phải bỏ nhóm mẫu
đó và đúc nhóm mẫu khác.
Khi thí nghiệm mẫu bê
tông ở trạng thái độ ẩm cân bằng (cân bằng với độ ẩm không khí), thì sau khi
kết thúc giai đoạn bảo dưỡng phải giữ mẫu trong không khí trong phòng thí
nghiệm.
Khi thí nghiệm mẫu ở
trạng thái bão hoà nước, các mẫu được giữ trong môi trường ẩm uớt.
Trước khi thử phải
loại bỏ màng xi măng trên mặt mẫu bằng bàn chải sắt hoặc dụng cụ khác.
2.19.3. Tiến hành thử theo
trình tự sau:
1. Lắp mẫu vào các
khoang thử và gắn các khe tiếp giáp bằng các cách sau đây:
Chét matit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp đệm cao su;
Gắn bằng keo.
2. Kiểm tra khe tiếp
giáp và khuyết tật của mẫu bằng cách ép khí trơ hoặc không khí qua mẫu với áp
lực bằng (1 á 3) daN/cm2.
Khi mặt bên của mẫu
được gắn kín và không có khuyết tật, thì sự thấm hơi được biểu hiện bằng các
bọt khí riêng biệt phân tán đều đi qua lớp nước.
Khi mặt bên của mẫu
không được gắn kín và khi có các khuyết tật lớn trong mẫu, thì khi thấm hơi sẽ
xuất hiện sự thoát hơi cục bộ mạnh ở chỗ có khuyết tật. Khi có những khuyết tật
đó, phải sửa lại. Khi có các lỗ thấm riêng biệt trong các mẫu bê tông, thì phải
thay bằng các mẫu khác không có khuyết tật.
Khi thí nghiệm mẫu
khoan lấy từ kết cấu công trình, thì thử tất cả các mẫu khi đã được gắn kín
không xét đến khuyết tật.
3. Sau khi mẫu đã
được kẹp chặt và kiểm tra độ gắn kín, thì ép nước lên mặt mẫu bằng bơm, hoặc
bằng khí nén. áp lực của khí lên nước được tác động thông qua màng đàn hồi để
khí không hoà tan vào nước.
Dưới áp lực nước thấm
vào mẫu và qua một thời gian bắt đầu thấm qua mẫu.
Nước thấm qua mặt bên
kia của mẫu được cho chảy vào một cái ống, không được để nước bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tiến hành ép nước
theo chế độ sau đây: Mẫu chịu áp lực nước ban đầu là 1daN/cm2 trong
1 giờ. Sau đó, cứ sau mỗi giờ tăng thêm một áp lực như vậy cho đến khi xuất
hiện nước thấm qua mẫu.
Từ lúc đó không tăng
thêm áp lực nữa, mà chỉ xác định lượng nước thấm và hệ số thấm ở áp lực đã đạt
được.
Trong trường hợp
thiết kế qui định áp lực thử (pt) thì việc tăng tải tới trị số đó
phải qua không ít hơn 5 bậc tăng áp lực và trị số của mỗi bậc không lớn hơn 0,2
pt. Sau khi đạt áp lực thí nghiệm không tăng áp lực nữa, mà tiến
hành đo lượng nước thấm. Lượng nước thấm được xác định theo khối lượng hoặc thể
tích trên từng mẫu.
Đối với mẫu ở trạng
thái độ ẩm cân bằng, cứ 30 phút đo lượng nước một lần; Đối với mẫu ở trạng thái
bão hoà nước, đo lượng nước sau các khoảng thời gian mà trong thời gian đó
lượng nước thấm không ít hơn 1cm3.
Khi xác định lượng
nước thấm trên các mẫu ở trạng thái độ ẩm cân bằng, lần đo đầu tiên được tiến
hành không sớm hơn 1 giờ sau khi nước bắt đầu thấm với điều kiện là gia số
lượng nước thấm trong 30 phút khi đo 3 lần liên tiếp không vượt quá 20%.
Khi xác định lượng
nước thấm trên mẫu ở trạng thái bão hoà nước, việc đo lượng nước thấm được tiến
hành sau khi xác lập được dòng ổn định không sớm hơn 4 ngày đêm sau khi bắt đầu
thử. Dòng thấm được coi là ổn định, khi sai số của 4 lần đo liên tiếp trong
thời gian bằng nhau không lớn hơn 20%.
Sau khi xác định
lượng nước thấm đối với các mẫu riêng biệt, tính trị số trung bình của 5 số đo
riêng biệt lớn nhất.
Khi không thấy nước
thấm qua sau 96 giờ với áp suất lớn nhất (không nhỏ hơn 13 daN/cm2)
đối với mẫu cân bằng độ ẩm và 240 giờ đối với mẫu ở trạng thái bão hoà nước,
thì ngừng thí nghiệm.
2.19.4. Tính kết quả thử:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Q - Lượng nước thấm,
cm3;
d - Chiều dày của mẫu,
cm;
h - Hệ số xét đến độ
nhớt của nước (không thứ nguyên) ở nhiệt độ khác nhau;
S - Diện tích mẫu, cm2;
t - Thời gian thí
nghiệm mẫu, giây;
D P = P1 -
P2 là hiệu số áp lực nước ở chỗ vào P1 và ở chỗ ra P2
của mẫu, biểu thị bằng cm cột nước. Trị số P1 được lấy bằng áp suất
dư ở thiết bị, trị số P2 được coi bằng 0 khi nước chảy ra một cách
tự do khỏi mặt mẫu.
Tuỳ thuộc vào nhiệt
độ của nước, hệ số phụ thuộc vào độ nhớt được lấy theo bảng 2.2.
Bảng 2.2. Hệ số h
theo nhiệt độ của nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
10
15
20
25
30
Hệ số h
1,5
1,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
0,89
0,8
Khi thử mẫu bê tông
khoan từ kết cấu ra có đường kính nhỏ hơn 150 mm, thì hệ số thấm tìm được phải
chuyển đổi về hệ số thấm của mẫu có đường kính 150 mm bằng cách nhân với hệ số
chuyển đổi qui định trong bảng 2.19.3.
Bảng 2.3. Hệ số
chuyển đổi đối với các mẫu có đường kính nhỏ hơn 150mm.
Đường kính mẫu, mm
150
130
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
50
Hệ số chuyển đổi
1,0
1,1
1,4
1,8
2,5
5,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi dùng kiểu máy thí
nghiệm thấm khác để thí nghiệm độ chống thấm của bê tông, thì phải tuân theo
qui trình thí nghiệm áp dụng cho máy thấm đó./.
Phụ lục A
(Tham khảo)
A.1. Phương pháp tính
độ tăng nhiệt độ khi bê tông đông cứng
Nhiệt thủy hoá của xi
măng làm tăng nhiệt độ của bê tông khi đông cứng.
Độ tăng nhiệt độ của
bê tông khi đông cứng được xác định bằng công thức:
Trong đó:
qth :
Nhiệt thủy hoá do 1 g xi măng sinh ra trong thời gian nhất định, cal;
c, d: Khối lượng cát,
đá ứng với 1 g xi măng trong bê tông, g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N/X: Tỉ lệ Nuớc: Xi
măng theo trong lượng.
A.2. Phương pháp tính
nhiệt độ của hỗn hợp bê tông sau khi trộn (không kể nhiệt thủy hoá).
Khi trộn xi măng,
cát, đá và nước có nhiệt độ khác nhau, do có sự truyền nhiệt giữa các loại vật
liệu đó, nên hỗn hợp bê tông có nhiệt độ nhất định, chưa kể đến ảnh hưởng của
nhiệt thủy hoá của xi măng.
Nhiệt độ của hỗn hợp
bê tông được tính theo công thức:
Trong đó :
cx, cc,
cd, cb : Tỉ nhiệt của xi măng, cát, đá và hỗn hợp bê
tông, cal/g.0C;
tx, tc,
td, tn, tb : Nhiệt độ của xi măng, cát, đá, nước
và hỗn hợp bê tông, 0C;
X, C, Đ, N: Khối
lượng xi măng, cát, đá và nước trong 1 m3 hỗn hợp bê tông hay trong
một mẻ trộn, g.
Tỉ nhiệt của hỗn hợp
bê tông được tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham khảo)
Phương pháp xác định
thời gian đông kết
của hỗn hợp bê tông (ASTM C403 - 90)
B.1. Mục đích
Phương pháp này xác
định trực tiếp thời gian đông kết của hỗn hợp bê tông có độ sụt lớn hơn 0 bằng
cường độ xuyên vào vữa đựơc sàng từ hỗn hợp bê tông. Phương pháp này được nêu
trong tiêu chuẩn Mỹ (ASTM C 403-90), được dùng trong phòng thí nghiệm và ở hiện
trường.
B.2.Thiết bị thử
Thùng hình trụ có
đường kính 152 mm và chiều cao tối thiểu bằng 152 mm;
Dụng cụ xuyên để đo
cường độ dựa trên phản lực của lò xo từ 45 đến 580 N có bảng chia độ với mỗi
khoảng chia bằng 9N hoặc nhỏ hơn với các mũi xuyên thay đổi được lắp ở đầu dụng
cụ có diện tích đầu xuyên bằng 645, 323, 161, 65, 32, và 16 mm2. Mỗi
mũi xuyên có mức chỉ báo độ cắm ngập vào vữa bằng 25 mm. Chiều dài của mũi có
diện tích đầu tì 16 mm2 không lớn hơn 89 mm để giảm thiểu khả nămg
bị cong;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pipet để hút nước tiết
ra trên mặt mẫu thử;
Nhiệt kế để đo nhiệt
độ của vữa mới trộn có độ chính xác ± 0,5 0C có dải nhiệt độ từ 18
đến 49 0C.
B.3. Chuẩn bị mẫu thử
Lấy một mẫu hỗn hợp
bê tông đại diện cho mẻ trộn hoặc trộn một mẻ nhỏ hỗn hợp bê tông trong phòng
thí nghiệm đủ để thử độ sụt và cho đủ vữa để đổ vào thùng tới độ cao ít nhất
bằng 140 mm.
B.4. Tiến hành thử
Thử độ sụt của hỗn
hợp bê tông, sau đó sàng hỗn hợp qua sàng 4,75 mm (hoặc dùng sàng tương đương 5
mm) lên trên một cái khay để loại bỏ các hạt sót sàng. Trộn lại vữa đã sàng
được, đo nhiệt độ, rồi đổ vữa vào thùng thành một lớp. Đầm mẫu bằng que đầm
phân bố đều trên mặt vữa, mỗi lần đầm ứng với một diện tích 645 mm2.
Sau khi đầm gõ nhẹ vào thành thùng bằng que đầm để lấp đầy các lỗ do que đầm
tạo nên và làm bằng mặt vữa. Sau khi đầm xong mặt vữa cách mép thùng ít nhất 13
mm để tập trung nước tiết ra đọng trên mặt rồi được lấy đi, tránh sự tiếp xúc
giữa mặt vữa và nắp đậy hoặc bao tải ướt che phủ để tránh nước bốc hơi trong
quá trình thí nghiệm. Khi lấy nước đi, nên kê cao một phía ở đáy thùng để thùng
nghiêng khoảng 100 và dùng pipet hút nước đi dễ dàng hơn. Mẫu được
giữ ở nhiệt độ phòng khoảng 20-25 0C hoặc ở nhiệt độ khác theo yêu
cầu. Phải ghi lại nhiệt độ phòng.
Lắp mũi xuyên có kích
cỡ thích hợp tuỳ theo mức độ đông kết của vữa vào dụng cụ xuyên và đưa đầu
xuyên tới sát mặt vữa. ấn đều đặn bằng một lực thẳng đứng lên dụng cụ cho đến
khi mũi xuyên cắm vào vữa một độ sâu 25 ± 1,5 mm theo vạch khắc trên mũi xuyên.
Thời gian xuyên phải bằng 10 ± 2 giây. Ghi lại lực tác dụng được chỉ báo trên
dải chia độ ở trên thân dụng cụ và ghi thời gian tính từ lúc trộn cho đến khi
xuyên xong. Tính cường độ xuyên bằng cách chia lực tác dụng cho diện tích đầu
tì của mũi xuyên, rồi ghi lại cường độ đó. Tiếp tục xuyên như vậy với các mũi
xuyên bé dần ít nhất 5 lần nữa với khoảng gián cách thời gian đều cho đến khi
đạt được cường độ ít nhất bằng 27,6 MPa. Vữa để càng lâu càng đặc lại và xuyên
càng khó ; nếu dùng mũi xuyên nhỏ, thì lực ấn cũng nhỏ và dễ ấn hơn. Khoảng
cách giữa các vết ấn và cách thành thùng không được nhỏ hơn 25 mm.
B.5. Xử lý số liệu và
tính thời gian đông kết của bê tông
Vẽ biểu đồ quan hệ
giữa cường độ xuyên (tung độ) và thời gian (hoành độ) với khoảng chia của tung
độ là 3,5 MPa và khoảng chia của hoành độ là 1 giờ ứng với độ dài ít nhất 15
mm. Có thể dùng giấy kẻ logarit để vẽ đồ thị với dải cường độ xuyên từ 0,069
MPa đến 69 MPa và dải thời gian từ 10 đến 1000 phút. Nếu hỗn hợp đông kết chậm,
thì dải thời gian có thể từ 100 đến 10000 phút. Từ biểu đồ đó xác định thời
gian bắt đầu và kết thúc đông kết của mẫu là thời gian tính bằng giờ và phút
ứng với cường độ xuyên bằng 3,5 MPa và 27,6 MPa. Phải làm thí nghiệm song song
ba mẫu bê tông cùng loại hoặc nhiều hơn. Thời gian bắt đầu và kết thúc đông kết
của bê tông là giá trị trung bình cộng của các kết quả đạt được./.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Xác định cường độ nén
của bê tông trên mẫu hình trụ
Phương pháp này dùng
để xác định cường độ nén mẫu bê tông hình trụ theo các tiêu chuẩn Mỹ (ASTM
C192, ASTM C 617, ASTM C39).
C.1. Thiết bị thử.
Khuôn hình trụ có
đường kính 150mm và chiều cao 300mm;
Thanh đầm có đường
kính 16mm, dài khoảng 600mm, đầu khum tròn;
Búa cao xu nặng
khoảng 0,57 ± 0,23 kg;
Máy đầm trong (đầm
dùi) có tần số rung bằng 7000 lần/phút hoặc lớn hơn, đường kính của đầm rung
bằng 19 - 38mm, hoặc dùng bàn rung có tần số rung không nhỏ hơn 3600 lần/phút;
Các dụng cụ nhỏ như
xẻng, bay, bàn xoa, thước gạt, môi, găng tay, khay trộn, và khay đựng mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy trộn bê tông nhỏ
dùng trong phòng thí nghiệm dung tích khoảng 50 lit;
Dụng cụ tạo mũ trên
đầu mẫu.
C.3. Chuẩn bị vật
liệu và mẫu thử.
Sàng xi măng qua sàng
0,85mm hoặc nhỏ hơn để loại bỏ cục vón, nếu có. Đá nhiều cỡ được tách riêng
từng cỡ và cân riêng, rồi hợp lại theo tỉ lệ đã xác định. Cân đong vật liệu cho
một mẻ trộn có thể tích đủ để sau khi đúc khuôn còn thừa khoảng 10%. Đúc 3
khuôn cho một tổ mẫu. Có thể trộn bê tông bằng máy hoặc bằng tay. Việc trộn tay
không được dùng cho hỗn hợp bê tông khô, bê tông pha phụ gia cuốn khí và chỉ
giới hạn cho mẻ trộn hỗn hợp bê tông không quá 7 lít.
Cách trộn như sau:
Trước khi khởi động máy, cho cốt liệu to, một phần nước và dung dịch phụ gia
(phụ gia đã hoà trước vào nước). Cho máy chạy và đổ cốt liệu, xi măng và nước
vào thùng trộn. Nếu khó đổ, thì cho máy dừng lại để đổ và tiếp tục trộn 3 phút,
cho máy dừng 3 phút, rồi trộn thêm 2 phút nữa. Khi máy dừng, phải che miệng máy
để tránh nước bay hơi từ hỗn hợp bê tông. Nếu trộn máy lần đầu, thì phải tráng
máy bằng cách trộn một ít vữa xi măng - cát có tỉ lệ Xi măng: Cát giống như
trong bê tông, hoặc thêm vào mẻ trộn một ít xi măng để bù lại phần vữa bám vào
thành thùng và cánh trộn không lấy ra được. Sau đó đổ hỗn hợp bê tông vào một
cái khay và trộn lại bằng xẻng hoặc bay cho đều. Khi trộn tay, hỗn hợp bê tông
được trộn bằng xẻng hoặc bay trong một cái khay theo trình tự sau: Đầu tiên
trộn khô xi măng, phụ gia bột và ít cốt liệu nhỏ cho đều, tiếp đó đổ cốt liệu
lớn vào hỗn hợp và trộn cho đến khi cốt liệu lớn được phân bố đều. Đổ nước và
dung dịch phụ gia nếu có, rồi tiếp tục trộn cho đến khi bê tông có vẻ ngoài
đồng nhất. Thí nghiệm độ sụt và xúc từng môi hỗn hợp bê tông đã trộn đều, đổ
vào khuôn. Nếu thấy có hiện tượng phân tầng tiết nước và không đồng nhất, thì
phải trộn lại trước khi xúc. Sau khi đổ một lớp, gạt mặt hỗn hợp bê tông cho
đều trước khi đầm. Khi đổ lớp bê tông trên cùng phải đổ hơi cao hơn miệng khuôn
để khi đầm xong, hỗn hợp bê tông ngang mặt khuôn. Cuối cùng gạt bằng mặt bê
tông. Số lớp đổ bê tông được qui định như trong bảng C.2.1.
Bảng C.2.1. Số lớp đổ
theo phương pháp đầm.
Loại mẫu và chiều cao, mmChiều cao mỗi lớp đổ, mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuôn hình trụ
tới 300mm
trên 300mm
tới 460mm
trên 460mm
Khuôn hình lăng trụ
tới 200mm
trên 200mm
tới 200mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đầm chọc
đầm chọc
chấn động
chấn động
đầm chọc
đầm chọc
chấn động
chấn động
3 lớp đều nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 lớp đều nhau
3 hoặc hơn 3 lớp
2 lớp đều nhau
3 hoặc hơn 3 lớp
1 lớp
2 hoặc hơn 2 lớp
100
khoảng 200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
khoảng 200
Phương pháp đầm mẫu
qui định như sau: Đầm tay, khi độ sụt của hỗn hợp bê tông lớn hơn 75 mm; đầm
tay hoặc đầm máy (dùng đầm dùi hoặc bàn rung), khi độ sụt từ 25 đến 75mm và đầm
máy, khi độ sụt nhỏ hơn 25mm. Không dùng đầm dùi đối với khuôn hình trụ có
đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 100mm.
Chú ý là khi đầm chọc
lớp dưới cùng, phải chọc sâu đến đáy và phân bố đều các vết đầm trên mặt bê
tông; Khi đầm lớp trên, chỉ chọc sâu vào lớp dưới khoảng 12mm khi chiều cao của
mỗi lớp nhỏ hơn 100mm và chọc sâu 25mm vào lớp dưới khi chiều cao mỗi lớp bằng
hoặc lớn hơn 100mm. Sau khi đầm xong mỗi lớp, gõ nhẹ mặt ngoài khuôn bằng búa
cao su để khép kín các lỗ đầm và để không khí thoát ra. Khi đầm máy, đổ từng
lớp bê tông, rồi chấn động cho đến khi xuất hiện lớp vữa xi măng trên mặt hỗn
hợp bê tông. Đổ lớp trên cùng sao cho, sau khi đầm hỗn hợp bê tông không cao
quá thành khuôn 6mm. Dùng bay gạt bê tông thừa và xoa bằng mặt bằng bay hoặc
bàn xoa. Đối với khuôn hình trụ, thì tỉ lệ đường kính khuôn trên đường kính đầm
dùi phải bằng hoặc lớn hơn 4. Không được để đầm dùi va chạm vào đáy hoặc thành
khuôn. Rút đầm dùi từ từ, sao cho không để lại ổ không khí ở các lỗ đầm.
Đậy mẫu để tránh bốc
hơi nước và bảo dưỡng mẫu trong thời gian 24 ± 8 giờ. Sau đó tháo khuôn, bảo
dưỡng mẫu bê tông trong môi trường ẩm có nhiệt độ 23 ± 1,70C (ở Việt
Nam qui định 27 ± 2 0C) cho đến khi thí nghiệm.
C.3. Tạo mũ trên bề
mặt mẫu bê tông.
Trước khi ép mẫu phải
tạo mũ phẳng trên đầu mẫu phía trên với sai số về độ phẳng là 0,05mm. Đối với
mẫu bê tông mới đổ, tạo mũ bằng hồ xi măng cứng.
Đối với mẫu đã cứng
hoá sau khi bảo dưỡng ẩm, tạo mũ bằng hỗn hợp lưu huỳnh. Cách tạo mũ như sau:
Tạo mũ trên mặt mẫu
bê tông ướt bằng hồ xi măng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo mũ trên mặt bê
tông đã cứng rắn bằng hỗn hợp lưu huỳnh:
Hỗn hợp bột đá và lưu
huỳnh khô được nấu chảy và khuấy đều. Gia nhiệt dụng cụ tạo mũ. Sấy mặt mẫu bê
tông đã bảo dưỡng ẩm cho đủ khô và không được có dầu mỡ. Đổ hỗn hợp lưu huỳnh
chảy lỏng lên hốc lõm đã được bôi dầu của dụng cụ tạo mũ và đặt đầu mẫu cần
được tạo mũ lên hỗn hợp lưu huỳnh. Khi đó mẫu phải ở vị trí thẳng đứng, vì được
dựa vào thanh đứng của dụng cụ. Hỗn hợp lưu huỳnh cứng rắn ngay và khi đó nhấc
mẫu lên và dựng ngược, lau khô dầu trên mũ. Chỉ cần tạo mũ ở mặt trên của mẫu,
còn mặt dưới áp sát với đáy khuôn khi đúc mẫu, nên đã bằng phẳng và không cần
phải tạo mũ. Chú ý là khi nấu hỗn hợp lưu huỳnh có khí độc sunfurơ bốc ra, vì
vậy thùng nấu cần đặt dưới tủ hốt để dẫn khí độc ra ngoài.
C.4. Thí nghiệm nén
mẫu.
Thử cường độ nén của
mẫu được thực hiện sau khi lấy mẫu ra tạo mũ. Tuổi mẫu thí nghiệm được phép có
dung sai quy định như sau:
Tuổi mẫu
Dung sai về thời gian
24 giờ
± 0,5 giờ hoặc 2,1%
3 ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 ngày
6 giờ hoặc 3,6%
28 ngày
20 giờ hoặc 3,0%
90 ngày
2 ngày hoặc 2,2%
ép từng mẫu trên máy
ép thủy lực. Tốc độ gia tải mẫu phải nằm trong khoảng 0,14 á 0,34 MPa/giây. Tốc
độ gia tải đó phải được giữ ít nhất trong nửa sau của pha gia tải dự đoán trước
của chu trình gia tải. Trong nửa trước của pha gia tải có thể gia tải với tốc
độ lớn hơn. Không được điều chỉnh tốc độ trong thời gian mẫu đang biến hình
nhanh ngay trước khi vỡ. Ghi lại lực khi mẫu bị phá hoại và ghi lại cả dạng phá
hoại mẫu. Có thể có những dạng phá hoại mẫu như trong hình C.4.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.4.1: Các dạng
phá hoại mẫu.
Tính cường độ của mẫu
bê tông bằng cách chia lực phá hoại cho diện tích chịu lực thực tế, tính chính
xác tới 69 KPa (0,69 daN/cm2). Tính trị số trung bình cộng của kết
quả thí nghiệm 3 mẫu của một tổ mẫu.
Để tính đổi từ cường
độ mẫu hình trụ sang cường độ mẫu lập phương, phải nhân với hệ số 1,20.
C.5. Báo cáo kết quả
thí nghiệm cường độ nén của bê tông với nội dung như sau.
Ký hiệu mẫu;
Hình dạng và kích
thước mẫu (đường kính, chiều cao của mẫu trụ);
Tiết diện ngang;
Tuổi mẫu khi nén;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ được tính
chính xác đến 69 KPa của từng mẫu và giá trị trung bình của 3 mẫu;
Dạng vỡ từng mẫu nếu
không phải dạng hình côn (xem hình C.4.1);
Khuyết tật của mẫu
(nếu có)./.