Tên kết cếu (hoặc những bộ phận kết cấu) của
các công trình phụ trợ
|
Hệ sế tin cậy k và điều
kiện làm việc m
|
kH
|
m
|
Dây cáp đến treo và nâng hạ các giá và đà
giáo thi công
Những bộ phận chịu lực khác của giá và đà
giáo thi công được treo và nâng hạ
Trị số của lực giữ (hàm), những kết cấu được
kẹp chặt bằng ma sát (trừ những kết cấu của đà giáo dùng cho người )
Vòng vây cọc ván ở chỗ ngập nước
Kết cấu nhịp của cấu cho cấu, những bộ phận
của trụ và đà dọc của các thành bến tàu (không kể móng)
Cố định bằng neo chôn trong bê tông:
+ Neo của kết cấu nhịp và của công xôn đón
dầm
+ Liên kết cột trụ với bệ
Những kết cấu kim loại của neo, giữ chò kết
cấu nhịp khỏi lật
Những trụ nổi bằng phao, được giữ cân bằng
qua lỗ đáy
Những trụ nổi bằng xà lan, được giữ cân
bằng nhờ các máy bơm
Những sà lan đáy bằng đến đặt giá búa hoặc
cần cấu
Những sà lan đáy bằng đến đặt cần cấu chân
đê cũng như đến chuyên chở các vật liệu và kết cấu thi công.
Những bộ phận bằng gỗ của ván khuôn và lều
ủ nhiệt chịu tác dụng của hơi nước
Những tấm ván lát tăng cầng vách hố móng
Những bộ phận ván khuôn của kết cấu đổ bê
tông toàn khối (trừ gỗ chống) Những kết cấu gỗ nằm ở dưới nước .
Những tường cọc ván (nhưng không chống)
- Có dạng vòng trên mặt bằng
- Có chiều dài < 5m với các tầng kẹp
chống trung gian
|
5
1,3
2
1,1
1,05
2,0
1,5
2
1,125
1,20
2
1,25
-
-
-
-
-
|
-
-
-
-
0,08
1,10
1,15
0,90
1,15
1,10
|
Chú thích:
1. Cần phải chia trị số cường độ tính toán
(lực giữ) cho hệ số kH, nhân trị số cường độ tính toán với hệ số m. Khi tính
toán độ nổi, trọng lượng tỉnh toán của tàu được nhân với hệ số tin cậy.
2. Những hệ số kH và m được sử dụng đồng thời
với những hệ số điều kiện làm việc khác nêu ở phần 7, 8, 10 của tập quy trình
này.
3. Hệ số m khi tính toán về ổn định cần lây
phù hợp với những yêu cầu của các phần1 và 4 (đối với vòng vây cọc ván).
1.17. Độ ổn định chống lật của kết cấu phải
tính toán theo công thức:
M1 ≤ mMg
Trong đó:
M1- Mômen của các lực lật đối với trục
quay của kết cấu; khi kết cấu tựa trên những gối riêng biệt thì trục quay được
lấy là trục đi qua tim của gối ngoài cùng (gối biên), còn khi kết cấu được tựa
có tính chất liên tục, thì, trục quay là trục đi qua cạnh thấp nhất, ngoài cùng
của kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m - Hệ số điều kiện làm việc, đối với những
kết cấu có điểm tra tập trung (trên những điểm riêng biệt) thì lấy m - 0,95;
đối với những trụ chống nề và lồng gỗ thì lấy m = 0,9; còn đối với tường cọc ván
thì lấy theo phần 4.
Khi tính toán độ ổn định của kết cấu có neo
thì cần phải kế đến mômen giữ ổn định của các lực bằng khả năng chịu lực tính
toán của neo.
1.18. Độ ổn định chống trượt của kết cấu phải
tính toán theo công thức:
Trong đó:
Tt - Lực trượt bằng tổng hình
chiếu của các lực trượt lên mặt phẳng có khả năng bị trượt.
Tg - Lực trượt giới hạn bằng hình
chiếu các lực giữ ổn định trượt theo thiết kế tác dụng cùng lên mặt phẳng trượt.
m - Hệ số điều kiện làm việc; m = 0,9 đối với
kết cấu ở trên mặt đất m = 1,0 đối với kết cấu chôn trong đất. 1
kH - Hệ số an toàn theo vật liệu,
xét đến sự biến đổi của các hệ số ma sát và lắy bằng 1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính toán độ ổn định thì hệ số ma sát,
của những vật liệu khác nhau lấy theo phụ lục 2.
1.19. Khi tính toán độ ổn định của những kết
cấunằm trên mặt đất thì trị số của những lực trượt được xác định với hệ số vượt
tải lớn hơn 1, còn trị số của những lực giữ ổn định thì được xác định với hệ số
vượt tải nhỏ hơn 1.
Khi xác định ổn định của cọc ván, cần tuân
theo các chỉ dẫn của phần 4. Việc kiểm toán độ nổi cần được thực hiện theo công
thức:
Trong đó:
γ- Trọng lượng riêng của nước lấy bằng 1t/m3
đối với nước ngọt.
∑Vn: Lượng choán nước giới hạn của
tàu, bằng lượng choán nước của nó ứng với mớn nước bằng chiều cao thành tàu ở
mặt cắt giữa (tính bằng m).
∑Q: Trọng lượng tính toán của tàu, lấy theo
chỉ dẫn ở chương 6 (Tính bằng t).
kH: Hệ số tin cậy, lấy theo chỉ dẫn
trong bảng l và chương 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chiều cao tâm nghiêng có giá trị dương.
b) Mép boong không được phép ngập trong nước
(*).
c) Không cho phép đáy nổi lên khỏi mặt nước
(ở giữa lườn tàu).
Những công thức đến kiểm tra trạng thái giới
hạn theo mục "a", "b", 'c" nêu ở chương 6.
1.21. Những biến dạng đàn hồi của các kết cấu
và công trình phụ trợ theo trạng thái giới hạn thứ hai được tính với tải trọng
tiêu chuẩn (không tính hệ số vượt tải và hệ số xung kích).
* (ở trạng thái giới hạn thứ nhất). Và phải
kiểm toán thỏa mãn điều kién mép boong cao hơn mặt nước một khoảng cách bằng
chiều cao sóng (ở trạng thái giới hạn thứ 2).
ở những công trình có mối nối lắp ráp bằng bu
lông thường (không phải bu lông cường độ cao) thì những biến dạng khi tính toán
được xét đến khả năng biến dạng của liên kết (mối nối) vì vậy cần phải tăng độ
võng đàn hồi tính toán lên 30%.
Trong những kết cấu có mối nối kiểu mặt bích
chịu kéo thì được tính thêm những biến dạng của mối nối.
Những trị số của biến dạng dư ở những chỗ
tiếp giáp (ở một chỗ giao nhau) cần phải lấy như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gỗ với kim loại và bê tông: 1mm
Kim loại với bê tông: 0,5mm
Kim loại với kim loại: (ở những chỗ nối bằng
mặt bích chịu nén): + 0,2 mm
Phải lấy độ lún của tà vẹt kê lót một cách
khít chặt bằng l0mm và độ lún của hõm cát, trong đó đựng đầy cát bằng 5mm.
1.22. Sơ đồ tính toán kết cấu của các thiết
bị và công trình phụ trợ cần phải phù hợp với sơ đồ hình học thiết kế của nó,
trong đó có xét đến những giải pháp kết cấu đối với từng giai đoạn thi công và
thứ tự đặt tải của kết cấu. Khi quyết định sơ đồ tính toán không cần kể đến độ
vồng xây dựng và độ võng của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng, trừ kết cấu
dây.
Việc xác định ứng lực trong các bộ phận của
kết cấu được tiến hành với giả thiết vật liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi,
khi đó cho phép phân tích sơ đồ kết cấu không gian thành những hệ phẳng riêng
biệt. Trong những trường hợp cần thiết được xét đến ảnh hưởng tương hỗ của các hệ
phẳng trong những kết cấu kim loại trong sơ đồ không gian.
Chương II
TẢI
TRỌNG VÀ NHỮNG HỆ SỐ CỦA CHÚNG
2.1. Việc tính toán kết cấu của các công
trình phụ trợ cần phải tiến hành với các tổ hợp bất lợi nhất của tải trọng và
lực tác động đối với các bộ phận riêng biệt với liên kết, hoặc đối với toàn bộ
kết cấu nói chung (hay đối với nền của chúng được nêu trong bảng 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số thứ tự
Tên tải trọng và
lực tác động
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
Trọng lượng bản thân của các công trình phụ
trợ
áp lực do trọng lượng của đất.
áp lực thuỷ tĩnh của nước
áp lực thuỷ động của nước (bao gồm cả sóng)
Tác dụng của việc điều chỉnh nhăn tạo các
ứng lực ở trong các công trình phụ trợ.
Những tác động bởi các kết cấu được xây
dựng (lắp ráp, đổ bê tông, hoặc được di chuyển) tải trọng gió, tải trọng cần
cẩu và trọng lượng của các thiết bị đạt ở kết cấu.
Trọng lượng của các vật liệu xây dựng và
của các khối nàng thi công khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng của người của dụng cụ và của
các thiết bị nhỏ.
10
Lực ma sát khi di chuyển kết cáu nhịp, máy
móc và các kết cấu khác
11
Lực quán tính nằm ngang của cần cẩu, giá
búa và của các xe ô tô.
12
Tải trọng do đồ và đầm chấn động hỗn hợp bê
tông
13
Lực tác dụng của kích khi điều chỉnh ứng
suất hoặc điêu chỉnh vị trí và độ vồng cầu tạo của những kết cấu láp ráp. Lực
tác dụng do căng cốt thép dự ứng lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ứng lực hông do sự xiên lệch của những con
lăn hoạc do đường trượt không song song, hoặc do độ lệch của chân cần cẩu.
15
Lực tác đụng do lún của đất
16
Tải trọng gió
17
Tải trọng do sự va đập của tàu và hệ nổi
18
Tải trọng do gố trôi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng do sự va chạm của những xe ôtô.
20
Tải trọng do thay đổi nhiệt độ
2.2. Tùy thuộc vào thời gian tác động mà tải
trọng được chia ra là tải trọng cố định hoặc tạm thời (tải trọng tác động lâu
dài hoặc tải trọng tác động ngắn hạn)
Thuộc vào loại tải trọng tác động ngắn hạn
là:
a) Những tải trọng ghi ở mục 11, 14, 16, 19;
b) Những tải trọng do đầm chấn động hỗn hợp
bê tông và do sự rung lắc khi xả hỗn hợp bê tông bao gồm tải trọng nêu ở mục
12;
Thuộc vào loại tải trọng tác động lâu dài là
những tải trọng ghi ở mục 5, 8, l0, 13, 15,20 và áp lực ngang của hỗn hợp bê
tông tơi (tải trọng ghi ở mục 12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Những đặc trưng cơ bản của tải trọng là
những giá trị tiêu chuẩn của chúng được xácđịnh theo điều 2.4 ~ 2.23. Tải trọng
tính toán được xác định bằng tích số của tải trọng tiêu chuẩn với hệ số vượt
tải n, do xét đến sự sai lệch của tải trọng, có thể thiên về phía bất lợi so
với giá trị tiêu chuẩn và nó được xác định tuỳ thuộc vào trạng thái giới hạn được
kiểm toán.
Những trị số của hệ số vượt tải n lấy theo
bảng 13.
Những đặc trưng của tổ hợp tải trọng được xét
đến khi tính toán các công trình phụ trợ dùng cho những mục đích khác nhau nêu
trong các chương 3: 6.
Xác suất của những tổ hợp tải trọng khác nhau
được tính bằng hệ số tổ hợp Kc trị số của nó lấy phù hợp với chỉ dẫn trong các chương
3.6. Trong trường hợp không có những quy định riêng thì trị số Kc lấy bằng 1.
Những hệ số tổ hợp Kc được đưa vào dưới dạng
thửa số cho tải trọng tác dụng ngắn hạn.
ảnh hưởng của tải trọng xung kích được xét
đến khi tính toán những kết cấu trên mặt đất bằng cách đưa vào những hệ số xung
kích theo chỉ dẫn của các điều 2.9; 2.10; 3.34;4.89; 4.91; 5.17; 5.19.
2.4. Tải trọng thẳng đứng do trọng lượng bản thân
của các công trình phụ trợ được xác định theo bảng thống kê vật liệu thiết kế,
hoặc thể tích thiết kế và trọng lượng riêng của các vật liệu và của đất nêu ở
phụ lục 2 và 3.
Trong mọi trường hợp cần phải xét đến những
lực ngang của tải trọng thẳng đứng (lực xô lực kéo, v.v...).
Việc phân bố tải trọng do trọng lượng bản
thân trong những kết cấu tính toán được lấy như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong các cột đứng cửa đà giáo, cầu bến
vận chuyển, trụ tạm, cầu cạn cho cần cẩu, vv dùng đến đỡ các kết cấu thì tải
trọng được coi là phân bố đều giữa tất cả các cột đúng của khung hay trụ.
c) Trong những kết cấu khác thì tải trọng được
phân bố théo trọng thực tế của từng bộ phận riêng biệt của nó.
2.5. áp lực thẳng đứng do trọng lượng của đất
P (tính bằng T/m2) tác dụng vào vòng vây của hố móng, tường chắn đất, v.v... được
xác định theo công thức:
P= γ H
Trong đó:
γ - Trọng lượng theo thể tích(dung trọng) của
đất (t/m3)
H - Chiều dầy tính toán của lớp đất (m)
áp lực ngang, (áp lực hông) của đất tác dụng
vào vòng vây hố móng được xác định theo phụ lục 4.
Khi xác định áp lực ngang lên tường chống
loại tạm thời cũng cho phép sử dụng phụ lục 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước được xem là bất lợi nhất ứng với mỗi
giai đoạn thi công công trình là mực nước thấp nhất hoặc cao nhất tính với tần
suất 10% trong thời gian thi công nó.
Mực nước tác dụng vào vòng vây của hố móng được
xác định căn cứ vào chỉ dẫn của phụ lục 4 và chương 4.
áp lực của nước theo phương bất kỳ bằng:
P =γ. H
Trong đó:
γ: Dung trọng của nước lấy bằng (t/m3)
H: Chiều cao tính toán của nước (m)
2.7. áp lực động của nước tác dụng lên những
bộ phận nằm dưới nước của kết cấu:
NBn (tính bằng kg) được lấy bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nđ = Nn
+ Ns
Nn- áp lực của nước (tính bằng kg)
lên những bộ phận nằm dưới nước của kết cấu tính như sau:
Nn = 50. j0.. F . V2
Ns - Lực ma sát của nước theo bề
mặt của vật nổi (kg) tính như sau:
Ns = f. S. V2
V- Đối với những kết cấu không di động, V là
vận tốc trung bình của dòng nước, lấy theo số liệu quan sát bằng phao hoặc đo
bằng máy đo lưu tốc trong phạm vi mớn nước; Đối với những kết cấu di chuyển được
thì V là vận tốc di chuyển tương đối của dòng nước và vật nổi (m/s)
Trong trường hợp nếu như phần dưới nước của
kết cấu (hệ nổi) làm thắt hẹp mặt cắt ướt của dòng chảy lớn hơn 10% thì cần
phải xét đến sự tăng vận tốc của dòng chảy.
j0 - Hệ số xét đến mức độ dạng thuôn của vật thể ngập nước,
đối với loại có dạng đầu nhọn hay dạng lượn tròn trên mặt bằng thì lấy j0 = 0,75. Còn đối với
dạng chữ nhật thì lấy j0 = 1,0
f- Hệ số đặc trưng cho ma sát của nước với bề
mặt bị ngập nước của vật thể, đối với bề mặt kim loại lấy bằng 0,17; đối với bề
mặt gỗ là 0,25; đối với bề mặt bê tông là 0,2 kg/m4/sec2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S- Diện tích mặt cắt ướt (bề mặt ma sát của nước)
m2
Giá trị F và S lấy bằng
a) Đối với hệ phao và sà lan: F = t.B; S = L
(2t +B)
b) Đối với các loại thùng chụp, hộp thông đáy
và giếng chìm hơi ép v.v...
F = (H+ 0,5 ÷1)B; S =
L2 (H + 0,5 ÷ 1) + B
Trong đó:
t - Độ chìm của hệ phao hay sà lan (m)
H- Chiều sâu nước ở chỗ hạ thùng chụp hay
giếng chìm hơi ép (m)
A- Bề rộng của hệ phao, sà lan, thùng chụp,
giếng chìm (m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi V≥2m/sec thì cần phải tính độ
dềnh mực nước ở chỗ có công trình:
Trong đó
g- Gia tốc trọng trường (m/s2)
Khi dòng chảy xiên liên và khi mà trục dọc
của vật thể làm với phương của dòng chảy một góc z00 thì áp chính diện của nước
N, không tính theo diện tích của mặt cắt ngang ở giữa vật nổi lên mặt phẳng
vuông góc với phương của dòng chảy.
Ngoài áp lực của nước chảy, cần phải tính đến
tải trọng do sóng với cường độ 0,03 t/m đối với sông rộng dưới 300m và cường độ
0,12t/m đối với sông rộng 500m: Khi thi công ở những vùng có chiều cao sóng lớn
(như ở hồ, hồ chứa nước, sông rộng) thì cần phải tiến hành tính toán theo các
công thức chính xác. Có thể tham khảo theo CH3 II 57-75: Tải trọng và tác động
đối với công trình thuỷ công.
2.8. Tác dụng của việc điều chỉnh nhân tạo
những ứng lực trong kết cấu của công trình phụ trợ được xét đến trong những trường
hợp đã được dự tính trong thiết kế (ví dụ việc tạo cho hệ phao có độ võng ngược
ban đầu bằng trình tự chất đối trọng phù hợp của chúng). Trị số của ứng lực được
xác định khi lập bản vẽ thiết kế.
2.9. Tải trọng thẳng đứng do trọng lượng của
kết cấu cầu đang thi công, cũng như của các vật liệu xây dựng và của các vật
thể khác được xác định theo bảng thống kê vật liệu thiết kế hoặc khối lượng và
dung trọng của vật thể nêu trong thiết kế kết cấu.
Khi thiết kế cải tạo lại những cầu hiện có
thì trọng lượng của kết cấu được xác định có xét đến tình trạng thực tế của
chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng của những kết cấu được xây dựng
truyền xuống các công trình phụ trợ (chồng nề lắp ráp, xà dọc. v.v...) cho phép
tính là phân bố đều theo chiều dài, nếu như sự dao động (biến đổi) thực tế của
nó không vượt qua 10%.
Khi đặt một số (nhiều hơn 2) dầm dọc, hàng
chồng nề lắp ráp v.v... trong mặt phẳng theo phương ngang cầu, thì tải trọng do
kết cấu được xây dựng lấy là phân bố đều theo phương ngang, nếu như độ cứng
chống xoắn của chúng bằng hoặc lớn hơn độ cung chống xoắn của các công trình
phụ trợ.
Trọng lượng của các bộ phận và vật nâng (trừ
bê tông) được điều chỉnh hoặc đặt bằng cần cầu lên những công trình phụ trợ (đà
giáo) thì được tính với hệ số xung kích bằng l,1.
2.10. Tải trọng thẳng đứng của giá búa, thiết
bị lắp ráp (thiết bị nâng tải) và của phương tiện vận chuyển được lấy theo số
liệu ghi trong lí lịch hay thuyết minh của máy. Tải trọng của các thiết bị phi
tiêu chuẩn được xác định theo các tài liệu thiết kế.
Các giá búa, thiết bị lắp ráp và vận chuyển
cần phải xếp đặt vào vị trí sao cho gây ra lực tác dụng lớn nhất lên kết cấu
của công trình phụ trợ, cũng như lên các bộ phận và các phần liên kết của chúng
(ví dụ các trường hợp tương ứng giữa độ vươn nhỏ nhất và sức nâng lớn nhất của
cần cấu, hoặc giữa độ vơn lớn nhất và sức nâng nhỏ nhất của nó, hay trường hợp
không có vật cấu, đồng thời xét cả những trường hợp tay cần vươn ở các từ thể
khác nhau trên mặt bằng và có độ nghiêng theo phương đứng khác nhau).
Trọng lượng cần vươn của cấu có treo vật, kể
cả trọng lượng của thiết bị treo buộc và chằng kéo được tính với hệ số xung
kích bằng 1,1; trọng lượng của búa được lấy với hệ số xung kích bằng l,2.
Những tải trọng thẳng đứng tác dụng lên những
chân riêng biệt (bộ chạy của cần cẩu, của búa, phải được xác định có kế đến sự
phân bố của trọng lượng cần cẩu và vật nâng, cũng như có xét đến sự tác dụng
của những lực ngang (lực kéo, lực gió lực quán tính) lên cần cấu, giá búa. Khi
đó những điểm đặt của các tải trọng riêng biệt kế trên cần phải lấy phù hợp với
những điều kiện làm việc của thiết bị.
2.11. Tải trọng của người, dụng cụ và các
thiết bị nhỏ được tính dưới dạng:
a. Tải trọng thẳng đứng phân bố đều với cường
độ 250kg/m), khi tính các tấm ván khuôn, ván lát sàn của đà giáo thi công, lối
đi, đường bộ hành cũng như khi tính các kết cấu trực tiếp chống đỡ chúng (các sườn
chịu lực, đà ngang đà dọc, v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Tải trọng bằng 75kg/m2 đối với
sự chất tải của những kết cấu nhịp lắp ghép không có đường bộ hành (khi xác
định lực lên các trụ tạm).
d. Tải trọng nằm ngang tập trung có trị số
bằng 70kg đặt ở điểm giữa các cột lan can hoặc đặt vào mỗi cột lan can.
Những tấm ván khuôn và ván sàn của đà giáo,
cũng như các bậc của cầu thang và các kết cấu trực tiếp chống đỡ chúng, mà không
phụ thuộc vào việc tính toán với những tải trọng đã nêu ở trên, được kiểm tra
với tải trọng tập trung có trị số bằng 130kg. Khi bề rộng của tấm ván nhỏ hơn
15cm, thì người ta phân bố tải trọng đó lên hai tấm ván kề nhau (với điều kiện
chúng được ghép với nhau bằng những thanh ngang)
Tải trọng đối với các móc dùng đến móc (treo)
thang láy bằng 200kg.
Tải trọng (trọng lượng vật liệu, dụng cụ, người)
đối với các sàn tleo thi công dùng cho một người thì lấy bằng: 120kg, còn dùng
cho 2 người thì lấy bằng 250kg.
Mỗi thanh dọc của thang gun thêm vào được
tính với tải trọng tập trung 100kg.
2.12. Trị số của lực ma sát NTH khi dịch
chuyển kết cấu nhịp, thùng chụp, bộ chạy của cần cẩu hay giá búa, v.v... theo
mặt phẳng nằm ngang được xác định theo công thức:
a) Khi di chuyển theo đường ray trên tấm lót
(bàn trượt) hoặc theo nền bê tông, nền đất và nền gỗ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi di chuyển theo đường ray trên xe lăn
có ổ trục bạc:
Trường hợp xe có ổ trục bi:
d) Khi di chuyển trên thiết bị trượt bằng
pôlime:
Trong đó:
P- Tải trọng tiêu chuẩn do trọng lượng của
kết cấu di chuyển tính bằng t.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f2 - Hệ số ma sát lăn của con lăn
(bánh xe) trên đường ray, lấy theo bảng.
f3 - Hệ số ma sát trượt trong ổ
trục bạc lấy bằng 0,05 - 0,l0cm.
f4 - Hệ số ma sát lăn trong ổ trục
bi bằng 0,02cm.
f5 - Hệ số ma sát trượt, đối với
vật liệu pôlime lấy theo bảng 4.. R1 - Bán kính của con lăn (cm).
R2 - Bán kính của bánh xe (cm).
k = 2 - Hệ số xét đến ảnh hưởng do sự lồi lõm
cục bộ của đường ray và con lăn của các đường lăn và những yếu to khác làm tăng
sức cản chuyển động
r - Bán kính trục bánh xe (cm)
Bảng 3
Đường kính con lăn (bánh xe) (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400-500
600-700
800
900-1000
Hệ số ma sát lăn
(cm)
0,04
0,06
0,08
0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4
Vật liệu tiếp xúc
áp lực kg/cm2
f5 của
các thiết bị trượt polime ứng với t0
âm
Dương
Tấm đánh bóng + chất dẻo chứa flo
<100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,12
0,09
0,07
0,06
Tấm đánh bóng + nafilen
<100
>100
0,12
0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
Tấm đánh bóng +kim loại dẻo chứa flo
<100
>100
0,12
0,08
Tấm đánh bóng +pôliêtylen BH
<100
>100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,12
0,10
0,06
Chú thích:
1) Trong bảng cho những giá trị của hệ số ma
sát khi khởi động. Khi trượt giá trị f5 được giảm trung bình đến 80%.
2) Khi thay thế tấm đánh bóng bàng tấm tráng
men thì giá trị của hệ số ma sát được tăng 10%
2.13. Lực quán tính ngang theo phương dọc đường
di chuyển cần cẩu (giá búa) được lấy bằng 0,08 trọng lượng bản thân của bộ phận
bất kì của cần cẩu (chân cầu, dầm ngang, xe treo, vật cẩu) và đặt ở trọng tâm
của bộ phận tương ứng.
Lực dọc do vênh và nêm chèn (kẹt) chân cẩu
lấy bằng 0,12 tải trọng thẳng đứng tiêu chuẩn tác dụng vào bánh xe chủ động của
cẩu đang di động và đặt vào đỉnh ray của đường di chuyển cẩu. Chiều của lực đặt
ở chân cẩu đang chuyển động được nêm chèn lấy theo chiều ngược lại.
Lực ngang tiêu chuẩn theo phương ngang của đường
di chuyển cẩu sinh ra do hãm bộ chạy thì lấy bằng 0,05 tổng trọng lượng vật
nâng của xe treo và của các dây cáp, pa lăng tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Do trọng lượng bản thân tay cẩu: (cần vươn)
b) Do tổng trọng lượng của vật cẩu và của dây
cáp nâng hàng:
Trong đó:
Gc - Trọng lượng của cần vươn đưa về đỉnh cần
(t)
a' - Trị số giảm tốc của chuyển động quay
(m/sec2) được xác định theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l - Độ vươn của tay cẩu (m)
t - Thời gian được tính bằng giây (sec) xác
định theo bảng 5
Chú thích:
1. Trọng lượng của vật cầu bao gồm cả trọng lượng
của thiết bị móc kẹp, đòn gán, quang treo và dây chằng.
2. Khi nâng hàng có số cơ cấu nâng lớn hơn
hoặc bằng 2 thì phải xét đến mức độ phân bố không đều của trọng lượng vật cẩu,
nếu như điều đó có thể xảy ra do điều kiện thi công.
Khi công suất của động cơ quay đã biết, thì
những lực phát sinh khi quay, cho phép xác định theo điều 4- 92.
Lực T được đặt ở đỉnh cần (tay cẩu).
Tải trọng do hãm ôtô, hoặc cần trục ôtô (khi tốc
độ 30km/h) thì lấy bằng 0,25Pa, trong đó: Pa - trọng lượng
của cấu ôtô (hoặc ôtô) và bằng 0,3Pr; trong đó Pr trọng lượng
của cẩu xích (máy kéo, máy ủi). Khi tốc độ < 5km/h thì cho phép không tính lực
hãm.
Bảng 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
7,5
10
15
20
25
30
thời gian dừng t (sec)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
4
5
8
10
Chú thích: Đối với những giá
trị trung gian của l thì trị số được xác định theo phép nội suy.
2.14. Tải trọng do đổ và đầm hỗn hợp bê tông
được lấy như sau:
a. Tải trọng thẳng đứng do dầm chấn động hỗn
hợp bê tông lấy với cường độ bằng 200kg/m2 tác dụng trên bề mặt nằm
ngang của ván khuôn.
b. Tải trọng nằm ngang (tác dụng lên mặt bên
của ván khuôn):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Do rung lắc khi xả hỗn hợp bê tông tươi -
lấy theo bảng 7.
+ Do đấm chấn động hỗn hợp bê tông lấy bằng
400.k3. (kg/m2) Trong đó:
k3 - Hệ số tính đến sự làm việc
không đồng thời của các đấm chấn động theo bề rộng của cấu kiện đổ bê tông và được
dùng vào việc tính toán các thanh nẹp dọc và cột chống đứng của ván khuôn.
k3 = 1 - Đối Với những cấu kiện có
bề rộng < 1,5m, và những cấu kiện được gắn các đầu chấn động bên ngoài.
k3 = 0,8 - Đối với những cấu kiện
có bề rộng > 1,5m..
Đối với bề mặt của ván khuôn nghiêng về phía
cấu kiện khi áp lực của hỗn hợp bê tông được xác định bằng cách nhân áp lực
ngang của hỗn hợp bê tông với sin của góc nghiêng của bề mặt ván khuôn so với
phương nằm ngang. Khi góc nghiêng đó nhỏ hơn 30o thì không cần tính
áp lực của bê tông lên ván khuôn, (xem tiếp bảng 6)
Ký hiệu trong bảng 6:
P - áp lực bên lớn nhất tiêu chuẩn hôn hợp bê
tông (kg/m2).
γ - Dung trọng của hỗn hợp bê tông (γ =
2350kg/m3 đối với bê tông nặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V - Tốc độ đổ bê tông (theo phương thẳng
đứng) (m/h)
Bảng 6
Phương pháp đổ và
đầm chặt hỗn hợp bê tông
Những công thức
tính toán đến xác định trị số lớn nhất của áp lực bên
Phạm vi áp dụng
công thức
Khi dùng đầm chấn động bẽn trong
P= γ.H
H ≤ R
V< 0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P= γ (0,27V +
0,78).k1k2
V ≥ 0,5 ứng với
điều kiện H ≥ 1
Khi dùng đắm chấn động ngoài
P= λ.H
V<4,5
H ≤ 2 R1
Như trên
P= (0,27V + 0,78).k1k2
V < 4,5 ứng với
điều kiện H > 2m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P= hg(γ -1000)
R - Bán kính tác dụng của đầm chấn động bên
trong (m)
R1 - Bán kính tác dụng của đầm
chấn động mặt ngoài (m)
k1 - Hệ số tính đến ảnh hưởng của
độ sụt của hôn hợp bê tông: khi độ sụt từ:
0- 2cm thì k1
= 0,8
4 - 6cm thì k1
= 1,0
8 – 10cm thì k1= 1,2
k2 - Hệ số tính đến ảnh hưởng của
nhiệt độ của hỗn hợp bê tông: đối với hỗn hợp bê tông có nhiệt độ từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 – 170 thì k2=
1,00
20 – 320 thì k2
= 0,85
hg - chiều cao "Cột tác
dụng" của bê tông dưới nước, lấy bằng hg = k.I (m), trong đó k là
hệ số duy trì độ lưu động của hỗn hợp bê tông (tính bằng giờ); I là tốc độ đổ
bê tông (m/h).
Chú thích:
1 - Sơ bộ có thể lấy bán kính tác dụng của
đầm chấn dộng bên trong R = 0,75m của đầm chấn động bên ngoài R1 = 1m.
2 - Trong trường hợp nếu nhiệt độ của bê tông
không biết thì hệ số k2 được lấy = 1
3 - Hệ số duy trì độ lưu động của phối hợp bê
tông cần phải lấy < 7 – 0,8 giờ và tốc độ đổ bê tông I lấy ≤ 0,3m/h.
Bảng 7
Phương pháp đổ bê
tông vào ván khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xả bê tông theo máng, và ống vòi voi hoặc
trực tiếp từ ống bê tông
Xả bê tông bằng gầu có dung tích từ : 0,2 ÷
0,8 m3
>0,8m3
400
400
600
2.15. Lực tác dụng của kích vào các kết cấu
của công trình phụ trợ khi điều chỉnh ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí và độ
vồng xây dựng của những kết cấu đang lắp ráp được xác định như áp lực gối tác
dụng lên kích do tải trọng tiêu chuẩn cộng với lực phụ được quy định bởi thiết
kế kết cấu cần thiết đến điều chỉnh ứng suất (hoặc vị trí) của nó.
Việc xác định áp lực gối tựa (phản lực tác
dụng lên kích của kết cấu đang lắp ráp được tiến hành theo sơ đồ tính phát sinh
lực bắt đầu điều chỉnh ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí và độ vồng thi công, áp
lực đó không phụ thuộc vào trình tự lắp ráp và sự phân bố lực trước đó (khi
tính toán chính bản thân kết cấu không được bỏ qua các yếu tố vừa kể trên).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi lao theo cầu tạm trên các bộ chạy, một
đầu kết cấu nhịp có giá kê di động
H = 0,015 P
b) Như trên, nhưng có thiết bị tựa cố định ở
cả 2 đầu kết cấu nhịp: H = 0,15P
c) Khi lao dọc trên coh lăn: H = 0,03P
d) Khi lao bằng thiết bị trượt pôlime: H =
0,015P
Trong đó:
P - Tải trọng tiêu chuẩn của trọng lượng kết
cấu đang lao lắp.
Trị số của lực hông nêu trên chỉ được xét đến
đối với việc tính toán các kết cấu chống đỡ và các chi tiết liên kết chúng,
cũng như đối với các xà dọc của đường lăn và của trụ có chiều cao nhỏ hơn 1m.
Khi tính toán các trụ của đường lăn có chiều cao
lớn hơn lm và tính toán nền của chúng thì trị số của lực hông được tính bằng
50% trị số đã nêu ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
q0 - áp suất gió động (kg/m2)
C - Hệ số khí động lực
k - Hệ số xét đến sự thay đổi của áp suất gió
động theo chiều cao (được tính riêng cho từng bộ phận của công trình ứng với
từng chiều cao của nó)
Những trị số của áp suất gió động nêu ở bảng
8. Giá trị của các hệ số k, c nêu ở bảng 9- 10.
Phân vùng áp lực gió
trên toàn miền Bắc Việt Nam
(K.V. miền Nam sẽ được
bổ sung sau)
Bảng 8
Số TT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
áp lực gió q0
kg/m2 )
1
2
3
4
Vùng đồng bằng
Vùng duyên hải miền Trung
Vùng trung du
Vùng núi (toàn miền)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
80
50
Chú thích cho phân vùng áp lực gió
Phân vùng áp lực gió toàn quốc xem trong TCVN
4088: 1985. Số liệu khí hậu dùng trong thiết kế xây dựng".
Chú thích:
1- Vùng đồng bằng gồm các tỉnh tam giác châu
thổ sông Hồng, sông Cửu Long.
2 - Vùng Duyên hải miền Trung bao gồm dải đất
ven biển rộng 40km.
3 - Vùng trung du bao gồm các tỉnh và dải đất
cách biển 40-80km.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tam Đảo, Sa Pa áp lực gió lấy bằng: 100kg/m2
Các hải đảo áp lực gió bằng: 140kg/m2
áp lực gió cua những vật kiến trúc ở địa điểm
khuất gió lấy theo bảng phân vùng áp lực gió, rồi nhân với hệ so giảm áp G đến
xét đến ảnh hưởng của hoàn cảnh khuất gió. Địa điểm khuất gió là những chỗ xung
quanh có nhiều cây cối, có nhà cửa có thể chắn
Hệ số G
Khoảng cách từ mép công trình tưới các vật
chắn gió xung quanh
6H
7H
8H
10H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,6
0,7
0,8
H; là chiều cao trung bình của các vật chắn
gió (m)
Bảng 9 - Hệ số K
Chiều cao của công trình kể từ mặt nước mùa
cạn (điểm thấp nhất của lòng sông cạn, (m)
10
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
Hệ số k, tính đến sự thay đổi áp lực gió
theo chiều với sự phân vùng khác nhau
A
1,00
0,65
1,25
0,90
1,55
1,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8
B
Chú thích:
1- Các vùng thuộc loại A là: bãi hoang (sa
mạc), hồ, bể chứa nước.
2 - Các vùng thuộc loại B là: thành phố, khu
rừng lớn có chiều cao cản gió lớn hơn.
Bảng 10
Tên của các bộ phận
Hệ số khí động lực
C
Ván khuôn và những bộ phận tương tự, hợp
thành trong mặt phẳng ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những bộ phận có tiết diện tròn và kết cấu
dàn
Hệ dây treo và dây chằng
Tầu kéo, sà lan và tầu thuỷ
Hệ phao
Những bề mặt nằm ngang (vùng hút gió ra)
+0,8
-0,6
1,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1
1,4 theo phương
ngang)
0,8 (theo phương
dọc)
1,4
-0,4
Chú thích: Trong những trường
hợp khi mà tốc độ gió lực thi công phải hạn chế đến đảm bảo điều
kiện thi công và an toàn kỹ thuật, thì cầng
độ áp lực gió được lấy bằng:
a) Khi tính toán các tàu lai, dắt và thiết kế
cấu nhịp trên các trụ nổi – 9kg/m2 (xuất phát từ điều kiện thi công
ứng với gió của tốc độ <10 m/sec)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đà giáo, trụ tạm, cầu cho cẩu và các
thiết bị khác trong quá trình làm việc của cần cẩu lắp ráp
- Các phương tiện và thiết bị nâng trong quá
trình nâng kết cấu nhịp.
- Các cơ cấu, thiết bị chịu tác dụng của kích
trong quá trình điều chỉnh ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí hoặc độ vòng xây
dựng của những kết cấu đang lắp – lấy áp lực gió là 18kglm2 (xuất phát từ điều
kiện thi công ứng với gió có tốc độ dưới 13m/s).
Bề mặt chịu gió tính toán lấy theo hình viền
thiết kế, tức là theo diện tích hình chiếu các bộ phận công trình (hình bán
diện của tàu, cần cấu, giá búa, v.v...) lên mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với
phương của lực gió. Đối với những kết cấu dàn có các bộ phận cùng dạng thì cho
phép lấy bề mặt chịu gió tính toán bằng diện tích của dàn tính theo kích thước
đường bao ngoài nhân với hệ số sau đây:
a) Đối với kết cấu nhịp dầm dàn rỗng:
- Dàn thứ nhất: 0,2
- Dàn thứ hai và những dàn tiếp sau: 0,15
b) Đối với nhữag công trình phụ trợ:
Tháp dàn hình lưới lắp bằng kết cấu lưu ân
chuyển thì lấy theo bảng 11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 11
Tên cuả những kết
cấu lưuân chuyển
Hệ số đặc ứng với
số mặt phẳng (dàn) là
2
4
MBDF-60
0,60
1,0
BFB-60, FBD- C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,90
2.18. Lực gió dọc nằm ngang tác dụng vào dàn
phẳng của các kết cấu đang được lắp ráp và công trình phụ trợ được lấy bằng
60%, và lực gió dọc tác dụng vào dầm đặc được lấy bằng 20% lực gió tiêu chuẩn
theo hướng ngang.
Lực gió dọc tác dụng vào các thiết bị nâng
chuyển và các công trình khác thì được xác định như lực gió ngang.
Trong những kết cấu: có mặt phẳng ngang mở
rộng (ván sàn, ván khuôn, mái che) thì cần phải xét đên sự hình thành vùng
loãng khi hút gió và áp suất gió động ở những mặt phẳng ngang (nghiêng) gây nên
sự hình thành lực đứng.
Những lực này được xác định như lực gió ngang
ứng với giá trị C = 0,4.
2.19. Tải trọng do sự va đập của tầu thuyền
và hệ nổi tác dụng lên những công trình phụ trợ, hoặc những kết cấu bảo vệ
chúng được lấy như sau:
- Do tầu thuyền chạy trên sông: lấy theo bảng
12
Bảng 12
Cấp của đường sông (*)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo phương
dọc tim cầu từ phía nhịp
Theo phương
ngang cầu từ phía
Thông thuyền
Không thông thuyền
Thượng lưu
Hạ lưu và thượng lưu
khi nước lặng
I
II
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
VI
VII
100
70
65
55
25
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
40
35
30
15
10
5
125
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
30
20
15
100
70
65
55
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
(*) Trong bảng theo cấp sông của Liên Xô. Nước
ta chưa có cấp sông tương ứng đến tínhchuyển - Bảng này đề tham khảo.
- Do hệ nổi phục vụ thi công: theo các chỉ
dẫn nêu ở dưới.
Phải tính động năng va chạm của tầu EH (tm)
khi nó va vào các công trình bến tầu theo công thức:
Trong đó:
Dc - Trọng lượng nước choán của
tầu (t)
V - Thành phần vận tốc thẳng góc của tầu đối với
bề mặt công tính (m/s), trong điều kiện bình thường lấy bằng 0,2m/s.
e - Hệ số xét đến sự hấp thụ động năng của tầu
và lầy bằng 0,45 đối với những công trình trên móng cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trrong đó:
k - Hệ số độ cứng của công trình bén tàu theo
phương ngang (t/m), sơ bộ lấy k = 200 t/m.
Hx - Lực thuỷ bình hướng ngang tác
dụng vào công trình bến tàu do tàu va khi cập bển xác định bằng cân bằng biểu
thức (1) và (2).
Lực dọc Hy (tính bằng t) do va đập
của tầu khi va vào công trình được xác định theo công thức:
Hy= f. Hx
Trong đó:
f - Hệ số ma sát lấy phụ thuộc vào vật liệu
mặt ngoài của kết cấu chống va khi bề mặt bê tông hoặc cao su thì lấy s = 0,5;
khi bề mặt gỗ lấy f = 0,4.
Tải trọng do va đập của tầu do tác dụng vào
các công trình phụ trợ coi như đặt ở giữachiều dài hoặc chiều rộng của công
trình ở cao độ mực nước thi công, trừ trường hợp có phần nhô ra cố định cao độ
tác dụng của những tải trọng này và khi ở cao độ thấp hơn, tải trọng đó gây ra
tác dụng lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.21. Tác dụng do lún đất nền của các công
trình phụ trợ cần phải lấy theo kết quả tính toán nền.
Độ lún của đất được tính đến khi thiết kế các
gian xưởng vạch mẫu trên nền đắp, các trụ đà giáo khi lắp (hoặc lao dọc kết cấu
nhịp) theo sơ đồ liên tục trong trường hợp không có biện pháp cầu tạo đến loại
trừ lún.
2.22. Tải trọng do tác dụng của gỗ trôi vào
các kết cấu bảo vệ được xác định đối với mức nước tần suất lớn hơn 10%.
a) Do sự va chạm của một cây gỗ:
H= 1,5 V2(t)
Trong đó:
V- Lưu tốc của nước (m/s)
b) Do sự va đập khi có ùn tắc gỗ thì lực
P3(t) được xác định theo công thức:
P3 =
B.L.104 (1,5V2+ qcH)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B và L – Chiều dài và chiều rộng ùn tắc (m)
V- Lưu tốc của dòng chảy (m/s)
qcH – Cường độ gió (kg/m2)
(theo điều 2-17)
2.23. Lực tác dụng và tải trọng tiêu
chuẩn,tính toán phù hợp với điều 2-1:2-23 được lấy với hệ số vượt tải n nêu trong
bảng 13 đến tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất.
Bảng 13
Lực tác dụng và tải
trọng tiêu chuẩn
n
(1)
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(NUKM –60, UM- 60 NUK)
1,2 0,9
Những kết cấu không lưuân chuyển
1,1 0,9
áp lực thẳng đứng do trọng lượng đất.
1,2 và 0,8
áp lực thuỷ tĩnh của nước
1,0
áp lực thuỷ động của nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực tác dụng do điều chỉnh nhân tạo ứng lực
trong các công trình phụ trợ
1,3và 0,8
Trọng lực của các kết cấu đang được xây
dựng (được lắp ráp, đổ bê tông hoặc được lao lắp)
1,1 và 0,9
Trọng lực của giá búa và các t hiết bị lắp
ráp (cẩu) và các phương tiện vận chuyển
1,3 và 0,7
Trọng lực của người, dụng cụ và các thiết
bị nhẹ
1,1 và 1,0
Lực ma sát khi di chuyển kết cấu nhịp và
các vật khác:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trên con lăn
- Trên xe goòng (bộ chạy)
- Trên thiết bị trượt bằng pôlime
1,3 và 1,0
1,1 và 1,0
1,2 và 1,0
1,3 và 1,0
Tải trọng do đổ và dầm hỗn hợp bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực quán tính của cần cẩu, giá búa, ôtô
1,1 và 1,0
Lực tác dụng của kích khi điều chỉnh ứng
suất hoặc điều chỉnh vị trí và độ vồng xây dựng của các kết cấu lắp ráp
- Khi dùng kích răng
- Khi dùng kích thuỷ lực
1,2
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
Tải trọng gió
1,0
Tải trọng do sự va đập của các tầu và các
phương tiện nổi
1,0
Tải trọng do sự va chạm của các cây trôi
1,0
Tải trọng do sự va chạm của ôtô
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương III
NHỮNG
CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ CHUYÊN DÙNG – CÁC THIẾT BỊ MÁY MÓC VÀ DỤNG CỤ
3.A. Cầu dùng cho cần
cẩu đi lại
3.1. Cầu dùng cho cần cẩu lắp ráp kiểu chân
đến đi lại và làm việc, thông thường thiết kế ở độ thấp với các trụ trên móng
cọc hoặc trên móng chồng nề kiểu lồng gỗ (nếu không có khả năng đóng cọc)
Cần dùng cho cần cẩu, như công trình đắt tiền
khác chỉ được sử dụng khi đã có những cơ sở luận chứng kinh tế kĩ thuật phù
hợp.
Việc lựa chọn, quyết định cao độ đáy nhịp cầu
phải phù hợp với những chỉ dẫn ở điều
1.10. trong trường hợp đặc biệt cho phép cầu
được ngập nước tạm thời, nhưng phải tuân theo những yêu cầu về 1-6 với các điều
kiện thiết kế tổ chức thi công đã phòng trước tình trạng cầu phải ngừng làm
việc khi ngập lũ.
Đường dùng cho cẩu đi lại trên cầu (như trên
nền đắp) cần phải bố trí ngang bằng. Chỉ trong trường hợp cá biệt mới cho phép
làm đường cẩu có độ dốc không quá 3%.
3.2. Khi phải xây dựng đồng thời cầu dùng cho
cẩu chân đê và cầu tạm phục vụ thi công, đến tăng độ cứng của trụ và đến sử
dụng cọc một cách hợp lí hơn, nên liên kết móng cọc dưới chân cứng của cẩu với
móng cọc của cầu tạm thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng của mặt nền đắp < 300cm, ta luy
nền đắp đất là 1: 1,25. Chân ta luy nền đắp phải cách mép hố móng (loại hố móng
không có gia cố ) < 0,85 chiều sâu hố móng.
Độ dốc ngang của mặt nền đắp phải là 8%.
3.4. Trên cầu cần có lề đi rộng 0,75m với lan
canmột phía theo đúng các yêu cầu của phần “Đà giáo thi công, giá treo, sàn
công tác và các thiết bị khác đến làm việc trên cao”.
3.5. Đường dùng cho cẩu đi lại trên cầu (cũng
như trên nền đắp) phải thoả mãn các yêu cầu sau:
a) Việc chọn đường ray cho đường cẩu phụ
thuộc vào độ lớn áp lực trục xe:
- Khi áp lực trục xe ≤ 22t, dùng ray P43
- Khi áp lực trục xe 23 ÷ 25t, dùng ray P50
- Khi áp lực trục xe 26 ÷ 28t, dùng ray P65
- Trường hợp khó khăn mà áp lực trục xe <
10t có thể dùng ray P30.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được phép sử dụng ray cũ nhưng phải là loại
ray lớn hơn quy định trên.
b) Ray phải được đặt trên bản đệm phẳng hoặc
bản đệm vát rộng từ 150-160mm, dầy từ12 - 16mm và dài từ 230 - 380mm. Nếu tải
trọng bánh xe d 15t thì được phép đặt ray không cần bản đệm.
Cần dùng 3 đinh crấmpông (hoặc tiapông) đến
cố định ray và tà vẹt. c) Cự li tim tà vẹt phải là:
700mm nếu áp lực trục xe là <15t
600mm nếu áp lực trục xe là 15 - 20t
500mm nếu áp lực trục xe là >20t
Tà vẹt dùng cho đường cẩu phải thoả
mãn các tiêu chuẩn hiện hành.
d) Tại các mối nối ray phải lắp đủ lập
lác. Khi đặt đường trên những cầu có kết cấu nhịp bằng thép thì không cần đến
khe hở ở mối nối.
e) Dùng hai bu lông móc đến liên kết
tà vẹt vào kết cấu nhịp thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Cách đầu đường không dưới 1,5m
phải đặt công tắc hạn vị và cả thiết bị chắn. Thiết bị chắn đường phải được
tính toán thiết kế sao cho chịu được lực xung kích của cẩu di chuyển động va
đập vào.
3.7. Cầu dùng cho cẩu phải được kiểm
toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất và trạng thái giới hạn thứ hai ở tổ hợp
bất lực bất lợi. Bảng 14 giới thiệu các tổ hợp lực cần phải xét đến khi tính toán
cầu dùng cho cẩu chân dê chạy trên đường ray. Còn bảng 15 giới thiệu các tổ hợp
lực cần phải xét đến khi tính toán trụ đỡ (giá đỡ) cẩu và cầu dùng cho cẩu lao
lắp.
Hình 1: Các sơ đồ đặt
tải ở cầu dùng cho cần cẩu
a-
Với kết cấu nhịp;
b-
Với trụ theo hướng dọc cầu;
c-
Với trụ theo hướng ngang cầu
3.8. Đối với cầu dùng cho cẩu chân dê phải
thiết kế thành 2 cầu riêng cho chân cứng và cho chân mềm (chân cấu tạo khớp)
với tải trọng theo hướng dọc và hướng ngang như sau (hình 1)
- Trọng lực bản thân của kết cấu nhịp Gn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- áp lực gió tác dụng vào cầu Wn và
Wt
- Tải trọng do cẩu chạy trên cầu: tải trọng
thẳng đứng P; tải trọng nằm ngang theo hướng dọc cầu N; tải trọng nằm ngang
theo hướng ngang của cầu Q
3.9. Các lực P, Q và N; coi như đặt ở đỉnh
ray đường cẩu. Các lực quán tính ở các bộ phận khác nhau của cẩu coi như đặt
vào trọng tâm của bộ phận đó (hình 2);
áp lực gió coi như đặt vào tâm của phần diện
tích chắn gió tương ứng. Lực quán tính của vật cẩu, khi treo vật bằng dây mềm,
đặt vào tâm của thanh treo gắn ở xe treo.
3.10. Trị số P, N, Q phải xác định riêng biệt
đối với chân cứng và chân mềm của cẩu có xét đến vị trí và đặc điểm truyền lực
ngang vào chân cứng và chân mềm của loại cẩu chân dê.
a) ở chân cứng;
b) ở chân mềm: Gcc, Gcm,
Gxn, Gbc, Gxt, Gh là trọng lượng
chân cứng, chân mềm, xà ngang, bộ chạy, xe treo, vật cẩu.
Wxt, Wxn, Wcc,
Wcm,Wh là lựcgió theo hướng dọc tác dụng vào xe treo,xà
ngang, chân cứng, chân mềm và vật cẩu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hxt, Hh, Hxn,
Hcc, Hcm là lực quán tính khi hãm cẩu tác dụng vào xe
treo, vật cẩu, xà ngang, chân cứng, chân mềm.
Hxt, Hh lực quán tính
khi hãm xe treo của vật cẩu.
Khi xác định các lực theo tổ hợp 4, 5,và 6
(xem bảng 14) đối với các tải trọng ngắn hạn phải tính với hệ số tổ hợp 0,90.
Trong các tổ hợp lực 1đến 9, đối với trọng lượng
vật cẩu không cần tính đến hệ số động, còn đối với tổ hợp 10 thì phải tính cả
hệ số động theo đúng chỉ dẫn ở chương II.
Bảng 14
TT
Tải trọng và lực
tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
+
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Trọng lượng bản thân các bộ phận của cần
cẩu G1
+
+
+
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
3
Trọng lượng bản thân các bộ phận của cần
cẩu
+
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
4
Lực quán tính khi hãm xe treo Hi
+
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
+
-
5
Lực quán tính khi hãm cẩu Hi
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
+
+
-
-
-
-
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Lực gió dọc Wt với V= 13m/s
-
-
+
-
+
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
8
Lực gió ngang Wt với V= 13m/s
-
-
-
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
9
Lực gió dọc với cường độ gió tính toán Wt
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
+
-
-
-
10
Lực gió ngang với cường độ gió tính toán Wt
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
+
-
-
3.11. Khi kiểm toán ổn định của cẩu theo hướng
gió hướng ngang, đến tìm lực ngang Q và lực thẳng đứng nhỏ nhất P tác dụng vào
bộ chạy chân cứng (hay chân mềm ) của cẩu phải đặt xe treo và vật cẩu tiêu
chuẩn ở bên chân đối diện, còn chiềucủa các lực quán tính và lực gió phải là
chiều có tác dụng làm giảm lực đứng cần tìm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12. Tải trọng lớn nhất trong những tải
trọng tác dụng dọc cầu, được tính theo bảng 14, sẽ được phân phối đều cho tất
cả các trụ trong phạm vi 50m chiều dài cầu. Do đó cần phải có những biện pháp
cấu tạo nhằm đảm bảo truyền được lực dọc từ trường cầu xuống trụ. Nếu không có
gối cầu thì kết cấu nhịp gối lên trụ phải thông qua thanh dầm gối (thanh lót dưới).
(Xem tiếp bảng15)
3.13. Các tải trọng nằm ngang và thẳng đứng tác
dụng vào mỗi bộ chạy xem như được phân bố đều toàn bộ các bánh xe của bộ chạy
đó.
3.14. Trị số nằm ngang theo hướng ngang cầu
tác dụng vào trụ cầu lấy tỉ trọng thẳng đứng tác dụng lên trụ đó, tức là cùng được
xác định theo một đường ảnh hưởng.
3.15. Độ võng lớn nhất do hoạt tải gây ra của
nhịp cầu dùng loại cẩu chạy trên đường ray không được vượt quá 1/1600 chiều dài
nhịp đối với cẩu có sức nâng ≤ 50t và 1/750 chiều dài nhịp đối với cẩu có sức
nâng lớn hơn.
3.16. Đối với kết cấu nhịp của cầu dùng cho
cẩu, sức chịu tính toán phải giảm đi bằng cách chia cho hệ số 1,05.
Bảng 15
Tải trọng và lực
tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
5
Trọng lượng bản thân các bộ phận tính đến
của trụ cầu
+
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
Trọng lực định mức của vật nâng: - Không kể
xung kích
-
Có kế xung kích
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
-
+
-
-
Các lực quán tính khi hãm và quay cẩu
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
áp lực gió :
- Tác dụng vào bộ phận tính toán
- Tác dụng vào cẩu
- Tác dụng vào vật cẩu
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
+
Ghi chú: Cường độ áp lực gió
ở tổ hợp tải trọng 3 và được tính với V= 13m/s còn tổ hợp 5 tính theo bảng 8.
3 B. Triền tầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ nên xây dựng triều tầu dùng móng đá đến ở
những khu vực mà đáy có độ dốc trong phạm vi từ 1/4y 1/7 và đất nền là các loại
sét hoặc cát pha sỏi, cát hạt thô, cát hạt trung.
Khi đáy dựng đứng hoặc khi đất nền là loại
cát bột bùn, cát chảy thì nên đặt dầm triền tầu trên móng cọc.
Chiều dài phần tàu trên mặt nước được xác
định từ điều kiện chế tạo và điều kiện bố trí kết cấu hạ thuỷ. Chiều dài phần
triền tầu ngập nước được xác định từ điều kiện phải di chuyển kết cấu trên toàn
bộ các điểm đỡ, lực đó nó nổi hoàn toàn trong nước.
Khi tính toán chiều dài phần triền tàu ngập nước,
trọng lượng của kết cấu trượt trên triền tầu phải lấy hệ số vượt tải lớn hơn 1
và phải dự phòng một khoảng trống dưới đáy kết cấu là 0,5m (h.3).
3.18. Độ dốc của triền tầu nên cố gắng làm
song song với độ dốc của mái bờ sông.
Góc ngiêng tối đa của triền tầu phải đảm bảo
độ ổn định chống lật quanh thành biên phía trước (biên) của kết cấu được hạ
thuỷ.
Khi tính toán ổn định vị trí của dầm triền
tầu gối trên móng đá đổ phải giả định độ lún của đầu phía ngoài sông là 0,5m so
với vị trí thiết kế. Việc tính toán ổn định triền tầu phải xét đến tác dụng đẩy
nổi của nước và xét đến các lực kéo (hãm).
Với đáy sông dốc đứng mà dầm dọc của triền
tầu lại đặt trên móng kiểu bỏ đá thì nên dùng dầm dọc có kết cấu kiểu tam giác
với mạ dưới nằm theo đáy sông, còn mạ trên thì nằm theo một mặt phẳng nghiêng được
xác định theo điều kiện hạ thuỷ kết cấu, hoặc có thể làm giá trượt có dạng tam
giác (với mặt lát bên ngang bằng).
Phần trên (trên mặt nước) của triền tầu có
thể hoặc nằm ngang, hoặc có độ dốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở chỗ nối tiếp giữa phần trên với phần dưới
của đường triền tầu phải bố trí chi tiết đệm bằng ray uốn cong theo bán kính
không nhỏ hơn 1m.
Hình 3: Sơ đồ tính
toán chiều dài phần dốc của triền tầu
1.
Tấm chắn sóng: 2. Dầm dọc; 3. Cọc neo;
h.
Độ chìm tương ứng với vị trí của vật khi nổi
3.19. Dầm dọc phải được cố định vào bờ bằng
cọc neo. Cọc neo phải chịu được lực ma sát khi di chuyển kết cấu dọc theo dầm
của triền tầu.
Đá dùng đến bỏ dưới dầm dọc phải là loại có đường
kính hạt < d= 3V2 (dm), trong đó V là vận tốc dòng chảy (m/s).
Những lớp dưới là đá hạt to, những lớp trên
phủ bằng đá nhỏ hơn.
Mép của nền đá phải vượt quá mép ngoài của
dầm dọc triền tàu 0,5m. Mặt bên của nền phải có độ dốc 1: 1 kết cấu của dầm dọc
phải đảm bảo không bị lật đổ. Với những dầm dọc cao và hẹp phải có giằng ngang
liên kết lại với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu trọng lượng kết cấu hạ thuỷ lớn thì tiết
diện của dầm dọc được xác định qua tính toán như là dầm nén đàn hồi. Khi đó dầm
dọc được tính toán chịu tải trọng do trọng lượng của kết cấu (có xét đến lực
nổi) phân bố trên 3 điểm tựa gây ra.
Khi tựa trên móng cọc, thì dầm dọc được tính
như dầm đơn giản.
Chiều sâu móng cọc và tiết diện của cọc được xác
định qua tính toán chỉ với tác dụng của lực thẳng đứng. Còn lực hướng dốc trong
dầm dọc thì nên coi như do cọc neo tiếp thu toàn bộ. Nó phải nằm cao hơn mép nước
và liên kết với đầu trên của dầm dọc.
Cọc của triền tầu nên nối với nhau theo từng
cặp bằng những thanh xà mũ thép nằm ngang bằng, đặt song song với mép nước và
dùng đến đỡ dầm dọc.
3.21. Để di chuyển kết cấu hạ thuỷ có thể sử
dụng tời kéo có dây kéo cố định vào nhóm cọc hoặc neo dưới nước, cũng có thể
dùng kích đẩy. Nếu độ dốc lớn thì nên đặt tời hãm.
Khi chọn công suất tời kéo (hoặc kích) cần
xét đến lực ma sát và lực thuỷ động với vận tốc giả định là 0,1m/phút.
3C. Đà giáo thi công,
giá treo, sàn công tác và các thiết bị khác đến làm việc trên cao.
3.22. Đà giáo thi công, kết cấu bảo vệ và
giàn giáo treo phải đảm bảo:
- Kết cấu đơn giản, phù hợp với điều kiện chế
tạo chung theo khả năng của đơn vị thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số chủng loại phải ít nhất mà chu chuyển
lại nhiều nhất.
3.23. Khi thiết kế tất cả các loại đà giáo
thi công, kết cấu bảo vệ và giàn giáo treo thang lên xuống phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a) Chiều rộng lát mặt < 1m, còn ở giá treo
dùng cho một đến 2 người, cũng như ở sàn đi lại thì bề rộng này <0,6m. Sàn
đi lại phải có lan can bảo vệ ở cả hai bên. Chọn chiều dài của đà giáo treo
phải xét đến đặc tính của công việc và các thiết bị sử dụng. Đà giáo dùng đến
xiết bu lông cường độ cao bằng cờ lê lực phải có chiều dài bằng A+ 4m với A là
khoảng cách giữa các bu lông ngoài cùng. Cao độ đỉnh mặt sàn lát của đà giáo
phải thấp hơn mặt dưới của kết cấu 70- 80cm. Chiều cao cho người đi ở những đà
giáo nhiều tầng phải <1,8m.
b) Khe hở giữa mép của ván lát và kết cấu được
lắp ráp >10cm.
c) Mối nối của các tấm chắn hoặc các tấm ván
lát mặt chỉ được phép nối chồng theo chiều dài của chúng, đồng thời các bộ phận
được nối với nhau phải được kê đỡ và phải chủ quan điểm kê đỡ về mỗi phía <
20cm.
d) Ván lát phải được đề phòng chống hiện tượng
dịch chuyển đối với kết cấu đỡ chúng bằng cách dùng đinh, bu lông v.v... cố
định chúng hoặc dùng những thanh nẹp ngang giữa chúng, các thanh nẹp này phải
tựa liên kết cấu đỡ ván.
Ván lát mặt của mọi loại đà giáo và quang
treo phải đặt khít không đến có khe hở, lỗ thủng và phải có ván thanh đến tránh
hiện tượng rơi lõi, bu lông, dụng cụ.
e) Với mặt lát bằng thép thì ván thành phải
có chiều cao < 10cm, còn với mặt lát bằng gỗ thì ván thành phải có chiều cao
<15cm. Nếu như không có khả năng bố trí ván thành và cũng không thuận tiện
thì khe hở giữa mặt ván lát của đà giáo với kết cấu được lắp ráp phải được bịt
kín bằng các tấm ván, các tấm này được cố định đến chống di dịch.
f) Tay vịn của lan can phải được đặt cao hơn
mặt sàn <1m., còn riêng ở quang treo thì <1,2m. Cách mặt sàn 0,5m phải
đặt thanh chắn giữa trung gian ở lan can. Với mặt sàn đà giáo treo phải có lan
can bảo vệ ở phía ngoài và ở 2 đầu, còn với mặt sàn quang treo thì phải có lan
can bảo vệ ở cả 4 phía.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Để nâng và hạ quang treo bằng tời đặt ngay
trên quang treo đó, phải dùng loại cáp thép mềm (cáp lụa) có đường kính <7mm
(tham khảo theo *OCT 3079- 69 (7668- 69, 2668- 69, và 7685-69) của Liên Xô).
i) Các thanh treo và thanh tựa phải có bề
rộng không nhỏ hơn 400mm và bước của bậc thang không lớn hơn 350mm. Đầu trên
của thang tựa phải cố định đến tránh hiện tượng dịch ngang. Góc nghiêng của
thang tựa không lớn hơn 600; Các cầu ván (cầu thang tàu thuỷ, cầu bến tầu) bắc
từ bến (hay giàn giáo) lên các phương tiện nổi phải có độ dốc không lớn hơn 1:
3 và ở hai bên thành phải có kết cấu bảo hiểm. Thang tựa dùng đến leo lên đà
giáo phải có lan can tay vịn.
j) Chiều cao của từng đoạn thang riêng biệt ở
thang treo và thang tựa được hạn chế là 5m. Tổng chiều dài của thang tựa phải
đảm bảo cho công nhân có thể làm việc được khi đứng trên bậc thang cách đầu
trên của thang không nhỏ hơn 1m. Các bậc thang tựa bằng gỗ phải được đặt vào các
rãnh khấc ở dầm dọc của thang.
Nghiêm cấm sử dụng những thanh đóng bằng đinh
mà dầm dọc của thang không được đánh khấc đến giữ cầu thang.
k) Loại thang treo bằng kim loại đến dùng cho
việc lắp ráp phải được liên kết chắc chắn vào kết cấu, khi chiều cao lớn hơn 5m
thì phải có vòng bảo hiểm hình cung bằng kim loại.
l) Với thang cần phải bố trí các chi tiết
chống đỡ đến đảm bảo khoảng cách giữa dầm dọc của thang và kết cấu không nhỏ
hơn 15cm (đến có thể đặt chân thoải mái trên bậc thang).
m) Khi cần thiết vừa phải tiến hành công việc,
vừa phải đỡ, giữ đồng thời các chi tiết, ví dụ đỡ các hộp ván khuôn v.v... thì
nên dùng các giá đặc biệt, hoặc dùng thang dạng treo có lan can bảo hiểm và sàn
ở phía trên.
n) ở chân thang tựa phải có chi tiết đỡ tì
theo kiểu cốt thép nhọn, hoặc đều bọc cao su, và những kết cấu chống trượt khác
tuỳ theo tình trạng và loại vật liệu của mặt tựa.
o) Đà giáo thi công phải được trang bị phòng
cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.24. Khi thiết kế đà giáo thi công, sàn công
tác, kết cấu bảo hiểm, giàn giáo đỡ, thang thi công cần phải tiến hành các tính
toán sau:
- Độ bền và độ ổn định vị trí của các kết cấu
- Độ bền của các bộ phận đến treo hay cố định
đà giáo, sàn v.v…
- Độ bền của các bộ phận kết cấu cơ bản tiếp
nhận trực tiếp tải trọng từ đà giáo, sàn, lan can, v.v... truyền xuống xác định
- Độ cứng của mặt sàn, đà giáo bằng cách tính
độ võng của các tấm ván do lực tập trung 60kg tác dụng.Trị số độ võng này không
được vượt quá 0,25cm (nếu bề rộng của tấm ván nhỏ hơn 15cm, thì tải trọng sẽ được
phân bố xuống 2 tấm).
3.25. Các tải trọng dùng đến tính toán các
nội dung nêu trong điều 3.24 là: trọng lượng bản thân của kết cấu hoạt tải do
trọng lượng của các thiết bị nặng (nếu công nghệ thi công ấn định phải bố trí
chung), hoạt tải do người, dụng cụ, các thiết bị nhỏ (theo điều 2.11).
Tải trọng gió chỉ được tính đến đối với loại
kết cấu đứng riêng biệt.
3.26. Trị số ứng lực tính toán trong cáp treo
đà giáo và quang không được vượt quá trị số ứng lực kéo đứt của nó chia cho trị
số an toàn theo vật liệu là l,6 và hệ số tin cậy là kH = 5.
Các bộ phận chịu lực khác của đà giáo treo và
đà giáo nâng và của quang treo phải tính với hệ số tin cậy là 1,3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được phép dùng loại kết cấu như vậy trong các
đà giáo, kết cấu bảo hiểm, giá đỡ mà không có người ở trên.
3.27. Đường kính dây cáp của đà giáo treo
phải không nhỏ hơn 7mm, còn đường kính của những thanh thép treo không nhỏ hơn 10mm.
3.28. Trong các bản vẽ thi công đà giáo, kết
cấu bảo hiểm, giàn giáo đỡ phải ghi rõ trị số tải trọng tiêu chuẩn được dùng
trong tính toán.
3D. Cầu tạm thi công
3.29. Cầu tạm thi công dùng cho các phương
tiện vận chuyển, các máy móc xây dựng máy nâng hàng đi lại và làm việc.
Cầu tạm thi công nên đặt trên đường thẳng, có
độ dốc dọc không lớn hơn.
Cầu tạm thi công nên bố trí ở phía hạ lưu của
cầu chính đang được xây dựng tạm thi công cho một làn xe phải có chiều rộng
(khoảng cách giữa các dầm chắn bánh xe) không nhỏ hơn 3,8m.
Chỗ tiếp giáp cầu thi công với đường làm theo
kiểu đường dốc hoặc tấm kê đỡ lối vào
3.30. Phần xe chạy của cầu thi công nên đặt
băng lăn trên các gỗ ngang hoặc tà vẹt. Gỗ ngang được chế tạo từ gỗ tròn xẻ 2 mặt
với bề rộng mỗi mặt không nhỏ hơn 1/3 đường kính cây gỗ. Cự ly đặt gỗ ngang là
0,5: 0,7m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5cm, cứ l,5m lại dùng đinh đóng ván vào gỗ
ngang đinh có đường kính 4- 4,5mm dài l00mm. Cự ly bên trong giữa các vệt bánh xe
chạy không lớn hơn 0,8m. Khoảng cách giữa hai vệt bánh nên dùng các tấm ván lát
kín hoặc bố trí giờ chắn bánh phía trong.
Có thể thay ván lát vệt bánh xe, bằng một lớp
sỏi dầy 10cm, rải sỏi trên mặt lát kín bởi các gỗ ngang (loại cầu này thích
dụng cho xe xích đi lại).
3.31. Trên những cầu tạm thi công dùng cho
công nhân đi lại phải đặt lề người đi ở 2 bên, mỗi bên rộng 0,75m có lan can
bảo hiểm.
Trong cấu tạo của cầu thi công dùng cho loại
cẩu tự hành kiểu có cần vươn, khi cần thiết phải dự phòng trước các cơ cấu đến
đặt các chân chống chìa ra của cẩu ở những chỗ mà sơ đồ công nghệ lắp ráp đã ấn
định.
3.32. Kết cấu nhịp của cầu tạm thi công nên
bằng kim loại dạng dầm giản đơn, tốt nhất là dùng loại dầm luân chuyển được.
Trụ của cầu tạm thi công nên làm theo dạng
trụ móng cọc, hay móng cọc có kết cấu phần trên bằng cấu kiện vạn năng. Còn nếu
không có khả năng đóng cọc thì dùng kiểu lồng gỗ. Trường hợp đặc biệt cho phép
làm trụ chồng nề.
Kết cấu nhịp của cầu tạm thi công được phép
đặt trên xà mũ bằng gỗ, hoặc đặt trên các dầm đỉnh của kết cấu vạn năng.
Kết cấu nhịp phải được cố định vào xà mũ gỗ
bằng các đinh váu ở đầu mỗi nhịp, hoặc cố định vào xà mũ thép bằng bu lông
xuyên qua lỗ hình ô van đến kết cấu nhịp có thể chuyển vị do nhiệt độ.
3.33. Để đảm bảo độ ổn định tổng thể của dầm
(dầm bó dầm) trong trường hợp cần thiết theo tính toán phải đặt các “liên kết
cứng” chống chuyển vị ngang của mạ chịu nén. Các nứt bất biến hình của dàn liên
kết dọc, các liên kết ngang chống chuyển vị xoay của tiết diện dầm, các đĩa
cứng của mặt cầu được coi là các "liên kết cứng”. Khi ấy không xét dầm đó
chịu xoắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.34. Cầu tạm thi công phải được tính toán
theo hoạt tải thực tế tác dụng trên nó. Có hệ số xung kích 1,05 đối với các dầm
chủ kim loại của kết cấu nhịp (xe chạy với tốc độ hạn chế d 10km/h).
3.35. Các tổ hợp tải trọng dùng trong tính
toán các cầu tạm tbi công ghi ở bảng 17.
3.36. Độ võng của kết cấu nhịp cầu tạm thi
công không hạn chế.
Bảng 17
Thứ tự tải trọng
Tải trọng và lực
tác dụng
Tải trọng này không
được tính trong tổ hợp với tải trọng thử
Bộ phận kết cấu
Nhịp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
a)
Tải trọng và các lực tác dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Trọng lượng bản thân của kết cấu
-
+
+
2
áp lực đo trọng lượng đất
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Hoạt tải và các lực tác dụng do hoạt tải
3
Tải trọng thẳng đứng do các phương tiện vận
chuyển sinh ra
7
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
áp lực đất do tác dụng của hoạt tải thẳng đứng
7
-
+
5
Lực hãm
6,7
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Các hoạt tải và lực tác dụng khác
-
6
Lực gió
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Tải trọng thi công
-
+
+
Ghi chú:
1. Có thể không tính lực hãm nếu hạn chế tốc
độ xe chạy < 5km/h
2. Khi xác định tải trọng tác dụng lên bánh
xe hoặc lên chân chống chia ra của cần cẩu, phải để cần ở vị trí bất lợi nhất
trong 2 cách (vươn xa nhất với tải trọng nhẹ nhất và vươn gần nhất với tải
trọng lớn nhất).
Nếu kết cấu nhịp gối lên xà đệm và xà mũ thì
được phép coi lực hãm được phân bố đều cho 2 trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.37. Phía trước các trụ cầu tạm ở
những sông có vật va trôi trong mùa lũ nếu xét cần thì phải xây dựng kết cấu
chống va trôi. Kết cấu này đặt cách trụ từ 2,5 đến 3m và có thể tham khảo theo
cầu tạo trình bày sau đây:
Kết cấu chống va trôi bao gồm 2 dẫy
cọc đường kính 26 ÷ 30cm, hai dãy cọc này tạo với nhau thành một góc và được nối
liền với nhau bằng các cùm và phải được ốp bằng 2 lớp ván dày 5cm.
Mặt kết cấu chống va phía trụ cầu
không cần ốp mặt.
Dọc mép phía trước của kết cấu chống
va trôi (hướng cản dòng chảy) phải gắn một thanh ray thẳng đứng. Bên trong kết
cấu bỏ đầy đá hộc. Chiều cao của kết cấu chống va phải trên mức nước thi công
< 0,5m (xem điều 1- l0).
3F. Bến tạm
3.38. Bến dùng đến chuyển tải các khối
hàng lớn, các kết cấu lớn và chở người trong thời gian thi công cầu. Có thể làm
bến bằng các lồng gỗ trên móng cọc, rọ đá hay bằng hệ nổi.
Khi lựa chọn dạng kết cấu của bến phải
căn cứ vào các điều kiện địa chất, thuỷ văn, năng lực cẩu của cần cẩu sử dụng
mà quyết định
3.39. Trong thiết kế tổ chức thi công
phải quyết định mức nước thông thuyền tính toán có xét đến đặc điểm chạy tàu
thuyền đã được quy hoạch. Thông thường chọn mức nước thông thuyền tính toán tương
ứng với giứa các cơn lũ mùa khô.
Khi vận chuyển hàng theo mùa từ một hướng
(trong mùa lũ) thì lấy cao độ mức nước lũ tần suầt 50% làm mức thông thuyền
tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên những sông có dòng chảy được điều
tiết phải tính đến sự dao động mực nước ngày đêm theo mùa.
3.41. Khi xác định vị trí của bến phải
xuất phát từ điều kiện đảm bảo chiều dài không gian tự do của khu nước trước
bến với chiều dài mỗi phía không nhỏ hơn 2 lần chiều dài của chiếc tàu lớn
nhất.
Khi chọn địa điểm của bến phải xét đến
các điều kiện tự nhiên đảm bảo có đường vào bến thuận tiện và bảo vệ công trình
chống được sóng. Nên đặt bên ở hạ lưu cầu đang được xây dựng.
3.42. Cao độ mặt trên của bến phải được
tính theo chiều cao của tàu ( ca nô), sà lan cập bến.
Chênh cao giữa mặt boong tàu chở người
và mặt bến thông thường không được vượt quá ± 0,75m.
Trong trường hợp các tàu cập bến có
chiều cao khác nhau thì nên xây (dựng bến có các mặt sàn ở các cao độ khác nhau
hoặc trang bị thang lên xuống bến.
3.43. Trên bến nên bố trí các thiết bị
neo buộc và chống va: Ngoài ra cũng cần phải có gờ chắn bánh cao 20cm, dây chắn
và lan can bảo hiểm cao 1,1m.
Thiết bị chống va nên làm theo kiểu treo
bằng các đoạn riêng biệt không liên kết cứng vào bến.
3.44. Phao làm bến phải có không dưới
4 neo hoặc phải buộc vào các neo đặt trên bờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.46. Đường nối bến vào bờ phải có độ
dốc >l0%. Dốc cầu thang từ bến lên bờ phải >1: 3 và có lan can bảo hiểm 2
bên thành.
Cẩu chuyển tiếp từ sà lan lên bờ phải
được liên kết khớp vào sà lan còn một đầu gối tự do lên mố trên bờ.
3.47. Các kết cấu của bến nói chung và
của các cụm riêng biệt cần được tính toán theo tác dụng của các tải trọng sau
đây:
- Trọng lượng bản thân
- Do va chạm của tầu thuyền khi cập
bến
- Do neo buộc (do lực thuỷ động và lực
gió tác dụng vào tàu thuyền được neo buộc).
- Do trọng lượng của người, dụng cụ và
thiết bị nhỏ (cường độ 400kg/m).
- Do trọng lượng của hàng hóa xếp trên
bến (đối với bến hàng hóa).
- Do các máy nâng và vận chuyển trên
bến (tải trọng thẳng đứng và nằm ngang)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.48. Tải trọng do tầu thuyền tác dụng
khi cập bến được coi như đặt ở cao độ của các thiết bị chống va. Tải trọng neo
buộc thì căn cứ vào vị trí thực tế của thiết bị neo buộc.
3.49. Các thanh giằng chéo của bến
dùng móng cọc phải được cấu tạo sao cho đảm bảo truyền được lực ngang qua các
xà mũ.
3.50. Khi tiến hành tính toán móng cọc
của công trình bến tàu phải được xét tưới các vấn đề được giới thiệu ở chương
VIII. Xác định tải trọng do áp lực ngang của đất gây ra.
ở bến nằm trên bờ phải xét tưới các
vấn đề được giới thiệu ở phụ lục 4.
Bến nổi phải được kiểm toán về ổn định
và sức nổi phù hợp với các chỉ dẫn ở chương VI.
3.51. Bến phải được trang bị các thiết
bị cấp cứu và phòng hoả.
3G. Neo trong
đất.
3.52. Để giữ các dây chằng, dây kéo,
puli chuyển hướng, cáp neo và kéo trong đất nên áp dụng:
a) Neo chôn ngầm (trong số đó có cọc
neo và neo chôn). b) Neo trên mặt đất (trong đó có neo dùng chốt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tăng khả năng chịu lực của neo, người
ta tăng cường neo bằng các bản (tấm chắn) ở phần trên được đặt ở phía ngoại lực
tác dụng.
Các cột (hay cọc) neo cần được chôn
(hay đóng) vào trong đất dưới một góc xấp xỉ 900 với phương của ngoại lực tác
dụng.
Các cọc đơn phải được nối với nhau và
với tấm chắn bằng bulông có đường kính < 20mm.
Dây kéo (cáp) tựa lên các bộ phận bằng
gỗ phải thông qua bản đệm thép dầy 4mm và có hướng vuông góc với bề mặt tỳ. Dây
kéo phải được cố định bằng những cái cọc cáp đến chống trượt.
3.54. Khi thiết kế các cọc neo phải
kiểm toán:
- Độ bền của các tiết diện cọc neo của
tấm chắn;
- Chiều sâu ngầm vào đất của cọc neo.
3.55. Tiến hành kiểm toán độ bền của
cọc neo ở độ sâu 0,75m dưới mặt đất và không xét đến phản lực của phần đất phía
trên. Mômen kháng uốn của neo bằng bó gỗ tròn lấy bằng tổng mômen kháng uốn của
từng cái tức là không xét đến sự cùng làm việc chúng. ở chỗ tỳ của cáp (dây
kéo) nếu làm khấc rãnh thì phải kiểm toán thêm mặt cắt tựa (bị khấc).
3.56. Chiều sâu chôn cọc neo h (tính
bằng m) và kích thước của bản tựa: a, b, d phải được xác định từ các điều kiện
(hình 4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t0 - xác định theo. điều 4- 42
Giá trị của M và y đối với loại cọc vùi trong
đất được lấy theo phụ lục 3 như đối với nền đắp.
Neo cọc phải được kiểm toán chịu nhổ do tác
động của thành phần lực hướng dọc theo cọc (tính như cọc làm việc theo ma sát).
3.57. Tiết điện của tấm chắn phải được tính
toán với giả thiết cho rằng phản lực phân bố đều theo diện tích của nó.
Hình 4 - Neo cọc
3.58. Khi tính toán loại neo chôn kiểu vùi
lấp bản hoặc cây gỗ nằm ngang (bó gỗ tròn) vào trong đất có bản chắn hoặc không
có bản chắn (hình 5) thì khả năng chịu lực của neo được xác định theo công
thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NB- Lực nhổ tính toán truyền vào
bản neo kH- Hệ số tin cậy:
kH = 1 Đối với kết cấu lăn ngang
kH = 1,2 Đối với neo đặt trên đất
của hệ nổi và các neo tời nâng
gΦ - Trọng lượng bản neo
β- Góc nghiêng của lực NpB
so với phương thẳng đứng:
Nn - Khả năng chịu lực của nền bản
neo
γ3- Trọng lượng thể tích của đất
phủ
V - Thể tích lăng thể đất bị đẩy trồi lên xác
định theo hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C0 = 0,5C với C là lực dính đơn vị
của đất
αi - Góc nghiêng so với phương đứng của mép
lăng thể đất trồi (h,5)
j
- Góc nội ma sát của đất phủ
3.59. Tính toán độ bền của chính tiết diện
bản neo (hay bó gỗ tròn) theo tải trọng rải đều trên bề mặt của nó với cường độ
Trong đó:
F - Diện tích mặt bản hay bó gỗ
Hình 5: Sơ đồ tính
toán neo chôn trong đất
3.60. Với neo trên mặt đầt phải kiểm toán
chổng nhổ neo và trượt. Kiểm toán chống nhổ neo theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
Q- Trọng lượng neo
P - Lực tính toán đặt vào neo
α - Góc nghiêng so với phương ngang của lực
P.
Kiểm toán chống trượt theo công thức:.
(Q P.sinα).f > 1,8.
P. cosα
với f - Hệ số ma sát giữa mặt dưới của neo
với đất.
Khi thiết kế loại neo trên mặt đất dùng chốt,
phải theo những chỉ dẫn riêng.
Chương IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4A. Vòng vây hố móng
- Nguyên tắc chung
4.1. Khi xác định kiểu vòng vây hố móng phải
căn cứ vào cấu tạo của móng, các điều kiện địa chất thủy văn, biện pháp thi
công, thời hạn thi công và đảm bảo an toàn thi công.
Với các điều kiện đó, cấu tạo của vòng vây
phải đảm bảo:
- Khả năng thấm nước của vòng vây là nhỏ
nhất.
- Độ bền, độ cứng và không biến hình của vòng
vây dưới tác động của các tải trọng động và tĩnh phát sinh trong quá trình thi
công (như áp lực nước, áp lực đất, áp lực của vữa bê tông, lực sóng, trọng lượng
của các thiết bị v.v...).
- Khối lượng công việc phải làm đến tăng cường
ghép chặt vòng vây, phải tiến hành trong quá trình đào hố móng và xây móng là
ít nhất.
- Độ ổn định của những công trình ở gần đó.
4B. Đê quai
4.2. Đê quai bằng đất đến bảo vệ hố móng được
sử dụng khi chiều sâu nước < 2m, lưu tốc dòng chảy < 0,5m/s và đất ở đấy
là loại không dễ bị xói lở và ít thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những trường hợp cần thiết phải định trước
cách bảo vệ ta luy của đê quai, chống xói mòn bằng cách dừng cành khô và ván
gỗ, vật đệm hay đá hộc có đường kính d (tính bằng dm) < 3v2 (với v là vận
tốc dòng chảy m/s) rải khắp mặt ta luy đê quai.
4.4. Bề rộng mặt đỉnh đê quai < lm. Độ dốc
của ta luy phụ thuộc vào mái dốc tự nhiên của đất đắp đê quai trong trạng thái
bão hoà nước, nhưng không lớn hơn 1: 2 về phía có nước và l: 1 về phía hố móng.
Chênh cao giữa mặt trên đê quai và mực nước thi công ở sông phải theo điều
l.l0b.
4.5. Để giảm sự thu hẹp dòng chảy và
thấm nước qua đê quai nên thiết kế loại đê quai đất với vòng vây ván gỗ đóng ở
phía trong đê quai theo chu vi của đê quai hình 6). Chiều rộng mặt đỉnh
của đê quai loại này < 50cm.
ở loại đất không đóng được cọc ván thì có thể
áp dụng loại vòng vây kiểu cũi gỗ.
4.6. Tại địa điểm bố trí đê quai theo thiết
kế phải dọn dẹp lòng sông cho sạch cây trôi, đá và các chướng ngại khác có thể
làm giảm khả năng chống thấm nước của đê quai. Trong thiết kế phải hướng dẫn cụ
thể về công tác dọn dẹp này.
4.7. Để đắp tường vây phải sử dụng loại cát
nhỏ á cát sét có hàm lượng hạt sét < 20%, không được phép dùng loại sét và á
sét có hàm lượng Sét > 20%. đất một bên
4C. Văng chống vách
4.8. Văng chống vách hố móng nên dùng ở những
chỗ đất khô ráo ổn định (có j
> 250) không có nước ngầm, hoặc có nước ngầm, nhưng lượng chảy không
đáng kể (0,0m3/h/1m chu vi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cọc chống vách phải được đóng cách mép ngoài
của móng từ 0,35- 0,50m.
4.10. Cự ly cọc, chiều sâu đóng cọc dưới đáy
hố móng, cách bố trí các thanh chống, kích thước tiết diện cọc, cũng như kích thước
tiết diện của các thanh chống và của các tấm văng ngang được xác định bằng tính
toán về độ bền và độ ổn định vị trí có xét đến các hướng dẫn sau đây:
Hình 7: Chống vách
bằng cọc I
a) áp lực do trọng lượng bản thân đất và do
hoạt tải tác dụng lên lăng thể phá hoại được xác định theo phụ lục 4. 1
b) Đối với văng chống dùng > 2 tầng chống
ngang theo chiều cao thì có thể không cần đóng cọc sâu hơn đáy hố móng, nhưng
phải đặt tầng chồng dưới cùng gần đáy hố móng. Nếu cần phải đặt thanh chống cao
trên đáy hố móng thì chiều sâu đóng cọc phải được xác định qua tính toán có xét
đến các yêu cầu ghi trong điều 4.10d, 4.50- 4.53.
Được phép kiểm tra cọc thép về độ bền theo
mômen uốn tính toán, mômen này được xác định từ điều kiện cân bằng mômen của
cọc ở gối và ở giữa nhịp.
Nội lực trong các thanh chống được xác định
theo sơ đồ cọc là dầm liên tục.
Kiểm toán độ bền và độ ổn định của kết cấu
chống hố móng phải xét cho từng giai đoạn thi công: tăng cường kết cấu chống
vách và dỡ kết cấu chống vách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm toán độ bề của cột theo mômen kháng dẻo.
d) Đối với kiểu chống vách hố móng không có
thanh chống ngang thì chiều sâu đóng cọc tối thiểu h = t0 + ∆t được
xác định theo tính toán về độ ổn định khi coi trục quay của vách nằm ở chiều
sâu t0 kể từ đáy hố móng.
Giá trị của to cũng như t0 (độ
chôn sâu của cọc phía dưới trục qua ly) được xác định theo phương pháp dùng đến
tính toán tường cọc ván (điều 4.42- 4.45). Khi đó phải tính áp lực chủ động
trong phạm vi chiều cao văng ngang, còn áp lực bị động thì được xác định trong
phạm vi bề rộng bằng b + 0,5 t0tgj
(m) với b là bề rộng bản cánh của cọc tính bằng mét. Trong phạm vi chôn cọc nên
hàn thêm vào bản cánh của cọc 1 tấm thép có chiều dày d = 20mm và có chiều rộng
bằng 1,5 chiều rộng cánh.
đ) Xác định chiều dầy của văng ngang bằng
tính toán về độ bền ở vị trí giữa chiều sâu hố móng và ở đáy hố móng, nhưng
trong mọi trường hợp chiều dày của văng không nhỏ hơn 4cm.
e) Thanh chống ngang được bố trí theo chiều
cao có xét đến số lần phải chống lại, phát sinh trong quá trình đổ bê tông trụ
là ít nhất.
Nếu chiều rộng hố móng khá lớn (lớn hơn 10m)
đến giảm chiều dài tự do của thanh chồng ngang phải đóng các cọc trung gian
song song với dãy cọc chính của kết cấu chống hố móng.
f) Đầu cọc nên vát nhọn đối xứng với góc vát
450 có đoạn nằm ngang thuộc bụng dầm (cọc) ở đầu mút là 8 - 10cm.
Phải tăng cường đầu nhọn bằng cách hàn các bản táp.
4D. Thùng
chụp không đáy và tường vây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với sông sâu ≤ 7m, dùng loại thùng chụp
bằng phao KC, phía dưới có cấu tạo kiểu lưỡi giếng chìm (hình 8) là hợp lý.
Ghi chú: Loại thùng chụp kiều
kết cấu bê cốt thép thành móng, là một bộ phận kết cấu móng, phải được tính
toán đồ án thiết, kế công trình cầu theo các tiêu chuẩn thiết kế cầu.
4.12. Cấu tạo của thùng chụp phải đảm bảo độ bền,
độ cứng và khả năng không thấm nước.
ấn định kích thước của thùng phải xét khả
năng thoát nước của sông. Khi vận tốc dòng chảy lớn chế tạo thùng có dạng kết
cấu rẽ dòng.
4.13. ở những thùng chụp bằng gỗ, thì bộ phận
vỏ bọc không thấm nước phải làm bằng 2 lớp ván có chiều dầy mỗi lớp < 4cm, ở
giữa 2 lớp phải đệm giấy dầu các tấm ván ốp phải ghép cẩn thận và phải soi rãnh
để xảm kín (ở phía có áp lực nước) bằng các lớp sợi. Mỗi lớp sau khi xảm phải
tẩm nhựa. Nếu các tầm ván làm việc như những bản bụng của dầm đặc và các dầm
dọc làm việc như các bản mạ của dầm thì phải ghép ván nghiêng một góc 450
Các dầm dọc cấu tạo theo tùng cặp, hoặc từng
thanh riêng lẻ được đặt ở phía dưới vỏ thùng, khi cần thiết còn đặt cả ở giữa.
Trong những trường hợp có căn cứ tính toán xác đáng, dầm dọc phải được chống đỡ
bằng các thanh chống ngang.
Những thanh chống nào phải đến lại trong thân
móng thì nên làm bê tông cốt thép.
4.14. Chân vát bằng bê tông cốt thép, bằng
gỗ, hoặc bằng thép có tác dụng cho thùng cắm sâu vào đất được dễ dàng, phải được
gắn chắc chắn vào đáy của thùng.
Với loại thùng tháo lắp được, khi thi công
lớp lót bằng bê tông dưới nước, nên lấy chiều cao của chân vát bằng bề dầy của
lớp bê tông bịt đáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm lượng nước chảy vào, ở chỗ tỳ của
thùng chụp lên đáy sông phải định trước việc bỏ đá hộc xung quanh, xếp bao tải
đất sét theo chu vi thùng ở mặt ngoài và đổ bê tông trong nước bịt đáy phía
trong nữa.
4.16. Lợi dụng sức nổi của bản thân thùng,
hoặc dùng cẩu, tàu, sà lan, phao ghép để dùng cho việc hạ thùng vào vị trí
thiết kế. Khi dùng phao đến hạ thùng vào vị trí thiết kế yêu cầu phải đổ nước
vào phao theo chiều cao.
4.17. Với thùng chụp bằng gỗ, không đáy. Để
hạ được thùng đền đáy sông, và đề phòng trường hợp đẩy nổi khi mức nước thi công
đang lên, phải chất tải thêm lên trọng lượng chất thải d 30 trọng lượng thùng.
4.18. Để làm vòng vây thi công các bệ móng
cao nên dùng loại khung vây bằng thép (hình 9), khung vây cọc ván thép hoặc
khung vây bằng phao (hình 10).
Với móng giếng chìm hình tròn nên dùng vòng
vây theo kiểu vỏ thép dày 6 -12mm phía trong đặt sườn chống tăng cường theo cự
li 1-2m/1 thanh (hình 11).
4.19. Với bệ móng cọc nằm hoàn toàn trong nước
và cao hơn mặt đất phải dùng loại vòng vây có đáy gỗ hoặc gỗ thép, hoặc bê tông
cốt thép, đáy phải có lỗ đến cọc hoặc cột ống xuyên qua (hình 9 và hình 10).
Đường kính của các lỗ phải lớn hơn đường kính
ngoài của cọc hoặc cột ống từ 4-5cm.
Khe hở tại chỗ tiếp nối đáy của khung vây
không thấm nước với vách cọc (cột ống) phải được bịt kín bằng cát ống cao su,
dây gai, vành gỗ, túi cát hoặc bê tông bịt đáy.
Nếu khoảng cách từ đáy bệ đến đáy sông từ 3-
5m thì nên xem xét, sử dụng hợp lí loại vòng vây sâu suốt đến đáy sông và đệm
cát hoặc đá dăm từ đáy sông đến đáy bệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giảm lực dính kết giữa mặt tấm với lớp bê
tông đáy phải quét lên mặt tấm một lớp chống dính bám.
Mối nổi của các tấm (các phao) phải được bịt
kín bằng đệm cao su.
4.21. Khi thi công loại vòng vây phao, trong
kết cấu liên kết đáy với chân vát nằm trong đất phải dự tính trước cấu tạo sao
có thể tháo lắp được ở trong nước.
4.22. Tùy theo khả năng nên lợi dụng hệ giằng
chống tường vây và thùng chụp là những kết cấu chịu tác dụng của áp lực nước,
đồng thời làm kết cấu dẫn hướng đến hạ cọc hoặc cột ống, và làm kết cấu chịu
lực của đà giáo thi công.
4.23. Khi thiết kế loại giằng chống tháo lắp
được phải xét đến trình tự dỡ chúng hoặc trình tự luân chuyển chúng theo mức độ
đổ bê tông bệ và thân trụ.
4.24. Đối với thùng chụp và tường vây không
thấm nước phải tính toán:
- Độ bền dưới áp lực thủy tĩnh, áp lực của bê
tông dưới nước lực đổ và trọng lượng bản thân của kết cấu cần kiểm toán.
- Độ ổn định và sức nổi khi chở nổi tưới vị
trí hạ và độ ổn định chống lật sau khi đặt thùng (khung vây) xuống đến đáy.
- Độ bền khi dùng cẩu đặt thùng chụp (khung
vây).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4E. Khung vây cọc ván
thép
4.25. Thiết kế vòng vây là cọc ván thép, dùng
khi chiều sâu cắm vào đất lớn hơn 6m với đất nền là đất sỏi và sét, và khi chiều
sâu nước tại vị trí trụ lớn hơn 2m. Thông thường cọc ván thép phải được nhổ lên
đến dùng lại, trừ trường hợp khi nó thuộc kết cấu của trụ.
Khi thiết kế vòng vây cọc ván thép phải làm
thế nào đến số cọc dùng là ít nhất.
4.26. Theo mặt bằng, kích thước của vòng vây
cọc ván phải lớn hơn kích thước thiết kế của móng ít nhất là 30cm ở phần đổ bê
tông trong nước.
Đối với những bệ móng được xây dựng ở trên
cạn thì kích thước của vòng vây phải phù hợp với việc bố trí ván khuôn.
Khi ấn định kích thước của vòng vây không có
hệ giằng chống, phải xét đến chuyển vị ngang đối với từng vách, chuyển vị này
phải đưa vào trong kích thước bằng chiều cao hố móng.
Khi phải đóng cọc xiên, thì vị trí của cọc
ván thép phải được tính toán sao cho đầu nhọn của cọc ván phải cách xa cọc móng
< lm với loại vòng vây hút nước không cần bịt đáy và < 0,5m với loại vòng
vây phải bịt đáy.
Đỉnh vòng vây cọc ván phải cao hơn múc nước
ngầm 0,3m và cao hơn mức nước thi công trên sông theo đúng yêu cầu ở điều 1- 10.
Cao độ của đất ở bên cạnh vòng vây cọc ván
dùng trong tính toán phải được xác định có xét đến mức xói có thể xảy ra (đối
với các trụ giữa dòng trong đất dễ bị xói).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại cọc ván thép có tiết diện phẳng, do
mômen của nó nhỏ nên chủ yếu chỉ dùng để ghép thành những tường hình trụ của
vòng vây đắp đào nhân tạo.
Khi cần phải dùng loại cọc ván thép chế tạo
ngay tại công trường bằng thép hình thì trong đề án thiết kế phải dẫn rõ phương
pháp ghép hình và công nghệ hàn. Cọc ván không được có những chỗ lồi ra làm cản
trở việc đóng cọc. Mác thép và mác que hàn phải phù hợp với các chỉ dẫn ở chương
X.
Đầu dưới của cọc ván phải được cắt vát 1: 4.
Nếu trong đất có lẫn tạp chất (đá, rễ cây V.V...) thì đầu dưới của cọc phải được
cắt vuông góc với trục.
4.28. Trong những trường hợp mà tính toán đã
xác định vòng vây cọc ván phải đựơc tăng cường bằng những vành đai ngang theo
chu vi hố móng và bằng hệ thống các thanh chống ngang, dọc hoặc ở góc, kết cấu
và tiết diện của các vành đai và thanh chống phải được xác định qua tính toán.
Trên mặt bằng, cự li giữa các thanh chống của
hệ giằng tăng cường theo hướng dọc và hướng ngang phải được ấn định có xét đến
các phương tiện cơ giới được sử dụng và phương pháp đào hố móng.
Khi xây dựng những bệ móng cọc hoặc bệ móng
cột ống mà bao vệ bằng cọc ván thép thì phải thiết kế kết cấu giằng chống cọc ván
sao cho có thể lợi dụng chúng đồng thời làm khung dẫn hướng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Giếng: 2. Vỏ bọc
của tròn vây
3. Hệ giằng: 4. Đệm
cao su
4.29. Khi xác định hình dạng vòng vây cọc ván
thép, cần so sánh với dạng hình tròn vì đơn giản và giảm bớt đáng kế hệ giằng
chống đỡ. Loại vòng vây này được giằng giữ bằng các vành đai tròn, mà không cần
các thanh chống ngang. Số lượng đai và vị trí đặt đai theo chiều cao hố móng do
tính toán xác định.
Để lắp và tháo đai thuận tiện, các mối nối
ghép đều dùng liên kết bulông. Dưới đai phải đặt các giá đỡ nhỏ.
Trong trường hợp cần phải giảm độ lún của
những công trình (hay đường) nằm cạnh vòng vây cọc ván khi lắp các thanh chống
của vòng vây phải nén trước chúng bằng kích hoặc nêm) và giữ chúng với lực <
lực nén tính toán.
4.30. Được phép ghép nối cọc ván theo chiều
dài dùng các bản ốp với mối nổi hàn hoặc bu lông. Khi cần phải ghép nồi các cọc
ván thép có mặt cắt khác nhau phải dùng cọc ván nối liên hợp, cọc ván nối được
hàn từ các nửa dọc của cả 2 loại mặt cắt cọc ván được nối.
4.31. Nếu mức nước ngầm thấp, nên đào hố móng
đến gần cao độ mực nước gần, mà không cần phải chống đỡ vách, nhưng phải làm bờ
bảo hộ, chiều rộng của bờ bảo hộ phải đảm bảo thi công đóng cọc ván và xây dựng
bệ móng thuận lợi.
Khi phải dựng vòng vây cọc ván ở nơi ngập nước
thì việc đóng cọc ván nên tiến hành sau khi đã đặt hệ vành đai hoặc khung định
vị theo mặt bằng, bao gồm cả các đai tăng cường cần thiết theo tính toán.
Khung định vị hoặc vành đai có thể được cố
định trên những cọc định vị, trên nền đã được san phần, trên bệ cọc dưới nước, hoặc
trên các phao chuyên dụng trong quá trình đóng cọc ván.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4F. Những nguyên tắc
chung tính toán vòng vây cọc ván của hố móng
4.32. Vòng vây cọc ván hố móng được kiểm toán
về mặt ổn định vị trí và độ bền vật liệu của các bộ phận của vòng vây. Khối lượng
tính toán cần tiến hành phải đảm bảo độ ổn định và độ bền của vòng vây cọc ván
không chí trong giai đoạn xói hút toàn bộ đất và nước ra khỏi hố móng, mà còn
cả trong quá trình đào hố móng và bố trí hệ khung chống, cũng như trong quá
trình đắp đất lại và tháo hệ giằng chống.
Đối với những vòng vây cọc ván phải đóng vào
trong cát, hoặc cát, thì ngoài những tính toán đã nói ở trên, còn cần phải kiểm
tra chiều sâu đóng cọc ván: t (kể từ đáy hố móng) theo điều kiện loại trừ sự
nguy hiểm do đất chồi trong hố móng khi hút nước ra khỏi hố móng mà không có
lớp bịt đáy ngăn nước. Không phụ thuộc vào kết quả tính toán, trong trường hợp
đất sét chảy và sét dẻo chảy, hoặc á sét và á cát hoặc bùn no nước hoặc cát nhỏ
và cát bột v.v... phải lấy chiều sâu đóng cọc ván (tính từ đáy hố móng, hoặc từ
cao độ xói) < 2m. Trong những trường hợp còn lại thì chiều sâu này < lm.
Với loại vòng vây có dùng lớp lót ngăn nước thì chiều sâu đóng cọc ván phải
< 1m trong mọi loại đất.
4.33. Theo điều kiện loại trừ sự nguy hiểm do
đất chồi khi hút nước ra khỏi hố móng, thì chiều sâu tối thiểu tự đóng cọc ván
(tính từ đáy hố móng) được xác định theo công thức:
h'B - Khoảng cách từ đáy hố móng
đến mực nước ngoài hố móng trong thời gian hút nước tính bằng m.
γB - 1t/m3 tỉ trọng của
nước.
γw - Dung trọng của đất ở trạng
thái đẩy nổi, được phép lấy ywZW =1t/m3
m1 - Hệ số điều kiện làm việc, lấy
bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
- Đối với cát trung và cát nhỏ
0,4
- Đối với cát bột.
= 3,14.
Đối với loại vòng vây tròn và cả với loại
vòng vây có dạng bất kỳ, nhưng với điều kiện: khoảng cách từ mực nước bên ngoài
hố móng đến chân cọc ván phải lớn hơn 2 lần khoảng cách từ chân cọc ván đến
đinh lớp đất không thấm nước, thì được phép lấy trị số t, tính được theo công
thức (4- 1) giảm đi l0%.
4.34. Theo điều kiện đảm bảo độ ổn định chống
lật của vách theo điều l.17. Chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu t (tính từ đáy hố
móng) được xác định theo đẳng thức:
M1 = m.Mg (4-2)
M1 - Mômen của các lực gây lật đổ
với trục quay có thể của tường cọc ván
Mg - Trị số mômen lật giới hạn,
bằng mômen của các lực giữ đối với cùng một trục tính toán.
m - Hệ số điều kiện làm việc (xem điều 4- 35)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tính đến ảnh hưởng của lượng nước thấm (mà
trong phụ lục 11 chưa được xét tới) khi hút nước ra khỏi hố móng loại đất cát,
đối với áp lực của nước và đất, người ta đưa vào hệ số điều kiện làm việc, khi
chọn hệ số này phải căn cứ vào điều kiện địa chất thuỷ văn và cấu tạo của vòng
vây.
4.36. Khi xây dựng vòng vây trong đất thấm nước
có tiến hành đổ bê tông bịt đáy trong nước, trong tính toán tường cọc ván -
biểu thị sự làm việc của tường trong giai đoạn trước khi đổ bê tông bịt đáy -
áp lực thuỷ tĩnh được tính tương ứng với độ sâu hút nước ra khỏi hố móng cần
thiết đến bố trí một tầng khung chống, nhưng không nhỏ hơn 1,5m và không nhỏ
hơn l/4 độ chênh cao giữa mực nước (tại vùng không ngập nước, là mức nước ngầm)
và đáy hố móng.
4.37. Vòng vây bằng cọc ván được đóng vào đất
không thấm nước (á sét hoặc sét) nằm thấp hơn mực nước, được tính toán theo áp
lực nằm ngang tương ứng với 2 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: cho rằng phía dưới mặt đất không
thấm nước, áp lực nằm ngang tác dụng lên tường cọc ván quy ước chỉ là áp lực
thuỷ tĩnh của nước lọt được vào giữa tường và đất ở độ sâu hB;
Sơ đồ 2: theo sơ đồ này người ta không xét
đến khả năng thấm nước giữa tường vây và lớp đất không thấm nước mà cho rằng
lớp đất này gây ra áp lực ngang khi phía trên nó chịu áp lực thủy tĩnh. Còn khi
phía trên lớp đất không thấm nước lại còn có lớp đất thấm nước thì nó còn chịu
cả trọng lượng của lớp đất này. Nếu lớp đất thấm nước nằm dưới mực nước thì khi
xác định trọng lượng của nó phải xét đến sự đẩy nổi trong nước.
Trong cả 2 sơ đồ nói trên phần phía trên mặt
lớp đất không thấm nước, người ta tính áp lực nằm ngang tác dụng lên tường do
áp lực thuỷ tĩnh và trong trường hợp cần thiết còn do áp lực thủy tĩnh của lớp
đất thấm nước nữa.
Chiều cao thấm nước giữa tường và lớp đất
không thấm nước hB (tính từ bề mặt của nó) được lấy như sau:
a) Đối với vòng vây không có hệ khung chống
(hình 12a)
= 0,7h’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với vòng vây có một tầng khung chống
(hình 12b)
với t là chiều sâu đóng cọc ván phía dưới đáy
hố móng.
c) Đối với vọng vây có nhiều tầng khung chống
(hình 12c) thì chiều cao hB được tính từ bề mặt lớp đất không thấm nước đến cao
độ dưới đáy hố móng 0,5m khi tầng khung chống ở dưới cùng phải nằm trong lớp
đất không thấm nước.
4.38. Các chi tiết của hệ chống đỡ cần được
kiểm toán với tác dụng đồng thời tải trọng nằm ngang do vách cọc ván truyền đến
và tải trọng thắng đứng do trọng lượng của các thiết bị và các kết cấu mà thiết
kế đã ấn định. Mômen uốn lớn nhất trong một thanh chồng do trọng lượng thiết bị
và kết cấu gây ra không được nhỏ hơn mômen uốn lớn nhất do tải trọng phân bố
đều có cường độ q
= q1 . F/1 gây ra
Trong đó:
q1 - Tải trọng lấy bằng 50kg/m2
đối với tầng khung chống trên cùng và 25kg/m2 đối với các tầng còn
lại.
F - Diện tích hố móng lấy tương ứng cho một
thanh chống được tính toán (m2)
l - Chiều dài thanh (m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k = 1,1 đối với vòng vây cọc ván nằm trong nước.
k = 1,0 trong các trường hợp còn lại.
4.40. Mômen chống uốn của tiết diện trên 1 mét
rộng của tường cọc vá Wx (xem lục 8) loại cọc hay Lassen phải nhân với các hệ số
sau đây (xét đến khả năng chuyển vị tương đối của các tấm cọc ván ở các chỗ
mộng ghép):
07 - Trong trường hợp đất yếu và không có
những vành đai tăng cường cọc ván
0,8 - Cũng trong trường hợp đất như vậy, nhưng
có những vành đai tăng cường cọc ván.
1,0 - Trong các trường hợp còn lại.
4.41. Khi tính toán độ bền của tường cọc ván
(không phải tính khung chống) phải đưa vào hệ số điều kiện làm việc m bằng:
1,15 - Đối với tường vòng vây hình tròn (trên
mặt bằng)
1,10 - Đối với tường cọc ván dài < 5m,
loại vòng vây khép kín c) dạng chữ nhật (theo mặt bằng) có các tầng thanh chống
trung gian.-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 12. Các sơ đồ
đến xác định chiều sâu thấm nước giữa vách cọc ván và lớp đất không thấm nước
a.
Với vòng vây không có khung chống,
b.
Với vòng vây có 1 tầng khung chống;
c.
Với vòng vây có nhiều tầng khung chống
4G. Tính toán vòng
vây cọc ván không có các khung chống ngang
4.42. Với loại vòng vây không dùng lớp bịt
đáy phòng nước thì chiều sân đóng cọc ván tối thiểu kể từ đáy hố móng bằng:
t = t0+ ∆t (4-3)
Chiều sâu t0 được xác định trên cơ
sở đẳng thức (4-2) khi cho rằng trục quay của tường nằm ở độ sâu đó và bỏ qua
mômen của áp lực đất bị động đối vòi trục nói trên điểm 0 ở hình 13). Do đó
trong đẳng thức (4- 2), trị số M1 sẽ bằng mômen của áp lực đất hủ
động và của áp lực thuỷ tĩnh tác dụng ở phía trên độ sâu t0), đối
với trục quay của tường. Còn trị số Mg là mômen của áp lực bị động tác dụng từ
phía hố móng bên trên độ sâu t đối với cùng trục đó.
m = 0,95 là hệ số
điều kiện làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ tính toán dùng đến xác định chiều sâu t0,
biểu thị trên hình 13. Biểu đồ áp lực nêu ở hình 13a thuộc vào trường hợp tính
toán tường vây đóng trong cát, hoặc á cát. Còn biểu đồ áp lực nêu trong hình
13b và 13c thuộc vào trường hợp tính toán tường vây đóng trong sét hoặc á sét.
(xem điều 4- 37). Do chiều sâu t0 không phải là toàn bộ chiều sâu
đóng cọc ván phía dưới đáy hố móng (xem công thức 4-3), cho nên khi xét đến sự
thấm nước giữa tường cọc ván và đất á cát hoặc đất sét nên lấy chiều sâu hB
= 0,8 (hm +t0) (xem hình 13c).
Chiều sâu phụ thêm ∆t được xác định theo công
thức:
Trong đó:
E'n - Hợp lực của áp lực bị động của đất tác
dụng từ phía ngoài của hố móng (phản lực ngược lại).
P’n - Cường độ của áp lực đó ở độ sâu to
Xác định hợp lực của phản lực ngược lại của
đất theo công thức:
E'n = En - (Ea +EB)
(4-5)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định cường độ pn của áp lực bị động của
đất tác dụng lên tường cọc ván từ phía ngoài hố móng khi lấy chiều sâu.
H = Pm + t0 (xem
hình 13)
Hình 13: Sơ đồ sử dụng trong
tinh toán vòng vây cọc ván không có chống ngang và các biểu đồ áp lực.
a
- Khi tính tường cọc ván đạc đóng vào cát hoặc á cát
b,c
- Khi tính tường cọc ván được đóng vào sét hoặc á sét
4.43. Mômen uốn, tác dụng trong tiết diện
ngang của tường cọc ván, được xác định định đối với một thanh công son có ngàm
ở độ sâu to (từ đáy hố móng). Người ta lấy áp lực thủy tĩnh, áp lực đất chủ
động và áp lực đầt bị động (phản lực trực tiếp) tác dụng lên tường cọc ván ở
phía trên độ sâu đó, làm các tải trọng tính toán (xem hình 13).
4.44. Với loại vòng vây cọc ván được đóng
trong đất thấm nước có lớp bịt đáy thì việc tính toán tường cọc ván thể hiện sự
làm việc của nó ở giai đoạn trước khi đổ bê tông bịt đáy - phải theo các điều
4- 42 và 4- 43. Còn trong giai đoạn sau khi đổ bê tông bịt đáy thì phải tính
toán tường cọc ván theo điều 4 - 45.
4.45. Chiều sâu của tường cọc ván cắm vào đất
phía dưới đáy hố móng được xác định từ điều kiện đảm bảo độ ổn định của nó
chống quay quanh trục nằm ở phía dưới mặt lớp bê tông bịt đáy 0,5m (điểm 0 ở
hình 14).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m = 0,95 - hệ số điều kiện làm việc.
Hình 14: Sơ đồ để tính toán
vòng vây cọc ván không có khung chống ngang đóng trong đất. thấm nước và có bê
tông, bịt đáy
Khi xác định mômen Mg coi biểu đồ áp lực đất
bị động có dạng tam giác mà điểm tung độ 0 ở cao độ trục quay của tường, tìm
tung độ lớn nhất của biểu đồ với H = hm + t.
Trị số mômen uốn lớn nhất trong tiết diện
ngang của tường có thể lấy bằng mômen M1.
4H. Tính toán vòng
vây cọc ván có một tầng giằng chống
4.46. Chiều sâu chân tường cọc ván tối thiểu
t bên dưới đáy hố móng (loại không có bít đáy phòng nước) được xác định từ điều
kiện đảm bảo độ ổn định chống quay của tường xung quanh trục tựa lên sàn chống
(điểm O trong hình 15a). Do đó trong đẳng thức (4- 2) trị số M1 là mômen của áp
lực đất chủ động và áp lực thuỷ tĩnh đối với trục quay của tường. Còn Mg là
mômen của áp lực đất bị động (phản lực trực tiếp) đối với trục đó:
m - Hệ số điều kiện làm việc lấy theo điều 4
- 47.
Đối với lọại vòng vây khép kín theo mặt bằng,
chiều sâu đóng cọc t, xác định được theo tính toán ổn định được phép lấy giảm
đi 15% đối với vòng vây hình tròn có bán kính < 5m, giảm đi l0% đối với vòng
vây hình chữ nhật có chiều dài của cạnh lớn nhất < 5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.47. Hệ số điều kiện làm việc m trong tính
toán ổn định (xem điều 4 - 46) lấy như sau:
a) Trong trường hợp đất dính và cả trong đất
không dính, nhưng mũi cọc ván phải ngập vào lớp sét hoặc á sét, m = 0,95
Hình
15:
Sơ đồ tính toán vòng vây cọc ván có một lớp sàn chống
a-
Để xác định chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu
b
- Đề xác định mômen uốn tại tiết diện ngang của nó
b) Trong các trường hợp đất không dính khác:
- Khi hút một phần nước ra khỏi hố móng đến
độ sâu (kể từ mực nước) không lớn hơn 0,25 h ở nơi ngập nước và 0,25 hB ở trên
cạn, m = 0,95
- Khi hút toàn bộ nước ra khỏi hố móng - theo
biểu đồ hình 16 tại nơi ngập nước và theo biểu đồ hình 17 ở trên cạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở đây và cả ở các biểu đồ hình 16 và hình 17,
h - Chiều sâu hố móng.
h'B - Khoảng cách từ đáy hố móng
đến mức nước ngầm.
hrp - Khoảng cách từ đáy hố móng
đến mặt đầt ngoài hố móng:
Công thức
j - góc nội ma sát của đất
Khi h, h'B Mm và
M'B có các tri số trung gian thì xác định hệ số m hằng phương pháp
nội suy tuyến tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mômen uốn ở tiết diện thành cọc ván nằm trong
nhịp tính toán được phép lấy bằng:
M = MB +
0,75 Mm (4- 6)
Trong đó:
MB - Mômen uốn tại tiết diện ngang
của cọc ván do áp lực thuỷ tĩnh của nước, được xác định theo sơ đồ đã nêu ở
trên.
Mm - Mômen uốn tại tiết diện ngang
của cọc ván do áp lực đất gây ra.
0,75 - Hệ số xét đến sự phân bố lại áp lực
của đất.
Trong trường hợp độ bền của thành cọc ván
theo vật liệu không đảm bảo thì hợp lí hơn cả là thay đổi vị trí giằng chống
theo chiều cao, hoặc tăng chiều sâu đóng cọc ván vào đất đến đảm bảo ngầm chặt
phần dưới của thành vào đất mà giảm được trị số mômen uốn trong các tiết diện
ngang của nó. Tính toán thành cọc ván, có xét đến việc ngàm phần dưới trong
đất, có thể thực hiện bằng phương pháp đồ giải.
Theo sơ đồ chỉ dẫn trên hình 15b, ta cũng xác
định được áp lực q của thành tác dụng lên vành đai của khung chống (như phản
lực gối kế trên), lực trong thanh chống được phép lấy bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l1 và ln- Khẩu độ của
vành đai bên trái và bên phải thanh chống được tính toán.
4.49. Với loại vòng vây cọc ván có đổ bê tông
bịt đáy thì việc tính toán thành bên cọc ván, biểu thị sự làm việc của nó ở
giai đoạn trước khi đổ bê tông bịt đáy, phải theo điều 4.46- 4.48.
Đối với giai đoạn sau khi đổ bê tông bịt đáy
và hút toàn bộ nước ra khỏi hố móng kiểm tra sự làm việc của thành bên và hệ
chống đỡ về mặt độ bền. Khi đó cũng như trước đây coi thành bên như là một dầm
đơn giản đặt trên 2 gối, nhưng gối phía dưới nằm dưới mặt lớp bê tông bịt đáy
là 0,5m.
4I. Tính toán vòng
vây cọc ván có từ 2 tầng khnng chống trở lên
4.50. Chiều sâu tối thiểu t của cọc ván chôn
vào đất dưới đáy hố móng (loại không có bịt đáy ngăn nước) được xác định từ
điều kiện đảm bảo độ ổn định chống quay của cọc ván xung quanh trục nằm ở các
độ tầng khung chống dưới cùng (điểm 0 trong hình 18 a). Do đó đẳng thức (4.2) được
viết lại dưới dạng:
Ma + MB
= m [Mn + (2M'a + M'B)] (4-8)
Trong đó:
Ma và MB - Lần lượt là
mômen của áp lực đất chủ động và của áp lực tĩnh tác dụng lên thành cọc ván
phía dưới trục quay của nó, đối với trục đó.
M'a và M'H - Lần lượt
là mômen của áp lực đất chủ động và, của áp lực tĩnh tác dụng lên thành cọc ván
phía trên trục quay của nó, đối trục đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M - Hệ số điều kiện làm việc, lấy theo điều
4- 51, công thức (4- 8) chỉ đúng nếu 2M'a + M'H <
wx.R.
Nếu không thỏa mãn bất đẳng thức này thì phải
sử dụng công thức sau đây để xác định chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu t:
Ma
+ MB = m (Mn + Wx.R) (4-9)
Trong đó:
Wx - Mômen kháng uốn của tiết diện
ngang thành cọc ván (điều 4- 40).
R - Cường độ tính toán của vật liệu
làm cọc ván.
4.51. Hệ số điều kiện làm việc m (xem
điều 4.50) được lấy theo chi dẫn ở điều 4.47 (như đối với vòng vây có một tầng khung
chống) chỉ khác biệt ở chỗ: khi hút toàn bộ trước ra khỏi hố móng, là loại đất
không dính kết ở nơi ngập nước, thì trị số m không lấy theo biểu đồ ở hình 16
mà phải lấy theo biểu đồ ở hình 19 (vẫn sử dụng các ký hiệu như ở hình 16).
Đối với loại vòng vây cọc ván khép kín
thì chiều sâu đóng cọc t được xác định qua tính toán ổn định, được phép lấy
giảm đi như chỉ dẫn ở điều 4- 46.
Theo điều kiện đảm bảo ổn định của
thành cọc ván việc giảm chiều sâu đóng cọc ván có thể đạt được bằng cách hạ
thấp cao độ của khung chống dưới cùng (nếu điều kiện thi công cho phép).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
18: Sơ
đồ tính toán vòng vây cọc ván có từ 2 láp khung chống trở lên.
a
- Để xác định chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu.
b
- Để xác định mômen uốn trong tiết diện ngang của cọc ván.
4.52. Mômen uốn tác dụng tiết diện ngang của
thành cọc ván cứng như áp lực q của tính cọc ván tác dụng lên vành đai của từng
tầng khung chống được xác định theo sơ đồ một dầm liên tục nhiều nhịp đặt tự do
trên các gối, gối dưới cùng nằm ở chiều sâu (với t là chiều sâu đóng cọc tối
thiểu được xác định có xét đến các yêu cầu ở các điều 4.32 và 4.33, 4.50). Các
gối khác nằm ở cao độ các tầng khung chống. Khi đó không xét đến áp lực đất chủ
động và bị động cũng như áp lực thủy tĩnh tác dụng lên thành tường ở phía dưới
chiều sâu t/2 (xem hình 18b).
Lực trong thanh chống của mỗi tầng tính theo
công thức (4- 7)
4.53. Nếu dự định đổ bê tông bịt đáy phòng nước,
thì phải tính toán độ bền của thành cọc ván và khung chống tương ứng với trường
hợp hút toàn bộ nước ra khỏi hố móng.
Khi tiến hành tính toán ta coi thành cọc ván
như một dầm liên tục nhiều nhịp, nhưng gối dưới cùng nằm ở độ sâu dưới mặt trên
của lớp bịt đáy 0,5m.
4K. Các trường hợp
tính toán đặc biệt m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.55. Khi thiết kế vòng vây cọc ván ở gần các
toà nhà và các cường trình hiện có, mà kết cấu của chúng không cho phép lún nền,
cần phải:
a) Xác định áp lực đất tác dụng
lên vòng vây như áp lực ở trạng thái tĩnh.
b) Các thanh chống của hệ chống tăng cường
phải có thiết bị (nêm kích) đến tạo ra lực nén trước bằng lực tính toán.
4.56. Vòng vây cọc ván chịu lực va của thuyền
bè cần được kiểm toán thêm với các tải trọng đó.
Khi đó thông thường phải đặt những mặt phẳng
giằng chống bổ sung ở cao độ có tác dụng của các tải trọng đó.
Khi thi công vòng vây cọc ván (hay tường
chắn) cho những trụ móng cọc bệ cao, cần phải kiểm tra độ bền và độ ổn định của
vòng vây dưới tác dụng của lực đẩy từ trong ra (do đất nằm ở phía trong vòng
vây). Khi đó tính cao độ mặt đất, bao quanh phải xét đến khả năng xói lở. Việc tính
toán này được tiến hành theo phương pháp tính toán đảo nhân tạo.
Vòng vây cọc ván khép kín phải được kiểm toán
lực đẩy nổi khi cao độ mực nước thi công cao nhất.
Với loại đất nền yếu thì vòng vây cọc ván cần
phải kiểm tra chống hiện tượng đất chồi từ phía dưới cọc vá11 lên. Theo điều
kiện này, người ta xác định chiều sâu đóng cọc ván cần thiết h từ điều kiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
q - áp lực tính toán tác dụng lên cọc ván ở
cao độ đáy hố móng
λ - Dung trọng của đất
j
- Góc nội ma sát của đất ở đáy hố móng.
4L. Vòng vây cọc ván
gỗ
4.57. Thiết kế vòng vây cọc ván gỗ khi chiều
sâu đóng cọc vào đất phụ thuộc vào độ chặt của đất ≤ 6m nếu trong đất không lẫn
tạp chất dạng đá, cây bị vùi, v.v...
ở nơi ngập nước, mà chiều sâu nước từ 3 ÷ 4 m
thì nên thiết kế vòng vây cọc ván gỗ kiểu 2 lớp với cự ly giữa 2 tường cọc ván
< 1m, ở giữa 2 lớp lấp đầy vị trí nhỏ đất á cát hoặc á sét với hàm lượng hạt
sét > 20%.
Không được phép dùng đất sét và á sét có hàm
lượng hạt sét lớn 20% để lấp tường cọc ván.
4.58. Cọc ván gỗ sử dụng gỗ nhóm II thuộc
loại cây lá hình kim, còn nếu là loại cây lá hình bản thì chiều dài > 3m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài đầu nhọn của cọc ván được quyết
định theo loại đất mà nó cắm vào, chiều dài này bằng 1 lần (với loại đất nặng),
đến 3 lần ( đối với loại đất nhẹ ) bề dầy của cọc ván ( hình 21).
Để đóng cọc, đầu trên của cọc ván phải được
cắt gọt cho vuông góc với đường tim của cọc và bọc lại bằng đai hình chữ nhật
(hình 25).
Toàn bộ bu lông và cùm dùng trong cọc ván
phải đặt "chìm". Nên đặt cọc định vị ở bên ngoài đai kẹp dẫn hướng.
Cự li giữa các cọc định vị không được vượt
quá 2m.
4.59. Trị số độ chôn sâu cần thiết của cọc
vào đất được xác định qua tính toán theo các chỉ dẫn đã nêu ở trên
Hình 21. Cấu tạo của cọc ván
gỗ
Với các điều kiện bất kì, trị số độ chôn sâu
của cọc ván kiểu một lớp vào đất dính kết đất cát thô, đất sỏi không được dưới
lm, còn đối với đất cát nhỏ và cát bột là 2m.
Chiều sâu đóng của dãy cọc ván phía ngoài ca
loại vòng vây cọc ván kiểu hai lớp trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.60. Đảo nhân tạo dùng để hạ giếng chìm và thùng
chìm hơi ép, để bố trí các thiết bị khoan thăm, các thiết bị thi công cọc thông
thường, được sử dụng ở nơi nước sâu từ 4 ÷ 6 m trở xuống.
4.61. Bãi và đảo nhân tạo để hạ giếng chìm và
thùng chìm hơi ép phải ngang bằng có cao độ mặt đảo (loại không dùng vòng vây)
và cao độ đinh vòng vây cọc ván (loại đảo dùng vòng vây cọc ván) cao hơn mực nước
thi công < 0,5m. Mực nước thi công dùng để tính toán là mức nước có thể xảy
ra trong giai đoạn từ lực đúc giếng đến khi hạ nó đến độ sâu đảm bảo độ ổn định
của công trình tránh trường hợp xói mòn bãi hoặc đảo bị xói lở.
ở những đảo dùng vòng vây cọc ván thì mặt đảo
có thể cao hơn mức nước trong lực đắp đảo là 0,5 m (với điều kiện đỉnh vòng vây
cọc ván phải nhô lên bên trên mức nước thi công và đảo không thấm nước.
4.62. Các kích thước thiết kế của bãi (đảo)
phải cho phép bố trí thuận lợi các thiết bị khoan thăm và đóng cọc, bố, trí hệ
chống đỡ ván khuôn bên ngoài của giếng, bố trí đường vận chuyển đất và cấp bê
tông, cũng như đà giáo để đặt ống dẫn hơi ép; đà giáo để bố trí buồng cách li
chuyển tiếp xuống thùng chìm.
Khi san bãi phải xét đến việc thoát nước mưa,
phải bạt hết chỗ gồ ghề và gò đống.
4.63. Khi thiết kế đảo nằm ở chỗ đáy sông dốc
đứng phải ấn định biện pháp khắc phục hiện tượng trượt đất đắp theo mặt nghiêng
của đáy sông (phải san phẳng trước đáy sông và dùng loại đát cát - sỏi để đắp
đảo).
4.64. Loại đảo không có vòng vây (hình 22a) được
áp dụng khi chiều sâu nước >3 ÷ 4m khi có thể thắt hẹp được tiết diện ướt
của sông và khi vận tốc bình quân của dòng chảy khôngquá 0,03m/sec với đảo bằng
cát nhỏ 0,80 m/sec với đảo cát thô và l,2m/sec với đảo đắp bằng sỏi trung
1,5m/sec với đảo đắp bằng sỏi to.
Không được phép đắp đảo nhân tạo bằng đất
bùn, đất than bùn và loại đất hoàng thổ. Mái ta luy có độ dốc từ 2:1 đối với
đất sỏi; đến5: 1 đối với đát cát nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a-
Đảo không có vòng vây bảo vệ
b-
Đảo có vòng vây không chịu áp lực của đất
c-
Đảo có vòng vây chịu áp lực của đất đắp
d-
Sơ đồ tính toán đảo
Bề rộng của bờ bảo hộ phải không nhỏ hơn 2m.
Nên phủ phần trên của đảo và bờ bảo hộ bằng các bao tải nhồi đất hoặc đá.
4.65. Loại đảo có vòng vây bảo hộ để ngăn
ngừa hiện tượng xói mòn mái ta luy nhưng vòng vây này không chịu áp lực của đất
đắp (hình 22b) được áp dụng khi chiều sâu nước không lớn hơn 3m. Vòn vây bảo vệ
đảo được làm bằng các loại cọc ván nhẹ hoặc bằng các tấm ván đất giữa các cọc đóng
từng cọc một, hoăc bằng các giá chống, có các tấm ván bố trí theo toàn bộ chu
vi đảo hoặc bố trí ở phía thượng lưu vòng vây phải chống được tác dụng của dòng
chảy. Lực tác dụng này được xác định phù hợp với các yêu cầu của chương II
Chiều sâu đóng cọc ván được ấn định có xét đến mức xói có thể gây ra dạng hình
xuyên dòng (theo mặt bằng).
4.66. Loại đảo có vòng vây bảo hộ chịu áp lực
của đất đắp (hình 22c) được áp dụng khi chiều sâu của nước d 8m, vận tốc dòng
chảy > l,5m/s và ở chỗ không thể thu hẹp của dòng chảy.
Vòng vây bảo vệ đảo chịu áp lực của đất đắp
có thể làm theo
a) Ván chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cọc ván (gỗ hoặc thép)
4.67. Vòng vây của ván chắn (hình 22c) khi
chiều sâu nước < 2 m làm bằng các tấm ván đặt vào khoảng giữa các cọc đã
đóng sẵn vào đất theo từng cặp một.
Bề rộng của bờ bảo hộ b trong trường hợp này nên
lấy bằng b > Htg (450 - j/2),
nhưng không nhỏ hơn 1,5m, H là chiều cao của đảo, M là góc nội ma sát của đất
đảo ở trạng thái bão hoà nước.
Nếu tuân thủ các điều kiện đó thì vòng vây
kiểu ván chắn được kiểm toán chỉ chịu trọng lượng bản thân của đất.
4.68. Cọc ván gỗ được áp dụng khi chiều sâu nước
≤ 4m. Cọc ván được đóng vào giữa 2 hàng nẹp dẫn hướng đã được cố định vào các
cọc định vị đường kính = 22cm.
Cự li giữa các cọc định vị là 2m - 2,5m. Lực
đẩy của áp lực đất đắp, thông qua phần trên của cọc ván, truyền qua thành chống
chéo đến hàng cọc biên (hình 23) việc tính toán cọc ván được tiến hành theo phương
pháp tính cọc ván thép với quan niệm coi thanh chống chéo là hệ giằng chống cọc
ván.
Hình
23.
Đảo có vòng vây cọc ván gỗ bảo vệ
1
- Đất đắp, 2 - Cọc ván gô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều sâu đóng cọc ván được xác định bằng
tính toán vế hiện tượng chồi đất (xem điều 4-69) và về độ ổn định vị trì, chiều
sâu này không nhỏ hơn 2,0m kể từ đường xói lở.
Bề rộng của bờ bảo hộ đảo không nhỏ hơn 1,5m.
Khi đó việc tính toán vòng vây phải xét đếncả trọng lượng đất đắp và trọng lượng
giếng.
4.69. Cọc ván thép chỉ nên áp dụng khi nước
sâu hơn 6m, nhất là dùng trong loại vòng vây hình trụ tròn làm bằng cọc ván
thép phẳng dạng
Chiều rộng của bờ bảo hộ không nhỏ hơn l,5m.
Chiều sâu đóng cọc ván h (của vòng vây hình
trụ) phía dưới đường xói được xác định là điều kiện chống hiện tượng trồi đất
từ phía dưới chân cọc ván lên:
Trong đó:
q - áp lực tính toán do trọng lượngcủa đất
đắp và trọng lượng của giếng gay ra ở cao độ đáy sông (t/m2)
- Góc nội ma sát của đất ở đáy sông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.70. Cọc ván của loại vòng vây hình trụ được
kiểm toán về kéo đứt, theo công thức:
Trong đó:
P – Sức chịu kéo (tính bằng tấn trên một mét
dài mộng ghép) phụ thuộc vào bề dày của bụng cọc ván hoăc cường độ của mộng
ghép cọc ván.
D - Đường kính của đảo (m)
e - Cường độ áp lực ngangcủa đất đắp (t/m2)
ở cao độ đáy sông:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h3 - Tải trọng quy đổi thành trong
lượng đất đắp tác dụng lên măt đảo (t/m2) (hình 22d)
Đối với loại cọc ván phẳng Ш∏1 và Ш∏2
sức chịu kéo tính toán được lấy bằng trị số lực kéo đứt ở bảng 18 chia cho hệ
số an toàn theo vật liệu là 1,3.
Khi dùng loại cọc ván và Lassen thì phải để các vành đai
thép chịu ứng lực kéo.
4.71. Chiều sâu đóng cọc ván thép tối thiểu
của vòng vây bảo vệ đảo có dạng hình chữ nhật (trên mặt bằng) được xác đính
bằng tính toán chống chồi đất và đảm bảo ổn định tường cọc ván đồng thời trong
mọi trường hơp không nhỏ hơn 2 m dưới đường xói lở.
Bảng 18
Mác thép
Lực kéo đứt (t/m
dài) đối với mộng ghép của loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
(3)
CT- 3
250
120
CT- 4
300
130
CT- 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
165
15XCHД
350
165
4.72. Với loại đất đắp đảo yếu (có sức chịu
tính toán từ 1,2 ÷ 2 kg/cm2 để đúc giếng, phải rải một lớp đệm cát dầy
0,3- 0,6m ở mặt trên của đảo theo chu vi đường chân giếng.
Phía dưới chân giếng phải đặt lớp đệm bằng tà
vẹt, kích thước và số lượng lớp đệm được xác định từ điều kiện đảm bảo cho áp
lực dưới lớp đệm do tải trong tính gây ra không vượt quá 2kg/ cm2.
4N. Khung dẫn hướng
4.73. Để giữ cho cọc ván, cọc, cột ống vào
đúng vị trí thiết kế trong quá trình đóng chúng, phải dùng khung dẫn hòng. Kết
cấu của khung dẫn hướng do dạng công trình và điều kiện địa phương quyết định.
Nếu có thể được nên sử dụng khung dẫn hướng cọc
và cột ống đồng thời làm hệ khung chống của vòng vây bảo vệ hố móng và làm cả
khung dẫn híng để đóng cọc ván của vòng vây và để làm sàn công tác khi thi công
đóng cọc và cột ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.74. Khung dẫn hướng được lắp thành một, hai
hay một số tầng mặt phẳng nằm ngang kiểu mắt cáo có các lỗ để cọc, hoặc cột ống
xuyên qua. Các mặt phẳng của khung phải, được nối với nhau bằng hệ giằng ngang,
giằng chéo và giằng đứng theo các mặt phẳng nằm ngang và mặt phẳng thẳng đứng)
thành kết cấu không gian bất biến hình. Nên thiết kế khung dẫn hướng bằng gỗ
(hình 24) hoặc bằng thép không phải loại vạn năng (hình25) hoặc khi có căn cứ
phù hợp thì bằng kết cấu vạn năng.
Hình
24:
Khung dẫn hướng bằng gỗ:.
1
- Cọc; 2- Kẹp ngang tiết diện I22/2
Được phép sử dụng khung dẫn hướng một lần rồi
để lại trong bê tông bệ móng trong trường hợp khung sê dùng làm việc trong kết
cấu chính của trụ với chức năng của cốt thép cứng.
ở chỗ khô ráo, khi đóng cọc được phép dùng
khung dẫn hướng một tầng làm theo kiểu bản bê tông cốt thép.
Khoảng cách giữa các mặt phẳng khung khi hạ
cọc không dùng giá búa phải để trong phạm vi 3m.
Nên sử dụng loại khung chống một tầng khi hạ
cọc và cột ống thẳng. ở chỗ khô ráo hoặc ở chỗ có dòng chảy, nhưng với vận tốc
nước chảy < 1m/sec, có chiều sâu nước không đáng kế. ở chỗ nước chảy với vận
tốc lớn hơn lm/sec, cũng như khi phải đóng cọc xiên thì cần dùng khung 2 tầng
hoặc nhiều tầng.
4.75. Để giảm nhẹ thao tác điều chỉnh gá đặt
cọc cũng như để bảo vê cọc khỏi bị phá hủy do các kết cấu thép ở các tầng của khung
dẫn hướng, phải bố trí các dầm gỗ dẫn hướng dài không nhỏ hơn 2m trong loại
khung một tầng không nhỏ hơn 4m trong loại khung 2 tầng. Đối với cọc xiên thì
chiều dài dầm không nhỏ hơn 6m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.76. Kết cấu của khung phải được kiểm toán
về độ bền và độ ổn định vị trí dưới tác dụng của các tải trọng sau đây:
1. Lực do trọng lực của bản thân gây ra khi
lắp đặt.
2. Lực phát sinh khi đặt cọc xiên cũng như cọc
đứng vào vị trí thiết kế. Trong trường hợp này, lực ngang lấy bằng 0,03 trọng lượng
cọc với phương tác dụng là bất kì và đặt được vào bất kì tầng nào của khung.
3. Lực do áp lực đất và nước truyền từ cọc
ván vào (khi sử dụng khung dẫn hướng đồng thời làm hệ chống đỡ vòng vây hố
móng).
4. Lực nén lên đầu cọc khi đóng cọc lấy bằng
0,5N (kg), trongđó N là năng lượng xung kích (kgm).
5. Lực nước chảy (đối với loại hệ dẫn hướng
nổi)
4.77. Trong thiết kế khung dẫn hướng phải có
cả chỉ dẫn biện pháp điều chỉnh vị trí cố định chúng trong lực đóng cọc
Khi cần khung dấn hướng được lắp trên các cọc
gỗ (trên chô khô ráo), hoặc được treo vào các cọc định vị (ở nơi có dòng chảy)
và dùng dây cáp chằng buộc neo thêm (với các thiết bị căng kéo) và các neo cứng
4.O. Các thiết bị phụ
trợ để đổ bê tông dưới nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sơ đồ bố trí các ống dẫn bê tông.
b) Kết cấu ống đổ bê tông có phễu để rót bê
tông (thùng chứa).
c) Đà giáo và các thiết bị treo, nâng và hạ
ống, cách bố trí sắp xếp các thiết bị và sàn công tác.
d) Thiết bị để cấp vữa bê tông vào phễu của ống.
Ngoài ra phải có các bản vẽ:
- Dụng cụ để xói rửa bùn lắng ở đáy nền khi
đổ bê tông cột ống.
- Cách bố trí và kết cấu bộ chấn động khi đổ
bê tông.
- Kết cấu ván khuôn khi đổ bê tông với nước
kiểu phân đoạn ở công trình có diện tích lớn.
4.79. Số lượng ống đổ bê tông được xác định
căn cứ vào các điều kiện sau:
a) Bán kính tác dụng của ống > 6m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bán kính tác dụng tính toán của ống P cần
thỏa mãn điều kiện:
P ≤ 6. k. I
Trong đó:
k - Chỉ số đảm bảo độ lưu động của vữa bê
tông (xem chương II) (giờ)
I - Tốc độ đố bê tông (m/giờ) <t 0,3..
Khi xác định vị trí đặt các ống đổ bê tông
phải xét đến các điều chỉ dẫn trong thiết kế thi công.
4.80. Để đổ vữa bê tông vào lỗ cột ống và lỗ
giếng khoan phải sử dụng ống đổ bê tông đường kính 300mm.
Để đổ hỗn hợp bê tông vào hố móng và đào
giếng chìm cần sử dụng ống đổ bê tông có đường kính 200 - 300mm, phụ thuộc vào
cường độ đổ bê tông mà thiết kế yêu cầu; có thể tham khảo như sau:
- Khi cường độ đổ bê tông là 11m3/h thì Φ ống
200mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi cường độ đổ bê tông là 25m3/h thì Φ ống
300mm
4.81. Bề dầy của thành ống đổ bê tông phải từ
4- 5mm, còn khi đổ bê tông kiểu rung thì bề dày này phải từ 6 - 10mm
Phần trên của ống với chiều cao bằng bề dày
của lớp bê tông cộng thêm lm, cần ghép bằng các đoạn ống dài 1m. Đầu dưới của ống
phải được tăng cường bằng đai dầy 6mm và cao 100mm.
Phải nối các đoạn ống với nhau bằng môsi nối
kiểu khớp, hoặc kiểu mặt bích bắt bu lông có đệm kín bằng lá cao su hoặc bằng
nhiều lớp chất dẻo dầy 6mm.
Tại đầu trên của mối ống dẫn cần lắp một
phễu, dung tích của phễu không nhỏ hơn 1,5 lần dung tích của ống và không nhỏ
hơn 2m3 (hình 30).
Thành phễu thường dùng thép bản có bề dày <
4mm, Góc của đáy phễu có độ nghiêng lớn hơn 450.
Trong trường hợp do trọng lượng hoặc kích thước
khống chế, dung tích của phần không đáp úng được các yêu cầu trên, thì người ta
nối cao miệng phễu để phễu thành một thùng chứa bê tông có thành đứng, dung
tích 2 - 5 m3. Môi phễu kiểu này có thể cấp bê tông cho l- 3 ống.
4.82. ống dẫn bê tông và phễu phải treo trên
hệ thống nâng hạ (pa lăng xích hoặc cáp - tời), trong đó:
Tổng chiều cao nâng hữu hiệu phải lớn hơn
chiều dài của một đồt ống dài nhất cộng với 1m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.83. Khi đổ bê tông trong các cọc ống hay
cột ống. ống dẫn bê tông cần cấu tạo thêm những kết cấu nhằm định vị và định hướng
khoảng cách giữa chúng không lớn hơn 3m, đảm bảo cho ống luôn đặt đúng tâm
(hình 31). Phần trên mỗi đốt ống phải hàn các quai có đường kính 25mm để cố
định vị trí ống trong quá trình đổ bê tông vào phễu.
4.84. Để đảm bảo cho vữa bê tông tụt xuống dễ
dàng, mỗi ống dẫn lắp một đầm rung có công suất lớn hơn 1kw (nhú loại - 60).
Đầm rung được liên kết với ống dẫn bằng những
bu lông chốt chẻ (xem hình 32)
Đầu mối nối nguồn điện đến đầm rung phải được
bịt kín.
Hình 30 - Kết cấu phễu tiếp
nhận có thể tích 2 m3 cùng với sàn công tác.
Thang lên xuống 2 -
Sàn và lan can bằng cốt thép gai
Khi chiều dài của ống dẫn lớn hơn 20m thì lắp
thêm một đầm rung ở giữa của ống.
4.85. Để giữ cho vữa bê tông không tiếp xúc với
nước trong giai đoạn đầu, phải dùng những nứt trượt (quả cầu) thường làm bằng
bao tải, sơ gai, bao bì với mạt cưa, hay tiện bằng gỗ. Quả cầu được treo tưới
miệng phễu trước khi đổ đầy vữa vào phễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.86. Tại các phễu tiếp nhận bê tông (thùng
chứa) cần phải làm các sàn, có lan can để công nhân thao tác khi tiếp nhận.
Khi độ chênh cao giữa cửa xả của thùng và
phễu lớn hơn l,5 m, thì cần phải bố trí, vòi voi để tránh bê tông phân tường.
4.87. Kết cấu của giá treo các ống dần, bố trí
máy móc thiết bị và sàn cho công nhân
Thuận lợi cho việc rót vữa bê tông vào các
phễu ở những vị trí khác nhau.
Nâng và hạ ống.
Giữ các ống trong khi thay, tháo bỏ các đoạn
ống trên.
Định vị các ống không bị di chuyển ngang,
hoặc chéo, trong thời gian đổ bê tông.
Khi đổ bê tông tại các hố móng có khung chống
vách, khung định hướng, thì những khung này khi thiết kế phải được dự kiến trước
các lỗ hoa mai cách nhau tông đổ dưới nước lớn hơn 5cm so với đường kính bên
ngoài của ống dẫn bê tông đổ dưới nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 32 - Kết cấu liên kết
đầm rung với ống dẫn
1. Vòng để định vị
1 - Ống dẫn bê tông 2. Đệm dưới
2 - Vòng để định hướng
3 - Đệm trên 4 - Bu lông I 30 mm
5 - Đệm vít 6 - BB60 (C-825)
4.88. Kết cấu giá phải được tính toán về độ
bền trong trạng thái có tải còn trong trạng thái không tải phải tính độ ổn định
khi có gió tác động.
Trong tính toán - Tải trọng do trọng lượng
của ống phễu, các thiết bị treo, bê tông…nhân với hệ số động - l,2 khi trọng lượng
< 3t và với 1,1 khi trọng lựơng lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiết diện ống dẫn bê tông và mối nối giữa các
đoạn cần phải tính toán theo các trạng thái sau:
- Khi cẩu nhấc ống từ vị trí nằm ngang sang
thẳng đứng.
- Khi đang làm việc với các tải trọng của bản
thân, của bê tông và lực rút ống...
4P. Những công trình
phụ trợ cho việc hạ cọc, cọc ống
4.89. Những chỉ dẫn trong mục này cần được
xét đến khi thiết kế các cầu hay đà giáo cho giá búa tự hành hoặc không, cho
các thiết bị hạ cọc khác và cho các máy khoan
Ghi chú:
1. Các sà lan và đảo nhân tạo cho giá búa và
máy khoan cần được thiết theo các chỉ dẫn trong chương 4 - 6.
2. Những đường ray cho giá búa cần theo các
yêu cầu của mục 3-5, 3-6.
4.90. áp lực gió tác dụng vào giá búa, đà
giáo, trong trạng thái làm việc tính với gió có V = 13m/s. Trong trạng thái
không làm việc tính với cường độ gió tính toán vị trí của giá búa xét ở vị trí
thẳng đứng hoặc nghiêng theo cầu đóng cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 33: Quả cầu thép
a - Quả
cầu b - Sơ đồ bố trí quả cầu.
1. Lá cao
su 2. ống dẫn hướng 3. Quả cầu
4. Treo
quả cầu 5. Bê tông
L - Độ sâu bố trí quả
cầu không nhỏ hơn đường kính ống (hình 33)
Trọng lượng cọc trong thời điểm nâng lên tính
với hệ số động là l,4; trọng lượng giá búa ở vị trí nghiêng, hệ số động là 1,2;trọng
lượng quả búa khi nâng, với hệ số 1,3.
Tải trọng do trọng lượng của cọc được xác định
bằng một lực có phương tạo với phương thẳng đứng một góc 300.
4.91. Những thanh dầm riêng biệt của sàn cần được
liên kết bằng những thanh giằng, chúng được xác định qua tính toán để đảm bảo
tính bền vững về hình dạng và vị trí cũng như đủ tiếp nhận những lực ngang khi
giá búa quay và gió thổi.
Mômen phản lực M, khi giá búa quay được tính
bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Nq: công suất quay của động cơ
điện, kw n: Số vòng quay trong 1 phút
Mômen trên được truyền lên đà giáo ở dạng một
ngẫu lực, có hướng ngang với trục đường và bằng M; ở đây: b là khoảng cách giữa
hai bánh của bộ chạy theo hướng của trục đường.
4.92. ở cuối của đường cho búa chạy trên đà
giáo phải bố trí thiết bị chắn. Bộ chạy của búa hay thiết bị khác (cẩu -
khoan...) phải có bộ gông chặt khi thiết bị hoạt động.
4.93. Những đà giáo, sàn đạo cho thiết bị hạ
cọc chạy khi thiết kế phải tính đến tải trọng của chúng, tải trọng gió, lực
quán tính khi phanh với thiết bị tự hành, lực quán tính khi quay.
Lực quán tính với các chỉ dẫn của mục 2; Lực
quán tính quay theo chỉ dẫn của mục 2 và 4.91.
Đà giáo phải đủ cứng đảm bảo chống lắc cho
thiết bị hạ cọc trong khi làm việc. Để nâng cao tính cứng ngang khi độ sâu nước
lớn hơn 2m cần phải chú ý đặt các thanh giằng ngang, thanh giằng giủa đầu các
cọc và thanh giằng của đà giáo.
Trường hợp đà giáo đặt trên vòng vây cọc ván,
thì phải nâng cao tính cứng ngang bằng cách hàn các chi tiết của tầng trên
trong hệ thống khung chống vách với các cọc ván, để tạo nên như một đĩa cứng.
Trong kết cấu của đà giáo phải dự kiến vị trí
để buộc dây chằng bằng cáp Φ10÷22mm có thiết bị xiết (tăng đơ) như của máy
khoan YKC v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÁN
KHUÔN CỦA KẾT CẤU TOÀN KHỐI
(đổ bê tông tại chỗ)
5A. Những chỉ dẫn
chung
5.1. Những chỉ dẫn trong chương này áp dụng
cho việc thiết kế ván khuôn gô các kết cấu toàn khối, ván khuôn các khe, và ván
khuôn các mối nối của kết cấu lắp ghép.
5.2. Yêu cầu kĩ thuật của ván khuôn:
- Bảo đảm thực hiện được các hình dáng hình
học và kích thước đã định.
- Phải bền cứng và ổn định dưới tác dụng của
tải trọng do trọng lượng và áp lực bên của hỗn hợp bê tông tơi và của các phương
tiện vận chuyển.
- Không rò vữa qua các mảnh nối giữa các mảnh
ván và giữa các khối tấm ván ghép
- Bề mặt bào nhẵn đảm bảo được các góc nhọn,
và góc lượn của kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cấu tạo đơn giản, khi sản xuất và lắp ghép
dễ dàng và phải sử dụng được nhiều lần.
- Phải thuận tiện và an toàn cho công việc
lắp dựng cốt thép và đổ bê tông.
- Bảo đảm thực hiện được chế độ đông kết của
bê tông.
5.3. Kết cấu ván khuôn cần phải phù hợp với
phương pháp láp dựng cốt thép và đổ bê tông.
Khi cần thiết nên chừa lỗ "của sổ"
để làm sạch rác mới và ráo nước trước khi đổ bê tông và để đổ bê tông vào những
chỗ khó khăn được thuận tiện, nhưng không nên chừa "cửa sổ" ở mặt
chính của những bộ phận dễ thấy. Các tấm ván đặt sau phải nối ghép khít.
Những ván lát thẳng đứng của các mặt bên trụ
cầu nên đặt đứng; những ván lát nằm ngang của mặt bên mũ trụ và của xà ngang
nên đặt dọc theo chiều dài lớn nhất.
Để chế tạo ván khuôn, cho phép sử dụng gỗ
nhóm II đối với các bộ phận chịu lực chính và gõ nhóm III đối với các bộ phận
khác.
Không được dùng gỗ thông trong kết cấu đóng
đinh. Các tấm ván sợi ép nên bảo vệ cho khỏi ẩm ướt kéo dài.
Đối với các chi tiết thép của ván khuôn, phải
sử dụng những mác thép theo chỉ dẫn ở chương X.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng các tấm của ván khuôn > 15cm, ở
chỗ lượn cong chiều rộng của tấm ván > 5cm.
Chiều rộng tấm ván khuôn của mối nối kết cấu
bê tông lắp ghép và của bản sườn không bị hạn chề về kích thước khi chế tạo
chúng bằng một tấm ván.
Các tấm ván cần được nồi ghép kiểu ngậm mí.
Để tránh bị cong vênh, mỗi tấm ván lát mặt
phải được đóng vào mỗi sườn đỡ (gỗ bổ) bằng 2 đinh dài gầp 2.5 lần chiều dầy
tầm ván.
5.5. Mối nối ghép giứa các mảng ván với nhau
cũng như với các bộ phận bê tông đã đổ trước cần được đệm kín bằng đệm cao su
xốp, hoặc xảm bằng xơ gai. Mối ghép của các mảng ván không cần làm mộng ngàm,
gây cản trở cho việc tháo dỡ.
5.6. Phía bên trong các góc của ván khuôn
(góc vuông hoặc góc nhọn) cần phải lượn tròn để đề phòng hư hỏng các góc của
kết cấu bê tông. Ván khuôn gỗ nên dùng các thanh gỗ có cạnh bằng 25mm (nếu trong
đồ án thiết kế không dự kiến cách lượn tròn khác).
5.7. Đối với các bộ phận bê tông có ván khuôn
ở cả 2 thành bên, nên dùng các bu lông, các tấm đệm và thanh giằng. (Các dây
chằng chỉ được phép dùng cho phần kết cấu ở dưới mặt đất). Số lượng thanh giằng
phải ít nhất (căn cứ vào tính toán sườn giá đỡ, cột chống của ván khuôn).
Đối với các bộ phận bê tông có mặt phô ra,
cần phải đặt các thanh giằng có đầu mút tháo được (hình 34).
5.8. Việc tháo ván khuôn được tiến hành bình
thường. Trong kết cấu của các mảng ván khuôn cần dự kiến các thiết bị treo buộc
và tháo dỡ chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5B. Tính toán các bộ
phận của ván khuôn
5.9. Khi thiết kế ván khuôn cần phải tính
toán:
a) Độ bền của các mảng ván riêng biệt khi vận
chuyển và lắp ráp.
b) Độ bền và độ ổn định vị trí của toàn bộ
ván khuôn đã láp ghép và các mảng ván riêng biệt dưới tác đụng của trọng lượng
riêng, của áp lực và sức hút của tải trọng gió.
c) Độ bền của sự biến dạng của các bộ phận
riêng biệt của ván khuôn trong thời gian đổ bê tông (với các tổ hợp tải trọng
nêu ở bảng 19).
Bảng 19
Lực tác dụng
Các tổ hợp tải
trọng
Ván khuôn bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ván khuôn sườn dầm
dọc và dầm ngang
Ván khuôn đáy đầm
dọc và dầm ngang
Ván khuôn thành của
móng và thân trụ
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Trọng lượng của hỗn hợp bê tông tươi
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Trọng lượng cốt thép
-
-
-
Tải trọng do người, dụng cụ và các thiết bị
nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Tải trọng thẳng đứng do chấn động của hỗn
hợp bê tông
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
ván khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng ngang do chấn động khi đổ bê tông
-
-
-
áp lực ngang do chấn động của hỗn hợp bê tông
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Chú thích:
1. Tải trọng ghi ở từ
số được dùng khi tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất; tải trọng ghi ở mẫu số
dùng khi tính theo trạng thái giới hạn thứ hai.
2. Hệ số tổ hợp đối
với tất cả các dạng tải trọng Kc = 1
3. Khi tính máng dẫn,
các thanh giằng, các thanh chống xiên thì tải trọng chấn động do đổ bê tông
phải tính đến những lực tác động trong phạm vi diện tích 3m2 ứng với vị trí tải
trọng bất lợi nhất.
d) Độ bền của các mảng ván khuôn khi tháo dỡ.
e) Độ bền của các chi tiết liên kết của đầm
rung ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Được phép tính toán ván khuôn gỗ bằng
cách kiểm tra lần lượt các bộ phận riêng biệt của nó dưới tác dụng của tải
trọng tổ hợp bất lợi nhất (xem bảng 19).
Các tiết diện tối thiểu của ván khuôn; sườn
đứng, sườn ngang, thanh giằng, bu lông v.v... phải được xác định bằng tính
toán.
5.11. Các tấm của ván khuôn được tính có xét
đến tính liên tục của chúng. Khẩu độ nhịp của ván lấy bằng khoảng cách giữa các
sườn (gỗ bổ).
Các tấm ván trong mặt phẳng nằm ngang của ván
khuôn được tính theo tải trọng thẳng đứng phân bố đều theo chiều dài của chúng
với các tổ hợp nêu ở bảng 19.
đồng thời tính theo tải trọng tập trung 130kg
do người mang vật nặng (khi chiều rộng tấm ván nhỏ hơn 15cm, thì phân bố tải
trọng lên 2 tấm ván).
a) Các tấm ván bố trí nằm ngang; tính theo
các tải trọng nằm ngang nêu ở bảng 19, được phân bố đều theo chiều dài của tấm
ván.
b) Các tấm ván đứng tính theo tải trọng tương
ứng với biểu đồ tính toán của các áp lực bê tông (xem chương II) được đặtvào
nhịp đầu tiên dưới cùng khi xác định mômen và độ võng giữa nhịp, và được đặt
vào nhịp thứ hai khi xác định mômen gối lớn nhất.
5.12. Tính các gỗ bổ (sườn đứng, sườn ngang),
chịu lực như tính dầm. Sơ đồ tính toán của chúng phù hợp với giải pháp kết cấu ván
khuôn (nhiều nhịp, một nhịp, hay mút thừa).
Tải trọng tác dụng lên các gỗ bổ ngang có sườn
độ không đổi, bằng tải trọng tính toán thẳng đứng, hoặc nằm ngang tác dụng lên
mỗi mét dài của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.13. Các thanh sườn cong nằm ngang, dùng cho
ván khuôn trụ có phần đầu và đuôi là tiết diện bán nguyệt, không có thanh chống
làm gối, được tính chịu kéo với lực.
Trong đó:
d- Đường kính phần cong (bề rộng trụ)
q- Cường độ tải trọng tác dụng trên thanh sườn.
Số lượng đinh liên kết các tấm van vào thanh sườn
cong, cũng như cố định thanh sườn cong với thanh sườn thẳng đứng ở điểm A và B
(hình 35) cũng được tính theo lực đó.
5.14. Các dầm dọc, thanh chống đứng và thanh
xiên (đối với trường hợp các tấm ván nằm ngang) làm thành các hệ dầm thì được
tính như các dầm đơn giản hoặc dầm liên tục dưới tác dụng của các lực tập trung
là các phản lực gối của sườn.
Khi xác định tiết diện của các thanh sườn,
thanh chống thanh xiên phải xét đến sự chiết giảm tiết diện của chúng do bu
lông, thanh giằng và mấu neo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với trường hợp nêu ở hình 35, thì nội lực
ở thanh giằng ngoài cùng AB bằng (đối với 1m theo chiều cao trụ)
5.16. Khi tính các bộ phận của ván khuôn, có
chú ý đến tính liên tục của chúng, các mômen uốn và độ võng được phép xác định
theo công thức gần đúng sau đây:
a) Do tải trọng phân bố đều q:
Mômen lớn nhất:
Độ võng lớn nhất:
b) Do tải trọng tập trung P:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ võng lớn nhất:
5.17. Khi tính toán ván khuôn theo giai đoạn
vận chuyển và lắp ghép thì trọng lượng bản thân của các cấu kiện phải tính với
hệ số xung kích l,l.
5.18. Khi tính lực tháo dỡ các bộ phận thẳng
của ván khuôn, thì lực dính bám của ván khuôn với bê tông được tính dưới dạng
tải trọng phân bố vuông góc với mặt phẳng công tác của ván khuôn.
Nếu tách ván khuôn khỏi mặt bê tông theo phương
pháp dịch chuyển song song (ví dụ tách các khối hộp) thì lực tiêu chuẩn bằng
tích số của diện tích với lực dính bám đơn vị qmax =1,50 t/m2
đối với ván khuôn gỗ và 1t/m2 đồi với ván khuôn bằng chất dẻo. Nếu
tách ván khuôn khỏi mặt bê tông theo phươngpháp quay ván khuôn thì trị số lực
tháo dỡ được xác định theo giả thiết rằng lực dính bám đơn vị q ở điểm bất kì của
ván khuôn được xác định theo công thức:
Trong đó:
Rmax - bán kính lớn nhất của các
điểm trên ván khuôn đối với trục quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qmax - Trị số lớn nhất của lực
dính bám đơn vị
Lực dính bám đơn vị của ván khuôn với bê tông
qmax được lấy bằng 0,05kg/cm2 đối với ván khuôn bằng pôlime
và lấy bằng 0,1kg/cm2 đối với ván khuôn gỗ; bằng 0,08kg/cm2
đối với ván khuôn bằng gỗ dán
5.19. Các chi tiết ván khuôn và các ngàm
kẹp tiếp nhận tải trọng của máy đầm rung ngoài phải được tính theo độ bền
dưới tác dụng của lực rung của máy đầm. Trị số lực rung lấy theo lí lịch máy
có tính đến hệ số xung kích 1,3.
Sơ đồ tính toán của áp lực để xác định lực
dính bám với bê tông của phần ván khuôn thẳng
5C. Những yêu cầu đối
với việc thiết kế ván khuôn trượt.
5.20. Ván khuôn trượt nên dùng cho các trụ
cùng loại mặt cắt, dính có chiều cao không nhỏ hơn 12m, tiết diện đặc hoặc rỗng
(với chiều dầy thành không nhỏ hơn 20cm). Thông thường ván khuôn trượt phải được
thiết kế với số lần sử dụng luân chuyển từ 10- 15 lần
Ván khuôn trượt có thể thiết kế như khung cốt
hoặc không cốt treo vào khung dẫn hướng lắp ở cẩu chân dê hoặc cố định vào,
vành đai.
5.21. Ván khuôn trượt cần được thiết kế thành
những kết cấu thép chịu lực, tháo lắp được và các tấm bản khuôn là bản thép
hoặc gỗ dán.
Các bản thép có chiều dầy không nhỏ hơn 4mm
phải được liên kết với các khung bằng đường hàn gián đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
38.
Ván khuôn trượt trên thanh
1-
Ván khuông 2- Thanh chống của khung kích
3-
Xà ngang của khung kích
4
- Kích; 5 Thanh kích
6-
Diện tích công tác 7 Giàn giáo treo
Hình 39: Sơ đồ độ nghiêng của
mảng ván của ván khuôn trượt
tấm ván dầy không nhỏ hơn 25mm và rộng 8-
10cm liên kết bằng mộng ghép. Ván phải được ốp tôn mỏng ở phía mặt bê tông. Các
khung của các tấm bản gỗ nên tăng cường bằng các thanh chéo để nâng cao độ
cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.23. Trong các mảng ván khuôn, khoảng cách từ
mép trên đến sườn ngang bên trên >150mm. Các mảng ván khuôn phải được nối
với nhau bằng các bản nối bu lông ở sườn ngang.
5.24. Để đảm bảo độ nghiêng của vách các mảng
ván khuôn với độ mở rộng của các khuôn về phía dưới, khi thiết kế cần quy định sự
chênh nhau giữa các kích thước tuyến tính của khung trên và khung dưới là 5mm.
5.25. Các khung kích cần phải bố trí sao cho
tải trọng tác dụng lên chtíng được phân bố đều.
Các cột của khung kích nên dùng các thanh
hình ống, còn dầm ngang dùng thanh chữ U.
Để liên kết các khung với các mảng ván nên
hàn các mút thừa vào cột của các khung. Mặt tựa kích lên xà ngang phải làm một
mặt phẳng được gia công đặc biệt
5.26. Nên sử dụng các thanh có đường kính 25
- 32mm để làm thanh dầm kích. Mối nối các thanh kích phải thực hiện bằng các
ren trong (hình 40). ở đầu dưới của thanh cần có tấm bản đề tựa lên bê tông.
5.27. Để kích nâng khuôn trượt trên thanh nên
dùng các kích thuỷ lực đặc biệt (như kiểu ).
5.28. Thiết bị kích cần đảm bảo tốc độ nâng
trong giới hạn 5- 30m/giờ.
5.29. Để bố trí thiết bị và tiến hành công
tác trên toàn bộ chu vi của công trình đổ bê tông, cần bố trí sàn công tác có
lan can ở mép trên cùng của ván khuôn, phù hợp với các yêu cầu của chương III.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.30. Tiết diện của các bộ phận ván khuôn
phải xác định theo tính toán: Cần tính bổ sung các yêu cầu sau đây.
a. Độ võng của ván mặt > 1,5mm.
b. áp lực bê tông ttiơi phải được tính với
chiều cao 0,5m.
c. Tải trọng tiêu chuẩn phát sinh do
lực ma sát của vách ván khuôn với bê tông phải lấy bằng 300 kg/m2 với
hệ số vượt tải bằng 2,0 và 0,8.
d. Khi tính ổn định của các thanh kích
(nâng), đầu mút trên được coi là liên kết khớp, còn đầu dưới coi là liên kết
ngàm ở khoảng cách 1m từ mặt trên của hỗn hợp bê tông.
e. Khi xác định công suất của các kích nâng
cần tính đến tải trọng ở trên dàn giáo thi công với trị số 150kg/m2
f. Khung kích phải được tính toán tác dụng
đồng thời của lực do áp lực bên của hỗn hợp bê tông và lực ma sát.
g. Tính toán các bộ phận của khung sườn ván
khuôn cần phải xét theo áp lực bên của bê tông.
h. Trong trường hợp nếu ván khuôn trượt được
bịt kín bởi nhà ẩm thì các hộ phận của nó phải được tính thêm lực gió, tác dụng
lên bề mặt của tường ngăn. Nếu khuôn ván khuôn hợp nhất với thiết bị để
cẩu nâng hỗn hợp bê tông, thì trong tính toán cần phải tính các tải trọng cẩu
bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1. Những tải trọng tác dụng lên
ván khuôn trượt;P - Lực ở các kích:
N1,N2,N3,N4
– lực ma sát :H1,H2 – Lực đo tác động bên của bê tông;T1,T2-Lực
do tải trọng ở trên giàn giáo thi công; F - lực do trọng lượng riêng của ván
khuôn
5.31. Trong thiết kế ván khuôn trượt phải đưa
ra được kết cấu của thiết bị để kiểm tra bằng tay hoặc kiểm tra tự động phương
nằm ngang của ván khuôn và ví trí của nó đối với trục thẳng đứng (ví dụ dưới
dạng một hệ thống ống cao su mềm chứa đầy nước, được nối với nhau bằngcác ống
thuỷ tinh có vạch đo, được đặt thẳng đứng trên các cột đứng của khung kích).
Chương VI
NHỮNG
CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ CHUYÊN DÙNG ĐỂ LẮP RÁP NHỮNG NHỊP LẮP RÁP NHỮNG NHỊP CẦU
THÉP, BÊ TÔNG CỐT THÉP VÀ THÉP BÊ TÔNG LIÊN HỢP.
6A. Những đà giáo và
trụ giữa để lắp ráp nứa hẫng và hẫng các nhịp cầu
6.1. Việc chọn sơ đồ đà giáo, kết cấu móng
trụ và các kết cấu phần trên để lắp ráp các kết cấu nhịp dầm cầu phải xét trên
các cơ sở: Cấu tạo của kết cấu nhịp. Phương pháp; phương tiện lắp ráp; điều
kiện địa chất thủy văn; điều kiện thông thuyền của nơi xây dựng công trình cùng
các yêu cầu liên quan.
6.2. Khi bố trí các trụ trung gian trong phương
pháp lắp nửa hẫng thì số lượng, vị trí và kích thước của chúng được quyết định
từ những điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ bền và độ ổn định vị trí của các trụ
trung gian khi chịu tác dụng của tải trọng thẳng đứng, tai trọng nằm ngang
trong tổ hợp bất lợi nhất.
6.3. Khi dùng phươngpháp lắp hẫng cân bằng
thì chiều dài của phần đà giáo hoặc phần dầm gánh để lắp phần đầu tiên của kết
cấu nhịp, được quyết định từ điều kiện đảm bảo độ ổn định chống lật của nhịp
lắp ráp đối với mép ngoài cùng của nó, và đảm bảo độ bền của các bộ phận kết
cấu nhịp trước khi vơn tưới các trụ vĩnh cửu hoặc trụ tạm.
6.4. Những trụ tạm để lắp cáe kết cấu nhịp
kiểu dàn (dàn rỗng) phải được bố trí ở dưới những nứt chính của dàn, khi kết
cấu nhịp kiểu đậm đặc thì vị trí đặt trụ phải có sự thoả thuận của cơ quan
thiết kế kết cấu nhịp đó.
6.5. Khi xác định cao độ đỉnh trụ tạm phải
xét đến các trường hợp sau: việc đặt kích và đặt các chống nề láp ráp (chồng nề
bảo hiểm) ở dưới mạ hạ kết cấu nhịp đảm bảo việc kích sàng khi cần thiết và
việc liên kết các mối nối được thuận lợi (thường lấy cao 80cm).
6.6. Những chồng nề lăp ráp (bao hiểm) và kích
điều chỉnh độ võng cấu tạo hay điều chỉnh ứng suất trong dầm, phải được đặt ở
những vị trí đảm bảo không gây mất ổn định cục bộ, hoặc hư hỏng cho kết cấu
nhịp cũng như đà giáo. Trong trường hợp đặc biệt không thể khắc phục được, phải
đặt ở những vị trí bất lợi thì phải tiến hành tính toán và phải tăng cường các
bộ phận bị mất ổn định.
6.7. Khi kích đặt trên nền kim loại (chồng nề
bằng thép hình) phải lót một lớp đệm gỗ dán hoặc cót ép. Khi đặt trên nền gỗ
thì phải lót đệm thép phân bố lực (thường dùng bó ray).
Kết cấu nhịp tựa trên đỉnh chỉ cho phép dùng
bản thép làm đệm phân bố.
Trong mọi trường hợp đều phai đặt tầm đệm
bằng gỗ dán (cót ép) lên trên đỉnh kích và dưới đế kích. Không cho phép dùng
các tấm đệm bằng thép hoặc bằng các tấm gỗ khác kê trực tiếp lên đỉnh kích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9. Cao độ đính của những bệ điều chính trên
các trụ trung gian khi lắp nửa hẫng cần được quyết định từ điều kiện đặt nứt
tựa cuối cùng của kết cấu nhịp lên vị trí thiết kế.
ở đây phải xét đến khả năng biến dạng của gối
và độ võng của phần lắp hẫng của dầm (dàn).
Trong trường hợp độ võng của đầu hẫng quá
lớn, phải áp dụng những biện pháp đặc biệt như lắp phần đầu tiên của kết cấu
nhịp ở cao độ cao hơn, dùng mũi đón hoặc dùng thiết bị nâng ở đầu phần hẫng
v.v...
6.10. Khi có yêu cầu hợp long (khép kín)
trong khẩu độ của kết cấu nhịp được lắp hẫng hoặc hẫng cân bằng thì trên các
trụ chính cũng như trụ chính có đặt dầm gánh, cần phải đặt trước nhưng thiết bị
chuyên dụng đảm bảo khả năng sàng theo phương ngang với các hướng dọc, ngang tim
cầu toàn bộ kết cấu nhịp trong phạm vi cần thiết, để lắp ráp các khoang hợp
long (có xét đến sự dao động của nhiệt độ).
6.11. Trong suốt thời gian lắp ráp kết cấu
nhịp, cần phải đảm bảo sự biến dạng theo nhiệt độ của chúng được tự do.
6.12. Đỉnh trụ và đà giáo, dầm gánh cần phải
có bề mặt thi công đáp ứng những yêu cầu của chương III.
6.13. ở những sông có vật trôi và nơi có tàu
bè qua lại, thì tại các trụ tạm, phần thân mũ phải được liên kết với bệ, đảm
bảo không bị tnlợt khi bị va chạm. Với các trụ cột đơn độc phải được bảo vệ
bằng những kết cấu chống va có dạng tam giác trên mặt bằng.
6.14. Những cột đúng của trụ, cẩu phải liên
kết với nhau thành kết cấu không gian bất biến hình bòi những liên kết dọc và
ngang, trong những trường hợp cần thiết phải có hệ giằng liên kết chéo theo mặt
cắt ngang và mặt cắt chéo.
6.15. Những trụ trung gian theo mặt chính của
cầu (mặt cắt dọc cầu) cần thiết kế theo nguyên tắc: không cho chúng chịu tải
trọng nằm ngang theo phương dọc cầu (trừ tải trọng gió khi lắp ráp trụ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những kích thước của trụ theo phương ngang
cần được quyềt định từ điều kiện đảm bảo độ ổn định ngang của hệ thồng dưới tác
dụng của các tải trọng nằm ngang và tải trọng thẳng đứng có xét đến bề rộng và
cầu tạo mặt cắt ngang của kết cấu nhịp.
6.16. Kết cấu trụ đi cần phải được tính toán
về cường độ và độ ổn định khi chịu tác dụng của tải trọng, trong đó tổ hợp bất
lợi nhất của chúng có thể xảy ra trước lực kết cấu nhịp lắp bắt đầu làm việc.
Những tổ hợp tải trọng dừng khi tính toán trụ
đà giáo để láp kết cấu nhịp nêu ở bảng 21.
Bảng 21
Thứ tự tải trọng
Tải trọng và lực
tác dụng
các tổ hợp tải
trọng
Khi tính về độ bền
Tính độ ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
2.
Trọng lượng của kết cấu nhịp lắp ráp
+
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.
Trọng lượng của dàn giáo, đà giáo di động,các
đường ống,đường vận chuyển và đường di chuyển cần cẩu
+
+
-
+
4.
Trọng lượng của cần cẩu lắp ráp:
- Có tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
+
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
5.
Trọng lượng của các phương tiện vận tải kể cả
hàng
+
-
-
-
6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
-
7.
áp lực gió theo phươngngang tác dụng lên
cần cẩu kết cấu nhịp và trụ
-
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.
áp lực khi điều chỉnh tải trọng gữa các trụ
-
-
+
+
Chú thích bảng 21:
1. Trọng lượng của đà giáo di động và các phương
tiện vận tải có chất hàng được tínhphụ thuộc vào vị trí bất lợi của chúng trên
kết cấu nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khi tính toán ổn định về vị trí, thì tải
trọng gió được lấy với cường độ tính toán khi tính toán về độ bền thì trong tổ
hợp thứ 3, tải trọng gió lấy tương ứng với V=13m/s, còn trong tổ hợp thứ 2 thì
lấy theo cường độ gió tính toán, nhưng không lớn hơn trị số dùng trong thiết kế
kết cấu nhịp (đối với giai đoạn lắp ráp).
6.17. Những bộ phận trên đỉnh các trụ trung
gian và đà giáo được tính toán với tải trọng:
a) Truyền từ chồng nề gối tháo lấp (dùng khi
lắp ráp) và kích (khi kích)
b) Trọng lượng bản thân, trọng lượng của người,
dụng cụ và các thiết bị nhỏ nhặt trên sàn công tác của mũ trụ lầy với cường độ
q: 250kg/m2
6.18. Các dầm dọc của đà giáo lắp ráp được
tính như những dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều theo chiều dài của dầm
và tính với những tải trọng tập trung, truyền qua chồng nề tháo lắp (dùng khi
lắp ráp) và kích (khi kích).
Tải trọng phân bố đều được hợp thành: từ
trọng lượng bản thân của ván sàn, các đà ngang, đà dọc; trọng lượng của ngúời,
dụng cụ và thiết bị nhỏ (trên phần lề đường bộ hành) và trọng lượng của đường
vận chuyển, đường di chuyển cẩu, nếu chúng được đặt trên ván sàn của đà giáo. Cường
độ của tải trọng cần phải lấy theo chỉ dẫn ở chương II.
Tải trọng tập trung đựợc hợp thành: từ trọng
lượng của kết cấu nhịp và trọng lượng của dàn giáo ở trên nó; trọng lượng của đường
vận chuyển, đường di chuyển cần cẩu cần cẩu lắp ráp, và các phương tiện vận tải
(có chất tải) nếu chúng được bố trí ở trên kết cấu nhịp; áp lực gió theo phương
ngang tác dụng lên kết cấu nhịp
6.19. Những trị số của tải trọng tập trung ở
dưới các nứt của kết cấu nhịp được xác định đối với hai trường hợp lắp ráp:
a. Khi kết cấu nhịp tựa trên các chồng nề
tháo lắp (tải trọng lấy theo mục 2, 3, 4, 5 và 8 bảng 21) với giả thiết cắt ở
nứt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.20. Những trụ trung gian, kết cấu đỡ tựa
(tay hẫng) khi lắp nửa hẫng được tính theo trạng thái giới hạn thủ nhất về độ
bền và độ ổn định phù hợp với những sơ đồ tính toán trình bầy ở hình 43.
Hình
43.
Sơ đồ tính toán của tải trọng tác dụng lên các trụ trung gian và tay hẫng hoặc
dầm gánh
a)
Khi lắp nửa hâng b) Khi lắp hẫng cân bằng
Trên hình 43 kí hiệu:
q - Tải trọng phân bố đều do trọng lượng của
kết cấu nhịp, dàn giáo, các đường ống, đường vận chuyển, đường di chuyển cẩu, người,
dụng cụ và thiết bị nhỏ (lấy với cường độ 75kg/m).
Pcc - Trọng lượng bản thân của cần
cẩu
Pck - Trọng lượng của cấu kiện lắp
nặng nhất (kể cả hệ số xung kích) ứng với độ vươn lớn nhất của cần.
Ppt-Trọng lượng của các phương
tiện vận tải, kể cả hàng (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G - Trọng lượng bản thân của trụ trung gian
(hoặc kết cấu đỡ).
Wcc Wn Wt- Tương
ứng là áp lực gió tác dụng lên cần cẩu, kết cấu nhịp và trụ.
Những tải trọng được xác định ứng với chiều
dài giới hạn của công xôn kết cấu nhịp và vị trí bất lợi nhất của cần cẩu lắp,
các phương tiện vận chuyển và dà giáo treo, trong trường hợp dùng cần cẩu để
cung cấp các cấu kiện lắp ráp từ bên cạnh thì khi xác định tải trọng của cần
cẩu Pkp cần xét đến đặc điểm lệch tâm của tải trọng.
6.21. Những tải trọng thẳng đứng đối với mỗi
trụ trung gian ở trong khẩụ độ nhịp khi lắp nửa hẫng được xác định với giả
thiết dỡ tải hoàn toàn của các trụ tạm trung lan trước đó.
6.22. Những tải trọng thẳng đứng tác dụng lên
kết cấ đỡ (tay hẫng) để lắp hẫng cân bằng được xác định theo sơ đồ dầm hẫng hai
đầu ứng với chiều dài tay hẫng của một phía) lớn nhất của kết cấu nhịp được lắp
ráp.
Nếu kết cấu của thiết bị đỡ tải đối xứng đối
với trụ chính, thì khoảng cách giữa gối trên trụ chính và chồng nề gối ở phía
tay hẫng được lấy làm cơ sở tựa của dầm hẫng 2 đầu (khoảng cách ở trên hình
43b).
Phản lực tác dụng lên trụ và kết cấu đỡ dầm được
xác định tỉ lệ với độ cứng của hệ thống.
6.23. áp lực gió ngang theo phương ngang tác dụng
lên kết cấu nhịp và cần cẩu được truyền lên trụ đà giáo dưới dạng những lực nằm
ngang thông qua chồng nề hoặc kích và dưới dạng ngẫu lực theo phương thang đúng
Pw hình 44)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mw- Mômen của lực gió
B - Khoảng cách giữa các tim dàn.
Tải trọng nằm ngang do gió tác dụng vào kết
cấu nhịp và cần cẩu được truyền kết cấu đỡ tựa (tay hẫng) tỉ lệ với phần tải
trọng thẩng đứng tác dụng vào nó.
Khi xác định tải trọng gió tác dụng lên đà
giáo, thì lấy mép trên của đường viền chu vi của nó theo đường giới hạn bởi
đỉnh chồng nề tháo lắp, mép dưới lấy ở cao độ của mức nước nằm ngang (hoặc mặt
đất).
Những trụ trung gian cần phải kiểm tra độ ổn
định trước và sau khi chất tải bởi kết cấu nhịp. Độ ổn định của những trụ không
chất tải cần kiểm tra khi chịu tác dụng của tải trọng gió theo phương dọc và phương
ngang cầu, còn sau khi chất tải thì chỉ cần kiểm tra khi chịu tác dụng của lực
gió theo phòng ngang cầu (xem điều 6.15).
Trong những trường hợp cần thiết, để đảm bảo
độ ổn định của trụ thì cần phải có hệ dây chằng hoặc thanh căng tính với áp lực
gió dọc và ngang tác dụng lên trụ, hoặc phải neo kết cấu tầng trên của trụ vào
nền móng.
6.25. Nội lực trong các cột đứng của trụ cần
phải xác định không xét đến sự làm việc chịu kéo của cột (nếu như kết cấu liên
kết cột với bệ và bệ với nền không đảm bảo truyền được lực kéo).
Nếu theo tính toán trong các cột đúng xuất
hiện ứng lực kéo, thì phải tính toán lại để loại bỏ cột đứng chịu kéo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.26. Số lượng, kích thước và vị trí của các
trụ bố trí ở trong các khẩu độ vượt của cầu ở phần nền đường đầu cầu (kích thước
của các trụ chồng nề) để lao kết cấu nhịp được quyết định từ điều kiện sau:
- Độ bền và độ ổn định chống lật của các kết
cấu nhịp đang được lao, trước khi đầu phía trước của nó lao đến trụ trung gian
kế tiếp hoặc đến trụ chính.
- Độ bền và độ ổn định chống lật của trụ dưới
tác dụng của các tải trọng nằm ngang và tải trọng thẳng đứng trong tổ hợp bất
lợi của chúng.
- Khả năng bố trí các thiết bị trượt, đường
lăn và bề mặt tựa để đặt kích trên đỉnh trụ.
6.27. Để đảm bảo sự chuyển tiếp êm thuận các
thiết bị trượt ở chỗ tiếp giáp của các điểm tựa (trụ tạm) và của các trụ chính
cần phải tạo độ vồng thi công, trong đó có xét đến những biến dạng dư và biến
dạng đàn hồi của chúng dưới tác dụng của tải trọng.
Khi bố trí chồng nề lắp ráp ở nền đường đầu
cầu, thì yêu cầu nền đường phải được đầm nén từng lớp theo đúng quy trình đắp
nền, đảm bảo hệ số đầm nén K= 0,90 hoặc rải tà vẹt hay dùng nền cọc.
Dốc dọc của đường trượt cần phải hợp với dốc
dọc nhịp đầu của kết cấu nhịp một góc lồi 1/l000 hoặc nằm ngang.
Những ổ bàn trượt để lắp các kết cấu lao dọc
được làm bằng chồng nề tà vẹt gỗ hoặc bê tông. Những trụ đơ lắp ráp có thể làm
từ các trụ tạm, trên đó đặt thiết bị đường trượt.
Kết cấu của các trụ đỡ và đường trượt dưới
đặt ở trên phần nền đất lắp, cần phải đảm bảo khả năng điều chỉnh cao độ của
chúng trong phạm vi nhỏ hơn 1/100 chiều cao đất đắp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.29. Trên đỉnh trụ cần đặt trước những xà
phân phối đảm bảo sự tiếp nhận và truyền những lực đứng và lực ngang phát sinh
khi lao cầu.
Kết cấu của những xà phân phối này cần phải
dự tính đến khả năng bố trí ở trên nó một số lượng cần thiết những thiết bị, như
thiết bị trượt (đường trượt) được điều chỉnh theo chiều cao; thiết bị để kích
nâng kết cấu nhịp, thiết bị để hạn chế chuyển vị bên của kết cấu nhịp và điều
chỉnh nó trên mặt bằng (khi cần thiết).
Khi bố trí đường trượt (thiết bị trượt) ở dưới
các dầm dọc hệ mặt cầu thì ở trên các xà phân phối cần bố trí các chồng nề bảo
hiểm ở ngay dưới mạ hạ của dàn chính với độ hở không lớn hơn 3 cm.
Để giảm mômen uốn ở các trụ cho phép bố trí
các thiết bị trượt (đường trượt) lệch tâm đối với tim trụ, dịch ngược lại với hướng
lao dầm.
Khi xác định trị số lệch tâm cần tính đến khả
năng xuất hiện những lực nằm ngang theo hướng ngược lại với hướng chuyển động
(ứng lực do nhiệt độ, do gió, do lao dầm trên độ dốc v.v...).
Trị số lệch tâm cần được xác định bằng tính
toán có xét đến độ bền của trụ khi đang lao kết cấu nhịp cũng như khi kết cấu
nhịp đúng yên.
Khi lao kết cấu nhịp từ các nùa nhịp và khép
kín chúng ở giữa nhịp thì trên các đỉnh trụ cần dự tính đặt các thiết bị đảm
bảo khả năng sang ngang nửa nhịp khi khép kín (hợp long).
Trên đỉnh trụ cần trang bị những dụng cụ để
điều chỉnh các chi tiết của thiết bị trượt thu nhặt và đặt con lăn. Khi sử dụng
thiết bị trượt bằng pôlime, với trường hợp công suất của các thiết bị đầy, kéo
có khả năng tạo nên lực ngang vượt quá khả năng chịu lực tính toán của trụ trượt,
thì cần phải đặt thiết bị kiểm tra lực ngang và khối chế lực ngang một cách từ
động, để đề phòng trường hợp tấm pôlime hỏng.
6.30. Khi xác định cao độ các bộ phận trên
đỉnh trụ cần xét đến cao độ lao kết cấu nhịp (lấy theo thiết kế, hoặc cao hơn),
xét đến độ võng đầu hẫng của nó ở thời điểm trước lực lao đến trụ trung gian,
hoặc đến trụ chính, đồng thời có xét đến những biến dạng dư và đàn hồi của trụ
trượt dưới tác dụng của tải trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.32. Những trụ để lao cầu, sàn đà trên trụ
chính, các thiết bị trượt (đường trượt) cần phải tính toán chịu tác dụng của
những tải trọng nêu ở bảng 22, ứng với các vị trí và tổ hợp bất lợi nhất của
chúng.
Bảng 22
Tải trọng và lực
tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
2
3
(1)
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Trọng lượng bản thân trụ trượt
+
+
+
Tải trọng thẳng đứng của kết, cấu nhịp
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
áp lực gió tác dụng lên trên trụ dọc theo
phương lao
+
-
-
áp lực gió tác dụng lên trụ ngang với phương
lao
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Chú thích bảng 22:
1. Trong tổ hợp thứ 3, tải trọng gió được lấy
theo cường độ tính toán, trong tổ hợp thứ 1 và 2 tải trọng gió được lấy tương
ứng với V=13m/s.
2. Khi lắp các kết cấu được lao từ hai phía
và khép kín ở giữa khẩu độ, thì các trụ phải được tính toán đủ khả năng chịu
các lực phát sinh khi kích, sàng kết cấu nhịp theo hướng dọc, ngang cầu.
3. Khi lao theo đường dốc, thì trị số lực kéo
cần phải xác định có tính đến trị số độ dốc và hướng dốc.
Các trụ đỡ được tính toán về độ bền và ổn
định theo phương dọc và ngang tim cầu, theo sơ đồ đặt tải được trình bày ở hình
45.
Khi xác định ứng lực trong tổ hợp tải trọng
thứ 2 thì được tính với hệ số tổ hợp ηc = 0,9 (với tải trọng gió
ngang).
Khi tính toán ổn định của những trường hợp
lao kết cấu kim loại, tuy đã được tiến hành tính độ vồng cấu tạo của các trụ,
nhưng vẫn phải tính đến trường hợp có thể xuất hiện lún của các trụ, gây nguy
hiểm đối với kết cấu nhịp đang lao (trạng thái giới hạn thứ 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∑P1 và ∑P2 - Tải trọng
tổng cộng tác dụng lên môi bên của đường trượt (có tính cả tải trọng gió).
Wn và Wt - Tương ứng là
áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp và lên trụ theo phương ngang cầu.
w’n và w't - Tương ứng là áp lực gió tác dụng
lên kết cấu nhịp và lên trụ theo phương dọc cầu;
Nk - Lực kéo;
G - Trọng lượng bản thân của trụ
6.33. Ngoài việc tính toán với những tổ hợp
tải trọng nêu ở bảng 22, còn phải kiểm tra các trụ với những tải trọng sau:
a. áp lực gió dọc và ngang với cường độ tính
toán tác dụng lên trụ không đặt kết cấu nhịp.
b. Tải trọng do kích, nếu trong quá trình lao
đã dự tính kích đầu hẫng của kết cấu nhịp.
c. Tải trọng của kết cấu nhịp và của cần cẩu
lắp ráp nếu sau khi lao xong kết cấu nhịp (như dầm thép, dầm thép - bê tông
liên hợp) vẫn sử dụng các trụ trượt để tiếp tục hoàn thiện chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.34. áp lực của kết cấu nhịp tác dụng lên
trụ (khi số lượng của chúng không lớn hơn 2) cho phép xác định xuất phát từ giả
thiết kết cấu nhịp là cứng tuyệt đối:
a. Khi kết cấu nhịp tựa lên một đoạn đường trượt
(hình 46a) thì áp lực đo được xác định theo công thức:
- Trường hợp 1: c < 3a:
- Trường hợp 2: c > 3a:
b. Khi kết cấu nhịp tựa trên 2 đoạn đường trượt
(hình 46b) thì áp lực của kết cấu nhịp tác dụng lên trụ xác định theo công
thức:
- Áp lực ở một điểm bất kì của đường trượt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Q - Trọng lượng của kết cấu nhịp và của đường
trượt trên (t)
Px - áp lực đơn vị tác dụng lên đường
trượt (t/m)
Cn - Chiều dài đoạn tựa của kết
cấu nhịp lên đường trượt (m)
I0- Vị trí trọng tâm chung của tất
cả các bề mặt tựa xác định từ biểu thức:
e - Khoảng cách từ tâm của các bề mặt tựa đến
điểm đặt lực Q (m)
Ii - Toạ độ trọng tâm của các bề
mặt
an - Khoảng cách từ trọng tâm các
mặt tụa đến tâm của mỗi bề mặt tựa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là mômen quán tính của các bề mặt tựa (m4)
6.35. Tải trọng thắng đứng do trọng lượngcủa
kết cấu nhịp và đường trượt trên tác dụng lên trụ được xác định theo diện tích
của các biểu đồ áp lực tương ứng theo các công thức trên.
6.36. Lực kéo và áp lực gió theo phươngdọc và
phương ngang tác dụng lên kết cấu nhịp được phân bố giữa các trụ (phần tựa của
kết cấu nhịp) tỉ lệ với tải trọng thẳng đứng của kết cấu nhịp tác dụng lên trụ.
Trong đó:
Nk - Lực kéo toàn bộ xác định theo
chi dẫn của điều 6.86
Nkn - Lực kéo tác dụng lên trụ thứ
n;
WD và WN - Lực gió dọc
và gió ngang tác dụng lên kết cấu nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q Tải trọng thẳng đứng toàn bộ của kết cấu
nhịp.
Qn - Tải trọng thẳng đứng tác dụng
lên trụ thứ n.
Lực kéo và lực gió đặt ở cao độ đỉnh của đường
trượt dưới.
6C. Sàn đạo lắp ráp
6.37. Những sàn đạo trên sông để lắp nhưng
kết cấu nhịp, ở khẩu độ song song với đường tim cầu rồi sàng vào trụ, thì cần
phải bố trí chúng ở phía hạ lưu theo tim dọc của các trụ. Chỗ nối tiếp của các sàn
đạo với các trụ chính cần phải đảm bảo được sự di chuyển của các con lăn hoặc xe
lao từ sàn đạo vào trụ chính một cách êm thuận, không bị giật cục, muốn vậy
phải tạo độ vồng thi công cho các trụ đỡ, trong đó có tính đến biến dạng dư và
biến dạng đàn hồi của chúng dưới tác dụng của tải trọng.
6.38. Những sàn đạo và dàn giáo để lắp những
kết cấu nhịp đặt trên trụ nổi, thông thường phải bố trí ở phía hạ lưu của cầu với
khoảng cách đảm bao sự rút ra tự do, sự di chuyển của hệ nổi theo hướng dọc
cầu, sự quay và áp sát của nó vào nhịp.
Những sàn đạo để sàng kết cấu nhịp lên những
trụ nổi thì cần phải bố trí ở dưới các nứt tựa, vuông góc với tim dọc của giàn
giáo lắp.
6.39. Chiều dài của các sàn đạo kể từ trong
bờ cần phải đảm bảo khả năng di chuyển của các trụ nổi khi giải phóng kết cấu
nhịp khỏi sàn đạo ứng với mức nước thi công cần xét đến biên độ dao động của nước
cùng với chiều sâu an toàn ở dưới đáy của các trụ nổi không được nhỏ hơn trị số
quy định trong điều 6.117.
Để rút ngắn chiều dài của sàn đạo, thì nên
làm một bến (vịnh) nhỏ trong điều kiện có khả năng nạo vét đáy sông. Phần ngập
nước của mái dốc vịnh nên lấy độ nghiêng tùy thuộc vào đất trong phạm vi 1/3 -
l/5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sàng lên cao độ thiết kế trên những trụ trượt
riêng, đặt ở mép của dàn giáo lắp ráp.
Sàng ở cao độ thấp trên các xe lao (hoặc con
lăn), hoặc bằng những thiết bị nâng chuyển chuyên dụng. Việc nhấc các kết cấu
nhịp lên các trụ nổi hoặc sàn đạo sàng dầm ở cao độ cần thiết phải được thực
hiện bằng các thiết bị nâng tải ở đầu trụ đỡ
6.41. Nhúng kích thước theo phương ngang của
các trụ đỡ được xác định bởi số lượng của các đường trượt (Trụ đỡ đơn hoặc trụ
đỡ hỗn hợp) và bởi điều kiện đảm bảo ổn định ngang của chúng, dưới tác dụng của
các tải trọng thẳng đứng và tải trọng ngang.
Cao độ đỉnh xà dọc của các trụ đỡ được xác
định có xét đến kết cấu của đường trượt, các thiết bị trượt và nâng tải, ngoài
ra phải đồng thời xét đến cao độ của đà giáo lắp ráp và cao độ chuyên chở của
kết cấu nhịp trên các trụ nổi.
6.42. Móng cọc của những trụ đỡ thấp có thể
cấu tạo bệ bằng những thanh dầm kim loại, còn khi tải trọng lớn thì dùng bản bê
tông cốt thép toàn khối.
6.43. Kết cấu của các trụ đỡ cần phải tính
đến khả năng đặt kích ở trên nó để kích nâng kết cấu nhịp khi đặt nó trên đường
trượt và khi giải phóng nó khỏi đường trượt.
ở cao độ của đường trượt, các trụ đỡ cần phải
có ván lát sàn thi công và tay vịn lan can đáp ứng các yêu cầu của chương III.
6.44. Những trụ đỡ, đường trượt và thiết bị
trượt cần phải tính toán về độ hền và độ ổn định vị trí theo phương dọc và phương
ngang phù hợp với sơ đồ đặt tai, trình bầy ở hình 47 với nhưng tổ hợp tải trọng
nêu ở bảng 23.
Ngoài ra, phải xác định độ vồng cầu tạo (xem
điều 6.37) và độ võng của các đà dọc (dàn) của sàn đạo sàng dầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng và lực
tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
2
3
4
Trọng lượng bản thân của các bộ phận tính
toán của trụ đỡ,sàn đạo
Những tải trọng thẳng đứng của kết cấu nhịp
được sàng
Lực kéo để thắng lực ma sát khi sàng dầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp và trụ đỡ
theo phương vuông góc với phương sàng dầm
Lực phát sinh do biến dạng của con lăn hoặc
đường trượt không song song
+
+
+
+
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
-
-
+
+
+
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
-
+
-
Chú thích:
1. Lực kéo tác dụng lên trụ đỡ không được
tính trong những trường hợp khi mà các đường trượt tựa vào trụ chính, hoặc lực
kéo được tiếp nhận bởi sự làm việc chịu nén của các đường trượt dưới (khi cố
định nó vào pu li chuyển hướng của hệ pa lăng kéo.
2. Trị số tải trọng gió ghi trong các tổ hợp
1 và 3 được lấy tương ứng với vận tốc gió V = 13m/s, còn trong các tổ hợp 2 và
4 lấy với cường độ gió tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. áp lực gió ngang lấy với cường độ tính
toán tác dụng lên các trụ đỡ khi không có kết cấu nhịp đặt lên chúng.
b. Những tải trọng do kích ở những chỗ kích
kết cấu nhịp khi đặt nó trên những thiết bị trượt và khi giải phóng nó khỏi đường
trượt.
6.46. áp lực Q do trọng lượng của kết cấu
nhịp tác dụng lên đường trượt dưới cho phép lấy là tải trọng phân bố đều theo
chiều dài của đường trượt trên khi sủ sắp dặt của chúng đối xứng đối với giữa
nhịp. Theo phương ngang áp lực Q đặt đúng tâm lên các trụ đỡ đơn và đặt lệch
tâm e lên các trụ đỡ kép (trụ dùng chung cho 2 nhịp) (hình 47).
Hình 47: Sơ đồ đặt tải
đối với các trụ đỡ
a) Theo phươn đường
dọc của sàn đạo b) Theo phương ngang của sàn đạo
Q - Tải trọng của kết cấu nhịp,
Nk - Lực kéo,
G - Trọng lượng bản thân của các bộ phận tính
toán của sàn đạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wn và W’t – Tương ứng áp
lực dụng lên kết cấu nhịp và trụ đỡ theo phương vuông góc với phương sàng dầm.
6.47. áp lực Px (tính bằng t/m) lên đường
trượt do tác dụng của lực gió lên kết cấu nhịp, dọc theo phương sàng dầm cho phép
xác định bằng phương pháp nén lệch tâm theo công thức (hình 48):
Trong đó:
Q và Wn - Tải trọng do trọng lượng
của kết cấu nhịp và áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp.
h - Khoảng cách từ tâm áp lực gió đến đỉnh
của đường trượt dưới. m - Hệ số điều kiện làm việc, lấy như sau:
m = 1,1 khi C2 = 0; m = 1,0 khi C2
≠ 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phân bố lực kéo và tải trọng do gió tác
dụng lên kết cấu nhịp dọc với phương sàn dầm cho các trụ tựa của sàn đạo được
lấy như sau:
- Khi chiều dài sàn đạo < 50m (với trị số
bất kì của khẩu độ nhịp giữa các trụ đỡ) thì coi là phân bố đều cho tất cả các
trụ tựa.
- Khi chiều dài sàn đạo > 50m thì coi là
phân bố đều giữa các trụ tựa trên chiều dài 50m.
6.49. Khi tính toán độ bền các bộ phận của
trụ đỡ và các đà dọc (dàn) của sàn đạo thì cần phải đưa vào hệ số tin cậy kH =
l,05.
Độ võng của các đà dọc (hoặc dàn) của sàn
đạo, dưới tác dụng của tải trọng không vượt quá 1/300
6D. Đường trượt và
các thiết bị trượt
6D.a. Những yêu cầu chung
6.50. Đường trượt, con lăn, cũng như các phương
tiện kéo hãm dùng khi lao (hoặc sàng) kết cấu nhịp cầu phải đảm bảo được sự di
chuyển được êm thuận không bị giật cục và xiên lệch, đồng thời phải đảm bảo được
độ cứng của các liên kết của chúng và đảm bảo an toàn thi công.
6.51. Kết cấu của các thiết bị trượt và đường
trượt cần đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại trừ được những chuyển vị ngang của kết
cấu đối với phương di chuyển.
- Nên khống chế lực ngang truyền lên trụ,
bằng thiết bị cắt tự động (ví dụ: thiết bị ngắt ở đầu mút cuối kết cấu nhịp)
của các cơ cấu di chuyển khi độ biến dạng của trụ vượt quá trị số cho phép (xem
điều 6-29).
Kết cấu của các thiết bị trượt phải loại trừ
được sự xuất hiện ở trong kết cấu nhịp những ứng suất không cho phép do sự biến
dạng, cong vênh, võng và lồi lõm cục bộ của chúng.
Khi lao các kết cấu nhịp bê tông cốt thép thì
ở những thiết bị trượt cần phải dự tính đặt các tấm đệm đàn hồi hoặc mặt phẳng
kích.
6.52. Trong mọi trường hợp đường trượt trên
(gián đoạn hoặc liên tục) đều cần phải thật thẳng trong mặt phẳng thẳng đứng và
mặt phẳng nằm ngang. Độ thẳng của đường trượt trong mặt phẳng thẳng đứng cần
phải đảm bảo bằng cách dùng những thanh gỗ ngang có chiều cao thay đổi liên kết
vào mạ hạ của dàn (hoặc đà dọc), hoặc sử dụng những thanh đệm phân bố bằng kim
loại có chiều cao thay đổi.
6.53. Kết cấu của đường trượt (thiết bị trượt)
cần phải đảm bảo khả năng bố trí được kích để đặt kết cấu nhịp lên trên đường
trượt và hạ dầm xuống gối.
6.54. Phần đường trượt dưới để lao dọc kết
cấu nhịp ở trên nền đất đắp dẫn vào cầu cần phải trên ba lát đá dăm hoặc ba lát
cát thô, chiều dầy của nó kể từ đáy tà vẹt không được nhỏ hơn 25cm.
Số lượng tà vẹt cần phải không ít hơn
l440th/km. Khi áp lực trên một mét dài đường trượt < 60t và không ít hơn
1840 th /km khi áp lực trên một mét dài đường trượt từ 60 - 100t. Khi áp lực
> l00t/m thì phải rải liên tục tà vẹt bê tông cốt thép hoặc tà vẹt gỗ kề sát
nhau.
ở trên đỉnh các trụ đặt đường trượt dưới cần
lát rải liền xít bằng các thanh dầm thép hoặc tà vẹt gỗ và phải liên kết với
chúng với nhau bằng bu lông hoặc đinh đỉa để đảm bảo chịu được lực ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.56. Đường trượt dưới (thiết bị trượt) trên
đỉnh trụ cần phải đảm bảo chịu được lực nằm ngang phát sinh khi lao (hoặc sàng)
kết cấu nhịp.
6.57. Khi sử dụng dầm thép cán chữ I để làm đường
trượt thì cần phải đảm bảo độ ổn định vị trí và hình dạng của bản cánh và bản
bụng của chúng.
6.58. Khi dầm lao nổi một đầu, đầu kia tựa
trên đường trượt trên bờ thì cần phải xếp đối trọng riêng, hoặc dùng bàn trượt
thủy lực đảm bảo truyền tải trọng đều đặn khi có dao động thẳng đứng của trụ
nổi.
6.59. Đường trượt và thiết bị trượt cần tính
toán với trị số lớn nhất của áp lực đơn vị.
Khi lao dọc kết cấu nhịp trên phần đất đắp
đầu cầu, hoặc trên các trụ trượt thì trị số áp lực đơn vị tác dụng lên các
thiết bị trượt được lấy theo biểu đồ bao của áp lực lớn nhất, xác định theo
những chỉ dẫn của điều 6.32, 6.34 đối với những phần khác nhau của đường trượt
và những giai đoạn lao khác nhau.
Khi sàng ngang kết cấu nhịp thì những trị số
của áp lực đơn vị được xác định theo chỉ dẫn của những điều 6.46 và 6.47.
6D.b. Những thiết bị trượt.
6.60. Để lao cầu có thể sử dụng những thiết
bị trượt chuyên dụng.
Không nên sử dụng các gối thép cao su làm
thiết bị trượt của kết cấu nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị trượt có thể làm liên tục (hình 49)
hoặc tuần hoàn (hình 50). Trong trường hợp thứ nhất, kết cấu nhịp (dầm) được
lao trên một chiều dài đáng kể mà không phải dừng lại và kích nâng. Trong trường
hợp thứ hai, kết cấu nhịp được kích tuần hoàn (theo chu kì) đề thay đổi vị trí
của ổ bàn trượt và tấm trượt.
6.61. Những tấm giảm ma sát dùng làm thiết bị
trượt có tính năng tương tự như tấm trượt của Liên Xô được chế tạo bằng taflon
- 4 (chất dẻo faflo) số hiệu A hoặc B chưa tôi theo tiêu chuẩn Liên Xô OCT 10007- 72 hoặc bằng pôlietylen B3
(độ chặt cao, ví dụ poliêtylen N0 20.206 - 002.20.306 - 0ó5) 20406 -
007, 203 – 03, 203 - 18) theo OCT 16338 - 70,
hoặc bằng pôliêtylen các phân từ số hiệu 21504000 theo TY.6 -05 - 13 - 74 và
vài bằng naptalen.
Kích thước của các tấm trên mặt bằng không được
nhỏ hơn 20 x 20 cm.
6.62. Tấm trượt (là những tấm mà tấm giảm ma
sát trượt lên nó), được chế tạo từ.
- Những tấm thép không gỉ và được gia công
mặt với độ bóng 9, 10
(TCVN 1063: 1971);
- Những tấm thép kết cấu, được mạ crôm, đánh
bóng 9, 10
(TCVN l063:l971);
- Những tấm thép cán của thép kết cấu được
phủ bằng các lớp sơn chịu tác dụng của khí quyển, được láng lớp sơn bóng hay
tráng men. Trước khi sơn, bề mặt của thép phải tẩy hết các vểt rỉ và gia công
với yêu cầu 5. Sơn phải phủ thành từng lớp đều đặn
bằng máy phun hoặc chổi quét. Bề mặt của tấm trượt sau khi sơn phải đảm bảo độ
bóng 7.
6.63. Chế độ sấy khô sau khi sơn cho phép sử
dụng số liệu của Liên Xô ghi trong bảng 24(đối với sơn của Liên Xô; sơn Φ - 020 (OCT
4056 - 63). Men tráng Φ -115
(OCT 6465 - 63).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu sơn và men
tráng
Nhiệt độ 0C
Thời gian (h) tối
thiểu
Sơn Φ
-020
Men tráng Φ
-115
13 - 18
100 - 110
18 – 23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
2
96
4
Hình 49: Thiết bị trượt
tác động liên tục
a) Có các tấm đệm bằng pôlime điều chỉnh được
b) Có giá trị trượt điều chỉnh được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đường trượt hợp thành
e) Đường trượt liên tục
f) Có gối điều chỉnh được
1. Bàn trượt
2. Tấm trượt
3. Giá trượt
4. Khớp bằng cao su
5. Tấm đệm bằng pôlime
6. Kết cấu trượt (lao)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Kích răng
9. Bệ điều chỉnh;
6.64. Tấm trượt được bố trí nối tiếp theo
chiều dài không được có phần lồi, mối hàn được tẩy sạch và gia công ngang mức
với bề mặt đã đánh bóng hoặc sơn. Cần bố trí cấu tạo cho tấm trượt có độ
nghiêng về phía trước và phía sau theo đường di chuyển của kết cấu.
6.65. Bề mặt, của tấm trượt khi dùng tenflon
- 4 và pôlyêtylen độ chặt cao cho phép bôi trơn nhú mỡ xôliđôn tổng hợp hoặc mỡ
tổng hợp "C” theo OCT 4366 –64. Có thể dùng
dầu lỏng như dầu trục.
Không nên bôi dầu, mỡ khi không có khả năng
ngăn ngừa bụi bậm.
Hình 50: Thiết bị trượt tác
dụng tuần hoàn
a) Có tấm trượt điều
chỉnh
b) Có bệ trượt điều
chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Bệ trượt, 4. Khớp
bớng cao su
5. Tấm đệm bằng
pôlime
6. Kết cấu trượt
(lao)
7. Kích để nâng
8. Kích để di chuyển
6.66. Những tấm tựa ở trong những thiết bị trượt
được đặt tự do trên những tấm thép bề mặt của nó có độ bóng yêu cầu 1 - 4 (hình
51a) với độ bóng ở đáy 1 - 4 hoặc
ghép chặt vào những tấm gỗ dán với bản kim loại (khi sử dụng vài naftalen).
6.67. Khi bố trí các tấm đệm tựa một cách tự
do thì cho phép lấy chiều dầy của các tấm đệm là 2 - 5mm; khi bố trí chúng ở
trong hốc thì lấy chiều dầy của các nó bằng 4 - 20mm.
Những tấm teflon cần phải đặt vào trong hốc
lên trên những tấm đệm bằng thép và cao su. Khi đó có thể nhô lên khỏi hốc đến
một nửa chiều dầy của tấm đệm nhưng không nhỏ hơn 2- 3mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.69. ở những tấm đệm bằng pôlime, thì trên
bề mặt tiếp xúc với tấm trượt đã đánh bóng, cần phải bố trí những lỗ tra dầu có
tiết diện l x 0,5mm trên những đường tròn đồng tâm (xem hình 51b).
6.70. Tấm đệm đàn hồi giữa lớp tenflon và mặt
dưới của kết cấu nhịp được làm bằng gỗ dán gồm 5 lớp nối ở “đầu nút”.
Phần lồi ra ở mặt dưới của dầm trước khi đặt
gỗ dán được khắc phục bằng những tấm đệm thép (có dạng nêm).
6.71. Trong những sơ đồ trình bày ở hình 49
và 50, thì áp lực trục định mức yêu cầu đối với teflon - 4 phải dưới 150kg/cm2,
đối với pôlyêtylen độ chặt cao cũng phải dưới 150kg/cm2. Đối với vài
naptalen thì áp lực không được vượt quá 300kg/cm2.
6.72. Khi lao những kết cấu nhịp, bố trí ở độ
dốc dọc hoặc trên đường cong đứng, thì độ dốc mặt trượt của cơ cấu trượt. ở mỗi
trụ cần phải bằng độ dốc của kết cấu nhịp ở trụ đó.
6.73. Để đảm bảo vị trí thiết kế của kết cấu
nhịp trên mặt bằng khi lao chúng theo các thiết bị trượt bằng pôlime thì cần
phải làm sẵn những cơ cấu dẫn hướng đặc biệt (hình 53), tính toán chịu được ứng
lực bên phát sinh khi lao.
Trị số của ứng lực này được lấy bằng tổng tải
trọng do áp lực gió ở trạng thái làm việc (V = 13m/s) trong tổ hợp có ứng lực bên
do chuyển vị bên của kết cấu nhịp (theo điều 2.16).
Những cơ cấu ở mặt bên cần phải tính toán với
độ chênh của lực do áp lực gió với cường độ tính toán ngang với phương di
chuyển và những lực ngang phát sinh trong các cơ cấu trượt (tổ hợp tải trọng
thứ ba - xem bảng 23).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của khe hở phải lớn hơn tổng sai
số cho phép về độ chính xác lắp ráp và chế tạo kết cấu 1cm.
Cần phải liên kết các cơ cấu dẫn hướng với
các thiết bị trượt.
Khi sử dụng thiết bị trượt bằng pôlime thì
cần phải nối đất kết cấu di chuyển ở tất cả các giai đoạn lắp ráp và di chuyển.
6D.c. Đường trượt
6.74. Đường trượt nên làm bằng ray cũ của đường
sắt trên tà vẹt gỗ. Số lượng và loại ray (hoặc dầm) ở trong các đường trượt
cũng như bước của tà vẹt được xác định bằng tính toán, có xét đến cấu tạo của
cơ cấu trượt. Khi lao kết cấu nhịp trên các con lăn, thì thông thường đường trượt
dưới phải có nhiều hơn đường trượt trên ray (hoặc dầm). Những mối nối ray cần
phải bố trí so le, không có khe hở và nối bằng lập lách phẳng. Đầu đường trượt cần
phải uốn cong đều đặn theo bán kính không nhỏ hơn 50cm về phía để ray với độ
nghiêng nhỏ hơn 15% đối với đường trượt trượt dưới trên chiều dài không nhỏ hơn
lm, và đối với đường trượt trên - trên chiều dài không nhỏ hơn 0,2m.
Bề mặt chịu lực của đường trượt cần phải bằng
phẳng, các mối hàn và những chỗ lồi khác phải tẩy bằng. Những thanh ray cũ phải
có chiều cao đều nhau.
Kết cấu cố định ray đường trượt với tà vẹt
cần phải đảm bảo truyền được lực dọc.
6.75. Đường trượt trên có thể là liên tục
hoặc gián đoạn. Trong những trường hợp, khi mà độ bền và độ cứng của thanh mạ
của kết cấu nhịp không đủ, cũng như khi lao kết cấu nhịp trên phần nền đất đắp đầu
cầu hoặc trên sàn đạo liên tục thì cho phép bố trí đường trượt dưới gián đoạn ở
dưới các nứt của dàn. Cho phép lao kết cấu nhịp trực tiếp trên mạ hạ của dầm có
bụng đặc, mà không cần làm đường trượt.
6.76. Những thiết bị phân phối, ở bàn trượt
và xe lao (xe goòng) cần phải đảm bảo sự phân bố đều đặn tải trọng xuống con
lăn hoặc bánh goòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những giá trượt để sàng ngang kết cấu nhịp
trên con lăn cần phải liên kết cứng với kết cấu được sàng và phải tính to án
với khả năng phát sinh ứng lực bên (lực xô).
6.77. Những xe lao cầu bao gồm từ các xe con
có 2 bánh riêng biệt, các xe con này được lần lượt liên kết chốt thành các nhóm
gồm 2,4 và 8 xe con.
6.78. Kết cấu của xe lao để sàng ngang kết
cấu nhịp cần đảm bảo (hình 55):
- Tải trọng phân bố đều trên tất cả các bánh
goòng của xe lao.
- Khả năng di chuyển dọc của một đầu kết cấu
nhịp để giảm ảnh hưởng của lực xô phát sinh do đường trượt đường không song
song, do di chuyển quá đà của xe lao và do thay đổi chiều dài kết cấu nhịp khi
võng và do chênh lệch của nhiệt độ.
Xe lao cần phải ổn định ở trạng thái tự do. chiều
cao của mép bánh xe (gờ bánh không cho phép nhỏ hơn 20mm.
Loại ray để làm đường trượt cần phải chọn như
đối với ray làm đường di chuyển cẩu (chương III).
6.79. Những con lăn để lao kết cấu nhịp cần
phải sử dụng loại có đường kính 80- 120 mm bằng thép cứng không thấp hơn thép
CT5 và độ bóng của bề mặt trượt 5
Chiều dài của con lăn phải lớn hơn bề rộng
của đường trượt 20- 30cm. Khoảng cách giữa mép hai con lăn không được nhỏ hơn
5cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 54: Nứt dầm tựa lên
đường trượt khi lao dọc trên phao
1. Nứt tại gối của các kết cấu nhịp
2. Gối
3. Bàn trượt trên
4. Con lăn
5. Đường trượt dưới
Hình 55: Nứt dầm tựa lên xe
lao khi sàng ngang
1. Nứt tại gối của kết cấu nhịp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Xe lao
4. Bản gối của xe lao
5. Bộ phận chống chế vị trí con lăn
Bảng 25
Đường kính của con
lăn thép
Tải trong giới hạn
tại mót điểm tiếp xúc giứa con lăn và ray đường trượt (t)
Với ray loại II- a
và loại nặng hơn
Với dầm 155 và I
lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
120
3
5
6
7,5
10
11
6F. Thiết bị kéo (đẩy)
và hãm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thiết bị kéo (đây) cần phải đảm bảo sự
di chuyển êm thuận của kết cấu dầm và phải có thiết bị hãm và thiết bị khống
chế sức kéo.Tốc độ di chuyển không được vượt quá 0,25m/phút khi di chuyển trên
các cơ cấu trượt và 0,5m/phút khi di chuyển trên con lăn và xe goòng
6.82. Đặt thiết bị hãm buộc phải thực hiện
trong những trường hợp:
- Lao dầm theo độ dốc lớn hơn 10%.
- Lao dầm bằng tời kéo.
- Nếu tải trong gió dọc theo hướng lao dầm
lớn hơn 0,5 lực ma sát tiêu chuẩn ở trong thiết bị trượt.
Trong những trường hợp còn lại cho phép được
bảo hiểm bằng thiết bị chặn để ngăn ngừa dầm chuyển động ngược trở lại.
6.83. Để lao dầm cần phải sử dụng các tời có
dung lượng cáp 200- 400m, hoặc dùng kích đẩy có tốc độ hành trình không cao hơn
5mm/sec. Không cho phép dùng ôtô máy kéo làm phương tiện kéo.
Khi lao dầm có trụ nổi ở đầu dầm phía trước,
cần đặt tời kéo ở trên kết cấu nhịp dầm, còn ở trên các trụ nối thì bố trí tời
lái.
6.84. Hệ pa lăng (múp) được bố trí thành dãy
đối xứng đối với đường tim lao dọc để dây cáp không gây cản trở cho sự làm việc
của con lăn, và góc giữa phương lao dọc với đường tim của hệ múp không lớn hơn 100.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những ròng rọc động của hệ múp cần cố định
vào kết cấu nhịp để tránh hiện tượng quay tròn của ròng rọc xung quanh trục nằm
ngang.
Việc bố trí các puli chuyển hướng và tời cần
phải thỏa mãn điều kiện để dây cáp vào tang tời với một góc không quá 50
về phía trên đường nằm ngang và không quá 900 về phía dưới đường nằm
ngang.
Khi chiều dài lao kết cấu nhịp vượt quá chiều
dài lớn nhất của hệ múp cáp (xác định bởi dung lượng cáp của tời) thì cần phải
dự tính trước khả năng bố trí lại một cách nhanh chóng các puli của hệ múp cáp.
6.85. Các phương tiện kéo và hãm cần phải
kiểm toán với tải trọng tổng cộng do lực ma sát, xác định theo chỉ dẫn của chương
II, do áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp trong quá trình lao nó (ứng với tốc
độ gió V = 13m/s), do thành phần trọng lượng hướng dọc theo mặt phắng lại
chuyển (ứng với vị trí dầm trên độ dốc) và lực thuỷ động (khi lao bằng các trụ
nổi).
6.86. Việc chọn công suất của tời có xét đến
trí số của trị số lực kéo tiêu chuẩn N với lực P ở đầu ra của dây cáp vào tời trong đó K - đặc trưng của hệ múp,
theo số liệu nêu trong bảng 26.
Bảng 26
Số đường dây chịu
lực của múp
Số puli chịu lực
trong hệ múp
Trị số K ứng với số
puli chuyển hướng là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
(1)
(2)
(3)
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
(7)
(8)
1
2
3
0
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,96
2,88
0,96
1,88
2,76
0,92
1,81
2,65
0,88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,55
0,85
1,65
2,44
0,82
1,00
2,35
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
9
10
11
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
10
3,77
4,62
5,43
6,21
6,97
7,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,01
3,62
4,44
5,21
5,96
6,69
7,38
8,04
8,68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,26
5,00
5,72
6,42
7,09
7,72
8,33
3,33
4,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,49
6,17
6,80
7,41
8,00
3,20
3,92
4,61
5,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,53
7,12
7,68
3,07
3,77
4,43
5,06
5,68
6,27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,37
Chú thích:
1. Puli cố định mà từ nó có một đầu dây chạy
xuống thì được coi là puli chuyển hướng.
2. Những số liệu ghi trong bảng là đối với hệ
múp có các ròng rọc kiều ổ trục ma sát (ổ bạc).
Trị số K nêu một cách sơ bộ và có thể lấy
chính xác tuỳ thuộc vào kết cấu của hệ múp (ví dụ loại ổ bạc).
Sức chịu tải theo lí lịch của tời khi lao kết
cấu nhịp cần phải lớn hơn lực P ít nhất là 30%. Sức nâng tải của kích theo lí
lịch phải lớn hơn trị số lực kéo ít nhất là 30%.
Đường kính của puli (puli chuyển hướng, hệ
puli) cần phải chọn không nhỏ hơn 15 lần đường kính của dây cáp.
6.87. Khi sử dụng kích để kéo thì cần phải
dùng dây kéo (hoặc thanh kéo ) có độ dãn ứng với lực kéo tính toán không lớn
hơn 10cm (thích hợp nhất là dưới dạng pa lăng xích).
Những loại kích dùng để kéo nên bố trí ở các
mố cầu, truyền tải trọng đến dây kéo thông qua khung hay dầm ngang của trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đường trượt dưới là liên tục, được liên kết
chống chuyển vị, thì nên sử dụng những loại kích có bộ kẹp di chuyển được (loại
di chuyển thủy lực). Để tăng ma sát giữa bản đế của kích thủy lực và đường trượt
thì cần phải đặt những tấm đệm bằng thép có bề mặt đã tôi và dập gân.
6.89. Các kích cần phải bố trí thật đối xứng
đối với đường tim di chuyển kết cấu nhịp và hợp nhất thành một tổ kích chung.
6.D.d. Mũi dẫn, các giá đón và kết cấu neo:
6.90. Khi lao kết cấu nhịp có sử dụng mũi dẫn
thì chiều dài của nó cần phải được xác định từ điều kiện đảm bảo độ bền và độ
ổn định chống lật của hệ thống di chuyển (mũi dẫn và kết cấu nhịp) trước lực
mũi dẫn tựa lên trụ chính tiếp theo hoặc lên trụ trung gian.
Để đầu mũi dẫn lướt vào trụ được nhẹ nhàng
thì cần phải nâng nó lên một cách đều đặn đến trị số độ võng do trọng lượng bản
thân của đầu hẫng.
Khi lao kết cấu nhịp liên tục, hoặc lực lao
tựa lên một số trụ thì chiều dài mũi dẫn và độ cứng của nó cần phải được xác
định tù điều kiện đảm bảo độ bền và độ ổn định của các bộ phận của kết cấu nhịp
và làm sao chỉ phát sinh ứng lực tối thiểu trong các bộ phận của kết cấu nhịp được
lao.
Chiều dài tối ưu của mũi dẫn thường bằng 0,6
- 0,7 khoảng cách giữa các trụ.
6.91. Kết cấu của mũi dẫn và việc liên kết nó
với kết cấu nhịp cần phải tính toán đối với 3 trường hợp sau:
a) Tính toán mũi dẫn theo trọng lượng khi nó
làm việc như dầm hẫng. b) Kích đầu trước của mũi dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 27
Tải trọng và lực
tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
2
Trọng lượng bản thân của thiết bị Trọng lượng
kết cấu nhịp
Lực ở kích
áp lực gió dọc hoặc ngang
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
+
-
+
+
Chú thích:
1. Trọng lượng của kết cấu nhịp khi nâng (lực
ở kích) cần phải lấy với hệ số vượt tải do xét đến lực dính bám v.v... Trị số
của hệ số vượt tải lấy từ 1,1 – 1,5.
2. Trong tính toán về độ ổn định vị trí của
kết cấu nhịp được lấy với độ lệch (giữa các nứt với nhau) bằng 0,001khoảng cách
giữa các nứt tựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.92. Các giá đón trên các trụ chính phải
tính chịu tác dụng của các tải trọng trong bảng 27 trong tổ hợp bất lợi nhất
của chúng.
Lực truyền lên giá đón không được vượt quá
lực mà kết cấu của trụ chính tiếp nhận (theo thiết kế cầu).
6.93. Kết cấu của bộ phận tăng cứng phải đảm bảo
được khả năng điều chỉnh độ võng phần mút thừa của kết cấu nhịp khi lao nó lên
các trụ chính (thường bằng cách kích thanh chống đứng của bộ phận tăng cứng).
Trong thiết kế bộ phận tăng cứng cần chi rõ
bộ phận đo trực tiếp ứng lực ở trong bộ phận tăng cứng và ở trong thanh chống
đúng của nó ở tất cả các giai đoạn lao kết cấu nhịp.
6.94. Lực tính toán trong những neo thẳng
đứng để giữ cho kết cấu nhịp lắp hẫng khỏi bị lật được xác định theo công thức:
Trong đó:
M1 và Mg- Mômen lật
tính toán và mômen giữ tính toán do tải trọng cố định và tải trọng của cần cẩu.
1 – Khoảng cách từ tâm quay đến hướng dây neo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m - Hệ số điều kiện làm việc, m= 0,7 trong
những trường hợp còn lại
6.95. Việc tính toán ngàm cố định của các neo
bê tông được thực hiện theo quy định như sau:
Khi lực tính toán neo théo hình trong bê tông
thì lực dính kết được lấy bằng
10kg/cm2 đối với những bộ phận
thép có bề mặt nhẵn và 15kg/cm2 đối với những bộ phận thép mà bề mặt có gân.
6.96. Khả năng chịu lực của các khối neo được
kiểm tra ở mặt phẳng cuối cùng của neo. Khi đó chỉ được tính trọng lượng bản
thân của khối neo và không tính đến sự làm việc chịu kéo của bê tông (có nghĩa
trọng lượng của phần trăm nằm ở trên không được nhỏ hơn P).
6.97. Không phụ thuộc vào kết quả tính toán,
chiều sâu đặt neo trong bê tông không nhỏ hơn 1m.
6.98. Kết cấu neo thẳng đứng cần phải đảm bảo
sự chuyển vị theo nhiệt độ được tự do.
6E. Những thiết bị để
nâng hạ nhịp cầu.
6.99. Kết cấu của các phương tiện nâng cố
định (cột nâng, máy nâng v.v...) cần phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng phân bố đều cho tất cả các thiết
bị nâng.
- Những chuyển vị ngang cần thiết của các
thiết bị nâng, hoặc của các nứt treo (tựa) nhịp cầu.
- Khả năng kẹp giữ nhịp trong quá trình nâng
nó.
- Thi công thuận lợi và an toàn.
6.100. Cho phép nâng (hạ) nhịp cầu bằng hệ
núp khi tải trọng tác dụng vào hệ núp dưới 50t. Việc treo nhịp cầu vào các hệ
núp cần thực hiện theo sơ đồ tĩnh định, tránh sự quá tải của múp hoặc của những
nhóm múp.
6.101. Khi nâng một đầu này của nhịp với sự
quay xung quanh khớp của đầu kia thì kết cấu của khớp quay và mối liên kết của
chúng phải chịu được các lực nằm ngang phát sinh khi đó. Gối tựa của đầu thứ
hai lên thiết bị kích cần phải đảm bảo truyền thẳng đứng tải trọng lên kích và
đảm bảo không cản trở những chuyển vị nằm ngang ở đầu nâng của nhịp trong phạm
vi xác định bằng những tính toán hình học.
6.102. Việc hạ kết cấu nhịp có thể tiến hành
bằng kích và bằng hộp cát. khi đo cần phải có những biện pháp cấu tạo đảm bảo được
độ ổn định của kích (hộp cát) và đảm bảo cho chúng chịu được những tải trọng
ngang do gió gây ra.
6.103. Những hộp cát cần phải có dạng hình trụ.
Cấu tạo của hộp cát cần phải cho phép tháo được chúng trong quá trình hạ kết
cấu nhịp. Mối nối liên kết các bộ phận của vỏ hộp cát phải chặt khít và không
cho phép có hiện tượng phòi cát dưới tác dụng của tải trọng.
Cát sử dụng trong các hộp cát cần phải sạch,
khô và sàng qua lưới sàng cọ thước lô 1 - 1,2mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.104. Khi thiết kế hộp cát cần phải thực
hiện những tính toán:
a. Đối với pittông - tính về cường độ khi
chịu tác dụng của tải trọng tập trung từ bên trên gây áp lực phân bố đều lên
mặt phẳng tựa trên cát.
b. Đối với đáy hộp cát - tính toán với tải
trọng phân bố đều lên diện tích đáy đổ đầy cát.
c. Vách bên của hộp cát - tính với tải trọng
thẳng đứng gây ra áp lực hông. Trị số của tải trọng thẳng đứng lấy bằng trọng lượng
của vật được hạ.
Trị số của áp lực bên δn bằng:
Trong đó:
δv - ứng suất thắng đứng của cát
(do tải trọng và trọng lượng cột cát gây ra)
- Hệ Số áp lực bên:
bằng 0,4 đối với hộp cát có rãnh tháo cát từ phía trên và bằng 1,0 đối với hộp
cát có chỗ tháo cát qua lỗ ở phía dưới...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
d - Đường kính của hộp cát (cm)
6.105. Việc nâng (hạ) nhịp cần và các khói
nặng bằng kích trên chồng nề, chỉ được phép khi chiều cao chồng nề không quá
2m. Vật liệu và kích thước của chồng nề phải đảm hảo ổn định về vị trí của kết
cấu được nâng và đảm bảo phân bố đều tải trọng trên chồng nề và trên lnóng của
chúng. Các tà vẹt của chồng nề phải được liên kết bằng đinh đỉa.
6.106. Kích đặt trên chồng bằng các thanh kim
loại, cần phải thông qua những tấm đệm bằng gỗ dán, còn nếu đặt trên tà vẹt gỗ
thì phải thông qua những bản thân bố bằng kim loại (thông thường dùng bó ray).
Nhịp cầu tựa lên các kích chi cho phép khi có
kê tấm phân bổ hoặc những tấm bản trên kích.
Trong mọi trường hợp đều phải kê lót tấm đệm
gô dán trên đầu kích - không cho phép dùng những tấm đệm bằng kim loại hoặc
hằng các tấm ván gỗ thường.
6.107. Những thiết bị kích đế nâng (hạ) nhịp
cầu (trừ những kích đúng độc lập) đều nhải có bơm ép dầu ngoài và phải có điều
khiển tập trung, có thể cho phép điều khiển được bơm của tùng kích hay của cả
nhóm kích.
Những thiết bị kích, cũng như những kích đứng
riêng biệt cần phải có trong bị đồng hồ áp lực đã đăng kiểm và có đai hãm bảo
hiểm. Trong thiết kế phải quy định điều này. Khi đấu kích thành một nhóm cần
phải thiết kế và tính toán sao cho trong quá trình nâng hạ dầm cầu luôn luôn
tựa trên ba điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.109. Khi thiết kế những thiết bị nâng cần
phải tiến hành những tính toán (theo trạng thái giới hạn thứ nhất, về độ bền và
độ ổn định của thiết bị nâng (các dàn nâng hộp cát, chồng nề).
6.110. Những tải trọng và tổ hợp của chúng để
tính toán các thiết bị nâng lấy theo bảng 27.
6.111. Sức nâng của kích và tời cần phải vượt
ít nhất 30% so với tải trọng tiêu chuẩn, có xét đến sự vượt tải do gió với tốc
độ 13 m/s.
6.112. Những bộ phận lắp ráp thêm của công
trình hoặc những kết cấu phân bố trực tiếp nhận tải trọng từ các kích cũng như
những nứt treo hay tựa của nhịp cầu được nâng, phải tính toán chịu phản lực gối
tập trung đã tăng thêm 30% (có nghĩa với giả định kết cấu tựa 3 điểm).
6.113. Khi cần thiết tựa nhịp cầu trong lực
hạ (nâng) lên 3 gối hay lớn hơn (theo chiều dài của nó) thì trong thiết kế cần
phải xác định một cách chặt chẽ trình từ kê tựa tùy thuộc ứng lực và biến dạng
phát sinh trong nhịp khi kê tựa chúng.
6F. Những trụ nổi và
thiết bị để di chuyển chúng
6.114. Việc thiết kế các trụ nổi để chuyên
chở kết cấu nhịp cần phải tiến hành có xét đến những tài liệu về chế độ của dòng
sông ở vùng chuyên chở (chiều sâu nước trên những đường di chuyển của hệ nổi,
tốc độ và hướng của dòng chảy, chiều cao sóng ứng với tốc độ và hướng gió khác
nhau, cao độ mực nước trong thời kì chuyên chở với tần suất nước cao 10%, nước
thấp l0%, sự hình thành xói lở và bối đắp), chế độ thông thuyền và thả bè, tốc
độ vằn hướng gió chủ yếu và về các chế độ nhiệt độ.
6.115. Những kích thước và lượng choán nước
của hệ phao (sà lan) của các trụ nổi và vị trí tương quan của chúng cần phải
lấy xuất phát từ điều kiện đảm bảo trọng tải cần thiết và độ ổn định trong phương
dọc, phương ngang của cả các trụ nổi riêng biệt lẫn của hệ nổi nói chung, xác
định theo các chỉ dẫn của điều 6.134 và 6.138.
Khi đó cần tuân theo độ hở biữa thành của trụ
nổi với các trụ tạm cững như với các trụ chính là: không nhỏ hơn 0,5m khi đưa hệ
nổi ra khỏi bến và không nhỏ hơn 1m khi đưa hệ nổi vào trong nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.116. Hệ phao của trụ nổi thông thường phải
tổ chức từ những phao kim loại dùng luân chuyển kiểu kín, cho phép dằn tải
không qua lỗ ở đáy, còn xả nước dằn tải bằng cách dẫn không khí nén vào phao
đối trọng. Khi dùng những trụ nổi trong điều kiện nước cao đột ngột do gió làm
nước dâng, thì việc sử dụng những phao nêu ở trên là cần thiết bắt buộc.
Cho phép sử dụng những sà lan bằng kim loại
khi độ bền và độ cứng của vỏ của nó đủ để chịu tác dụng của những lực phát sinh
trong quá trình chuyên chở. Khi xác định bằng tính toán thấy cần thiết thì phải
gia cố khung xương sà lan.
6.117. Khi trụ nổi được ghép bằng các phao
thép thì cần phải tổ hợp chúng có dạng chữ nhật trên mặt bằng và bố trí phao
đối xứng đối với trục của lực gối.
Những phao kim loại KC khi ghép thành hệ phao
cần phải bố trí cạnh dọc theo phương chịu tác dụng của mômen uốn lớn nhất.
Cho phép liên kết các loại phao KC thành hệ phao
khi chiều cao mạn là 1,8m và 3,6m. Loại phao thành cao này (3,6m) nên dùng khi chiều
sâu nước của luồng di chuyển hệ nổi khá lớn và đảm bảo được độ ổn định của trụ
nổi.
6.118. Khi sử dụng các sà lan trụ nổi thì cần
phải dựa vào các số liệu ghi trong các lí lịch của chúng và bản vẽ sử dụng,
đồng thời phải tham khảo các kết quả nghiên cứu tình trạng thực tế của nó.
Những sà lan để làm trụ nổi có thể sử dụng cả hai loại để chở hàng khô lẫn chở
hàng lỏng, có cả vách ngăn ngang và vách ngăn dọc.
Khi chọn sà lan, ngoài những chỉ dẫn ở trên
cần phải tuân theo những điều kiện sau:
- Nên lấy chiều dài lớn nhất của sà lan không
quá 50m.
- Trọng tải của sà lan lấy lớn hơn tải trọng
tính toán tác dụng lên chúng không ít hơn 25%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.119. Những trụ nổi có dạng hình chữ nhật
trên mặt bằng mà có mớn nước và bề rộng khá lớn khi di chuyển với tốc độ dòng
chảy lớn hơn 1m/s cần phải trang bị mũi sẽ dòng chủ yếu dạng kín mũi.
6.120. Khi tải trọng tập trung do trọng lượng
của kết cấu nhịp được chuyên chở hay của các cấu kiện của nó tác dụng lên trụ
nổi với trị số khá lớn thì để phân bố lực của hệ phao trụ nổi cần phải:
a) Sử dụng dàn kim loại tăng cường, đưa vào
cùng làm việc với khung phao.Trong trường hợp đó, lực phân bố giữa hệ phao và
dàn kim loại khi tính toán trụ nổi cần phải xuất phát từ điều kiện cùng biến
dạng. Trong trường hợp này cần phải tính độ biến dạng của hệ phao ghép bằng các
phao KC do biến dạng dư ở các mối nối của chúng được liên kết bằng bu lông.
b) Tạo ứng suất trước của trụ nổi bằng cách
tạo cho hệ phao có độ uốn ngược nhờ đặt đối trọng ở các phần đầu của nó và liên
kết dàn kim loại tăng cường với hệ phao thành một kết cấu thống nhất và sau đó
tháo bỏ đối trọng. Khi lượng dự trữ trọng tải của sà lan khá lớn và chiều sâu nước
đầy đủ thì việc tạo ứng suất trước được phép thực hiện bằng cách chỉ đặt đối
trọng ở các khoang mũi và đuôi.
6.121. Để chịu các thành phần lực ngang,
truyền cho hệ phao (sà lan) khi kéo, thì kết cấu nhịp cần phải được chằng buộc
bằng các dây chằng vào mũi và đuôi của hệ của hệ phao (sà lan). Trong thành
phần nhúng dây chằng này cần phải có thiết bị căng kéo.
Những dây chằng tương tự (theo phương ngang
và chéo góc) cũng cần phải có ở giữa các trụ nổi.
6.122. Khi buộc phải truyền tải trọng do
trọng lượng của dầm cầu chuyên chở, lệch tâm đối với tim dọc của mỗi sà lan
trong hệ nổi thì kết cấu sàn đà trên các sà lan phải được hợp nhất thành những
dàn liên kết đặt ở phần giữa của hệ nổi (trụ nổi).
6.123. Sàn đà của trụ nổi phải phân bố trọng
lượng của nhịp cầu chuyên chở phù hợp tính toán hệ phao (hoặc sà lan) về độ bền
của thân phao, cũng như về độ bền cục bộ và độ ổn định của cả hệ. Thông thường
sàn đà làm bằng những kết cấu luân chuyển (vạn năng).
6.124. Cần phải quyết định chiều cao sàn đà
của trụ nổi căn cứ vào mực nước lớn nhất có thể xẩy ra trong thời kì chuyên chở,
trong đó có xét đến những dao động lâu dài và dao động một ngày đêm của nó. Khi
nhưng dao dộng của mực nước lớn hơn + 0,2m, thì cần phải điều chỉnh chiều cao
của sàn đà bằng tầng đinh tháo lắp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.126. Thiết bị và phươngtiện tạo đối trọng
cần phải có đủ khả năng để đảm bảo các nhu cầu sau đây:
a. Tạo đối trọng (dằn tải) trụ nổi trong thời
gian không quá 1,5 - 2 giờ, và tháo đối trọng trong thời gian không quá 2 giờ -
2 giờ 30
b. Cung cấp đối trọng nước vào tất cả các
khoang hoặc phao dùng làm đối trọng của trụ nổi.
c. Tháo đối trọng nước từ tất cả không loại
trừ bất kì các khoảng và phao nào của trụ nổi. Khi tạo đối trọng (dằn tải) các
phao qua các lỗ ở đáy thì ở mỗi hệ phao cần đặt một máy bơm tự hút, dự phòng để
bơm nước ra khỏi các phao đã được bịt kín mà đề phòng nước vẫn rò vào khi không
có khả năng đẩy ra bằng khí nén.
d. Cung cấp khí nén đều đặn vào các phao để
ép đối trọng trong suốt quá trình sử dụng trụ nổi.
e. Đảm bảo sự làm việc liên tực của hệ thống
đối trọng trong trường hợp xấu nhất:
boong của hệ phao bị chìm dưới mặt nước nằm
ngang < 20cm.
f. Chiều cao tối thiểu của đối trọng
"d" không hút ra được chí rõ trong điều 6.139.
6.127. Khi tạo đối trọng thông qua các lỗ ở
đáy một số phao được phân bố đều theo diện tích của hệ phao thì các phao không
làm đối trọng phải đảm bảo kín nước tránh sự thâm nhập của nước qua các lỗ đáy.
Số lượng những phao này cần được xác định theo chỉ dẫn của điều 6. 133. Hệ phao
cần phải ghép với nhau làm 4 cụm bố trí đối xứng, mỗi cụm này phải có hệ thống
phân nhánh khí nén riêng rẽ dẫn tưới trạm điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu của trạm điều khiển và hệ thống phân
phối khí nén cần phải cho phép cung cấp được khí nén (và xả) theo yêu cầu sau:
a. Đồng thời cho tất cả các cụm phao.
b. Chỉ cho một cụm phao bất kì.
c. Chỉ cho một phao bất kì.
Mỗi một phao cần có một van riêng ở hệ thống
phân phối khí nén.
6.128. Thứ tự tạo đối trọng và rút đối trọng
của các trụ nổi được quy định bởi thiết kế và cần phải đảm bảo việc đặt tải lên
chúng một cách đều đặn, không gây ra vượt ứng suất trong các kết cấu của nhưng
trụ nổi, hoặc của sàn đà trân nó, cũng như phải đảm bảo độ ổn định của các trụ
nổi riêng biệt và của toàn bộ hệ thống nổi nói chung.
6.129. Thứ tự đặt tải, chuyên chở và đặt kết
cấu nhịp lên trên gối được xác định bởi thiết kế tổ chức thi công. Những phương
tiện để dịch chuyển và cố định trụ nổi cần đáp ứng được những yêu cầu của các
điều 6.143, 6. 153.
6.130. Khi tính toán các trụ nổi, cần phải
kiểm toán:
a. Theo trạng thái giới hạn thứ nhất (với những
tải trọng tính toán):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ ổn định của các trụ nổi và của hệ nổi
nói chung.
- Độ nổi của trụ riêng biệt, được tạo đối
trọng thông qua các lỗ đáy ở trong các phao.
- Độ bền của hệ phao (hoặc sà lan) của sàn đà
và của cáe dàn liên kết.
b. Theo trạng thái giới hạn thứ hai (tính với
tải trọng tiêu chuẩn):
- Khối lượng của đối trọng nước và dung tích
của khoang đối trọng, có xét đến độ chìm cho phép biến dạng của trụ nổi, và
những thiết bị chất tải.
6.131. Những trụ nổi cần phải tính toán chịu
tác dụng của những tải trọng sau đây:
- Trọng lượng của nhịp cầu chuyên chở, kể cả
các kết cấu lắp thêm và nó.
- Trọng lượng của trụ nổi với các sàn đà và
thiết bị.
- Trọng lượng của đối trọng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- áp lực thủy tĩnh của nước.
- Lực sóng
6.132. Những tổ hợp tải trọng, được xét đến
khi tính toán các trụ nổi theo phương dọc và phương ngang lấy theo bảng 28. Khi
tính toán các trụ nổi về độ bền, thì trong tổ hợp tải trọng thứ hai, hệ số tổ
hợp của những tải trọng tạm thờl Kx thì được lấy bằng 0,95. Thuộc vào tải trọng
tạm thời là tất cả các tải trọng, trú trọng lượng của trụ nổi và các sàn đà,
dàn liên kết cũng như thiết bị, trọng lượng của đối trọng dư và áp lực thủy tĩnh
của nước.
Bảng 28
Thứ tự
Tải trọng và lực
tác dụng
Khi tính toán độ
bền
Khi tính toán độ
nổi
Khi tính toán độ ổn
định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ nổi nói chung
Của trụ nổi riêng
biệt
Của hệ nổi nói
chung
Củ a trụ nổi riên g
biệt
1
2
1
Trọng lượng của kết cấu nhịp chuyên chở kể
cả kết cấu lắp thêm đặt lên nó, P
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
+
-
2
Trọng lượng của các trụ nổi, kể cả sàn đà...
và thiết bị, G
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
3
Trọng lượng của đối trọng d, Gd
+
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Trọng lượng của đối trọng điều chỉnh, Gđc
+
+
+
+
+
-
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
+
-
-
6
áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp, Wn
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
+
-
7
áp lực gió tác dụng lên trụ nổi, wt
-
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
8
áp lực thủy tĩnh của nước
+
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Lực sóng
-
+
-
-
-
-
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. áp lực thủy tỉnh của nước được xác định
theo chỉ dẫn của dicu 6.143
3. Khi có số liệu dự báo chắc chắn của trạm
khí tượng thủy văn địa phương về tốc độ gió trong thời kì chuyên chở kết cấu
nhịp thì việc tính toán ổn định của hệ nổi, nói chung được phép tiến hành với
tải trọng gió tính theo lực gió tính toán bằng 50kg/m2 phụ thuộc vào chiều cao.
Độ ổn định của trụ nổi riêng biết, khi đưa nó vào khẩu độ nhịp thì được tính
với á,p lực gió theo chỉ dẫn của mục 2, còn khi đưa nó ra khỏi vị trí của khẩu
dộ nhịp thì tính theo áp lực gió tiêu chuẩn tương ứng với tốc dộ gió 10m/sec.
Độ ổn định của trụ nổi riêng biệt được phép từ những phao được tạo đối trọng
qua các lỗ dáy thì được phép kiểm tra với trường hợp đưa nó vào vị trí của khẩu
độ nhịp, có thể đến cấp nước từ trong phao đối trọng khí nén.
4. Lực sóng được xác định theo phụ lục 15.
6.133. Độ nổi của trụ nổi được xác định theo
công thức:
Trong đó
γ- Dung trọng của nước, đối với nước ngọt lấy
bằng 1t/m3
∑Vn - Lượng choán nước giới hạn
của các trụ củá hệ nổi bằng tổng lượng choán nước của chúng ứng với độ chìm
bằng chiều cao mạn ở mặt cắt ngang tại giữa phao. Đối với hệ phao được ghép từ
các phao đơn thì cho phép không tính đến độ võng của hệ phao.
∑Q - Trọng lượng tính toán của hệ nổi, bằng tổng
của các trọng lượng tính toán: trọng lượng của nhịp cầu chuyên chở P, kể cả kết
cấu lắp thêm trên nó, trọng lượng của các trụ nổi G (kể cả phần kết cấu và các
thiết bị đặt trên nó), trọng lượng của đối trọng điều chỉnh và đối trọng dư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kH - Hệ số tin cậy, lấy bằng:
+ Đối với các trụ nổi được ghép bằng phao,
những và được tạo đối trọng thông qua các lỗ đáy thì kH =1,125;
+ Đối với các trụ nổi được ghép bằng phao và
sà lan được tạo đối trọng nhờ các máy bơm thì kH = 1,2.
Đối với những trụ nổi, được ghép bằng phao,
mà chúng được tạo đối trọng thông qua những lỗ ở đáy, thì độ nổi do tác dụng
của tĩnh tải được đảm bảo chỉ bằng những phao khô (bịt kín) không tính các phao
đối trọng.
6.134. Để kiểm tra độ chìm thực tế của các
trụ nổi thì trong các bản vẽ thi công cần phải ghi rõ độ chìm của các trụ nổi
do những tải trọng tiêu chuẩn.
6.135. Độ ổn định của hệ nổi được xác định
bởi những điều kiện sau: (hình 56)
a. Trong mọi trường hợp tính toán, chiều cao
của tâm nghiêng phải là một số dương nghĩa là:
r - a > 0
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a - Khoảng cách tế trọng tâm của hệ nổi Z0
đến tâm Zv .
b. Khi nghiêng (có độ chênh mớn nước) các trụ
nổi và hệ nổi nói chung khi đồng thời chịu tác dụng của tải trọng gió tính toán
thì một điểm bất kì ở mép boong cững không được ngập dưới nước. Việc tính toán
độ chìm cần phải tiến hành theo những chỉ dẫn của điều 6.138 và 6.139.
Chú thích:
1. Khi kiểm tra ổn định tất cả mọi tải trọng
cần phải lấy theo tải trọng tính toán. Hệ số vượt tải đối với trọng lượng bản
thân của hệ phao, kể cả kết cấu sàn đà, đàn liên kết và thiết bị đặt trên nó
phải lấy với giá trị bất lợi cho việc tính ổn định (0,9 hoặc 1,1)
2. Trong các tính toán độ ổn định của hệ nổi,
cũng như các trụ nổi riêng biệt, mà chúng được ghép từ những phao đơn, trong
những phao đơn đó, có phao được tạo đối trọng thông qua các lỗ đáy, thì tất cả các
phao đối trọng này phải tách ra khỏi hệ thống chung khi tính J, có nghía là coi
như trong trường hợp các van ở mỗi phao ngừng làm việc, điều đó phải quy định
trước trong thiết kế.
6.136. Trị số của bán kính tâm nghiêng U
(tính bằng m) được xác định theo công thức:
Trong đó:
I - Mômen quán tính của diện tích hệ phao
ghép (hoặc sà lan) ở cao độ đường mớn nước của các trụ nổi đối với trục quay
của nó khi trụ nổi bị nghiêng: lấy với trục có mômen quán tính nhỏ; còn khị có
độ chênh mớn nước (nghiêng dọc) thì lấy đối với trục có mômen quán tính lớn
(m4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∑Vn- Thể tích phần chìm (lượng nước
rẽ) của hệ nổi hay trụ nổi riêng biệt (m3). Trong những hệ nổi được
phép từ các phao đơn và được tạo đối trọng phù hợp với điều 6.127 thông qua các
lỗ đáy thì những mômen quán tính bản thân của bề mặt đối trọng trong các phao
chỉ được tính đối với những phao đối trọng.
Những ví dụ xác định mômen quán tính đối với
trường hợp bố trí các phao trong trụ nổi và phương pháp tạo đối trọng của chúng
khác nhau nêu ở phụ lục 6.
Trình tự tạo đối trọng trong các phao được
ghép tế các phao đơn và được tạo đối trọng thông qua các lỗ đáy phải được chỉ
rõ trong những bản vẽ thi công.
6.137. Độ chìm của những trụ nổi tB
(tính bằng m) d0 các tải trọng thẳng đứng gây ra, cần phải xác định
theo công thức:
Trong đó:
Q- Tải trọng tính toán (hoặc tải trọng tiêu chuẩn
xem điều 6.131) tác dụng lên trụ nổi (tính bằng t)
Ω- Diện tích của trụ nổi, tính theo mặt phẳng
đường mớn nước (m2).
kB- Hệ số làm đầy của khối nước bị
choán chỗ đối với phao KC lấy bằng 0,97.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
∑ω- Diện tích tổng cộng của các phao không được
tạo đối trọng.
Khi kiểm tra độ ổn định của hệ nổi đỡ các
nhịp cầu, thì độ chìm của nó phải xét cả lượng nước dằn chứa trong phao mà lực
cần sê bơm ra.
Độ chìm sà lan của trụ nổi được xác định theo
số liệu ghi trong lí lịch của sà lan tùy thuộc vào tải trọng tính toán tác dụng
lên sà lan.
6.138. Độ chìm của những trụ nổi tr (tính
bằng m) do tải trọng gió tính toán gây ra nghiêng hoặc độ chênh mớn nước của
trụ nổi riêng biệt (hoặc qua hệ nổi) được xác theo công thức:
tr = b.tgj
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b - Một nửa kích thước của trụ nổi trong mặt
phẳng của mômen nghiêng (hình 56)
Trong đó:
∑M- Tổng mômen đối với tâm của đường nước rẽ
do tải trọng gió tính toán, tác dụng trụ nổi (t.m).
m - Hệ số xét đến lực xung kích của gió và
lực quán tính của trụ nổi (hoặc hệ nổi) lấy bằng 1,2.
góc j
cần phải thỏa mãn điều kiện:
j ≤ j1 ; j ≤ j2
Trong đó:
j1 - Góc nghiêng (hoặc góc chênh) tương ứng với vị trí khi
mép boong bắt đầu chạm nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.139. Khối lượng đối trọng nước V (tính bằng
m3), để cân bằng trụ nổi được xác định
V = Vlv +Vđc
+Vđ
Trong đó:
Vlv Vđc, Vđ:
Tương ứng là khối lượng nước đối trọng làm việc, đối trọng điều chỉnh và đối
trọng dư (tính bằng m3).
Trị số Vlv cần thiết để trụ nổi
chìm xuống (hoặc nổi lên) khi chất tải kết cấu nhịp hoặc đặt nó lên gối được
xác định theo công thức:
Vlv = p + ∆kBΩ
Trong đó:
P là trọng lượng tiêu chuẩn của kết cấu nhịp
(t).
∆ = ∆1 +∆ 2
+ ∆3 + ∆4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆1- Trị số biến dạng đàn hồi của
kết cấu nhịp khi chất tải hoặc đặt nó lên gối.
∆2 và ∆3 - Trị số biến
dạng của các kết cấu đỡ tải và trụ nổi
∆4- Khe hở giữa đáy kết cấu nhịp
và đỉnh kết cấu chất tải, hoặc với đỉnh gối, lấy bằng 0,02 - 0,03m.
Để tính toán sơ bộ cho phép lấy ∆= = 0,15 -
0,20m
Khối lượng đối trọng điều chỉnh Vđc được xác
định theo công thức:
Vđc = kB
Ωhđc
Trong đó:
hđc - Trị số điều chỉnh độ chìm
của trụ nổi trong trường hợp có sự dao động của mực nước trong vòng một chu
trình chuyên chở, nhưng không ít hơn một ngày đêm.
Trị số hper cần phải lấy không nhỏ
hơn trị số mức nước thay đổi lớn nhất ghi được trong vòng l0 năm gần đây qua
theo dõi vào thời kì chuyên chở. Trong những trường hợp cần thiết phải tính đến
đối trọng dùng để khắc phục độ nghiêng hoặc chệnh mớn nước của các trụ nổi hoặc
hệ nổi không đối xứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vđ = kB.Ωδ
Trong đó:
δ - Chiều dầy của lớp đối trọng dư (m) đối
với phao KC được xếp đối trọng bằng cách dùng máy bơm nước thì lầy bằng 0,1m,
còn đối với sà lan thì lấy tùy thuộc vào kết cấu của khung sườn đáy. Đối với
những phao KC được xếp đối trọng thông qua nhưng lỗ ở đáy, thì chiều dầy của
lớp đối trọng dư được lấy bằng 0,08m, còn đối với những phao kín của hệ phao
không xếp đối trọng thì lấy bằng 0.
6.140. Dung tích của những khoang đối trọng
của trụ nổi, cần phải đủ để bố trí khối lượng đối trọng tính toán và đối trọng
đó phải được kiểm toán.
Khi việc chất đối trọng của phao được tiến
hành thông qua các lỗ ở đáy thì cần phải tính toán để mực nước ở trong các phao
đối trọng không cao hơn mực nước ở ngoài thành phao.
6.141. Đài chỉ huy của hệ nổi cần phải được
trang bị hệ thống thông tin liên lạc bằng máy vô tuyến điện thoại với các tầu
kéo và các công trình ở trong bờ, đồng thời phải có loa phóng thanh để liên lạc
với các trụ nổi.
6.142. Khi tính toán hệ phao và sà lan chịu
uốn và chịu lực ngang (cắt) do áp lực thuỷ tĩnh tác dụng vào đáy hệ phao (hoặc
sà lan) thì hình dạng của biểu đồ áp lực thuỷ tĩnh cần phải phù hợp với hình
dạng của biểu đồ của khối nước bị hệ phao (hoặc sà lan) choán chỗ.
Các lực cắt và những mômen uốn đã xác định được
cộng đại số với những mômen và lực cắt do tải trọng sóng tính theo phụ lục 7.
6.143. Thiết bị để di chuyển hệ nổi (tầu kéo,
tời hệ múp) cần phải đảm bảo việc di chuyển nó theo hướng đã định khi tốc độ
gió < l0m/s. Những thiết bị neo chằng, kể cả neo cấp cứu, cần phải đảm bảo
giữ được hệ nổi ổn định khi chịu áp lực gió tính toán. áp lực gió tiêu chuẩn được
xác định theo điều 2.17.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đặt chính xác kết cấu nhịp lên trên gối
cần được thực hiện bằng palăng đặt trên đinh trụ và tời có cáp ngăn đặt trên hệ
phao (hoặc sà lan).
6.145. Những tời để di chuyển hệ nổi cần phải
bố trí như sau:
Đặt trên phao của hệ nổi khi di chuyển kết
cấu nhịp bằng tầu kéo.
- Đặt trên phao của hệ nổi và ở trên một hoặc
hai bờ khi di chuyển kết cấu nhịp bằng tời.
- Khi lao dọc kết cấu nhịp có tựa một đầu
trên trụ nổi thì:
- Những tời kéo đặt trên kết cấu nhịp
- Những tời hãm đặt ở trong bờ
- Những tời chỉnh hướng đặt ở trên phao của
hệ nổi.
Số lượng tời và công suất của hệ múp cần phải
chọn như thế nào để trọng tải tiêu chuẩn của mỗi tời lớn hơn lực tiêu chuẩn ở
nhánh ra của hệ múp ít nhất 30%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Sự thay đổi phương của dây trên mặt bằng
cũng như trong mặt phẳng thẳng đứng.
b. Buộc cáp nhanh chóng (d 5 phút) để có thể
chịu toàn bộ tải trọng trong trường hợp cố định hệ nổi vào neo khi gió mạnh.
c. Cáp buộc không bị trượt.
Cấu tạo các mối buộc của cáp kéo cần phải đơn
giản và đảm bảo tháo, buộc chúng được nhanh khi điều chỉnh.
6.147. Những "neo đáy để di động" cần
phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
a. Đảm bảo sức chịu tải tính toán khi thay
đổi phương của dây trong phạm vi hình quạt < 120o cách vị trí ban
đầu của neo > 15m.
b. Có phao tiêu để xác định vị trí neo và chô
buộc dây. ở những sông có tầu bè qua lại thì các phao tiêu phải được trang bị
những tín hiệu của cơ quan quản lí đường sông.
6.148. Việc bố trí neo không được làm cản trở
tới điều kiện thông thuyền và cần phải đảm bảo sự di chuyển của hệ nồi được
thuận tiện. Những “neo đáy để di động” thường bố trí ở trên tuyến định hướng
với các trụ chính.
6.149. Những tời kéo hoặc neo để di chuyển và
cố định hệ nồi (hoặc trụ nổi) cần phải tính toán với các tổ hợp tải trọng nêu ở
bảng 29.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng tính toán
Tính toán dời
Tính toán neo
Gió từ thượng lưu
Gió từ hạ lưu
Gió ngang
Gió từ thượng lưu
Gió từ hạ lưu
Gió ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
+
+
+
Tải trọng gió ứng với tốc độ gió V=10m/s.
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
áp lực thuỷ động lớn nhất Nmax tác dụng lên
phần dưới mặt nước của hệ nổi
+
-
-
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
áp lực thủy động nhỏ nhất Nmintác dụng lên
phần dưới mặt nước của hệ nổi.
-
+
-
-
+
-
Chú thích:
1. Những tải trọng trên được xác định theo
chỉ dẫn của các điều 2. 7, 2.17 và 2.18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Lực truyền cho neo và tời cần phải được
xác định với vị trí quy ước của neo (chỗ cố định dây cáp) và góc bất lợi của
dây buộc vào chúng (trên mặt bằng).
6.150. Neo và dây cáp neo cần phải tính toán
với lực ngang S(kg) (hình 57), xác định theo công thức:
- Đối với dây neo thượng lưu: S = W + Nmax
“Neo đáy đểdi động” là những neo thả lưới đáy
sông mà trong quá trình di động của hệ nổi sẽ lần lượt được sử dụng.
- Đối với dây neo hạ lưu: S = W - Nmin
Trong đó: W, Nmax, Nminlấy
theo bảng 29 với các hệ số vượt tải tương ứng.
Từ điều kiện để cho đoạn dây cáp vào neo nằm
ngang thì chiều dài tối thiểu của dây neo lmin (m) được xác định
theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
q - Trọng lượng trên một mét dài của cáp neo
(kg/m)
H - Lấy theo hình 57 (tính bằng m)
Lực ngang S tác dụng vào neo hải quân cho
phép lấy như sau:
- Khi neo nằm trong cát thì lấy bằng 5- 6 lần
trọng lượng neo.
- Khi neo nằm trong đất sét thì lấy bằng 8-
12 lần trọng lượng neo.
Lực neo tác dụng vào neo hút (neo bám) bằng
bê tông cốt thép cho phép lấy trong khoảng 1,3 - 1,6 trọng lượng neo, những
không được lớn hơn 70% lực giới hạn khi thí nghiệm neo.
6.151. Việc chọn tời và cáp chỉnh hướng cần
phải tính với lực lớn nhất phát sinh do tác dụng của những tải trọng tính toán
trong tổ hợp lực đã chỉ rõ ở bảng 29 đối với những vị trí khác nhau của hệ nổi.
Lực kéo trong cáp được Tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.152. Nói chung hệ số an toàn đối với dây
cáp tính theo vật liệu được lấy bằng 3,5 lần lực kéo đứt của cáp.
6.153. Khi di chuyển hệ nổi bằng tầu kéo thì
công suất của tầu kéo (tính bằng mã lực) được phép xác định theo công thức:
Trong đó:
W10- áp lực gió tính toán tác dụng
vào phần trên mặt nước của hệ nổi ứng với vận tốc gió V = 10m/s.
Nmax- Lực thủy động tính toán tác
dụng vào phần dưới mặt nước của hệ nổi (kg)
P - Lực kéo riêng của tầu, lấy bằng 10 -
15kg/mã lực.
6G. Những sà lan.
(tàu đáy bằng, hoặc hệ phao) để đặt cần cẩu: Giá búa, chuyên chở vật liệu kết
cấu thi công.
6.154. Việc thiết kế các sà lan (hoặc hệ
phao) để đặt cần cẩu, giá búa cũng như để chuyên chở vật liệu và các kết cấu
thi công cần phải tuân theo những chỉ dẫn của các chương đã nêu ở trên và những
chỉ dẫn bổ sung được trình bày ở dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên các sà lan cho phép đặt giá búa lệch tâm
(trên một sà lan) và đúng tâm (trên đà giáo, hoặc trên kết cấu kiểu cổng, tựa
trên 2 sà lan ghép có khoảng hở ở giữa.
Trong trường hợp thứ hai các sà lan cần có
liên kết cứng tháo lắp được đặt trên mặt boong phía mũi hoặc phía đuôi của sà
lan.
Việc đặt lệch tâm giá búa và các máy đóng cọc
khác chỉ cho phép đối với búa điêzen hoặc búa dùng hơi ép, còn búa rung hoặc
các phương tiện đóng cọc khác hì ở trạng thái làm việc, chúng được cố định với
đầu cọc.
Việc đặt giá búa lệch tâm (đặt ở mép boong)
cho phép sà lan di chuyển tự do xung quanh đám cọc (chỉ khi không có vòng vây
cọc ván).
Đối với búa đóng cọc có qua búa rơi từ do thì
cần phải đặt đúng tâm trên đà giáo tay trên kết cấu long môn, để búa nằm trên
tâm diện tích tính toán của đường mớn nước của 2 sà lan. Trong trường hợp đó loại
trù được tình trạng giá búa bị nghiêng khi nâng hoặc thả quả búa.
Những kích thước và sự bổ trí sà lan cũng như
tải trọng dằn (đối trọng) được chọn sao cho quá trình đóng cọc giá búa luôn
luôn thắng đứng hoặc có độ nghiêng cho trước.
Chiều cao kết cấu sàn đà trên sà lan cần phải
phù hợp với cao độ đỉnh cọc sau
6.156. Những cần cẩu chân dê phải đặt trên 2
sà lan được bố trí có khoảng hở. Việc đặt cần cẩu chân dê trên sà lan và liên
kết chúng với nhau cho phép tiến hành tương tự như đối với trường hợp đặt giá
búa trên đà giáo hoặc kết cấu kiểu cổng (xem điều 6.155).
6.157. Khi đặt trên sà lan những loại cần cẩu
có cần không quay được, thì kích thước của sà lan (hoặc hệ phao) trên mặt bằng
được xác định bởi độ nổi và độ ổn định cửa hệ nổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của sà lan (hoặc hệ phao) và trọng
lượng đối trọng tĩnh cần thiết bố trí ở phần đuôi sà lan cần được xác định từ
điều kiện sao cho khi cẩu nặng nhất ứng với độ vươn cần thiết theo phương dọc
sà lan thì độ chênh mớn nước ở mũi sà lan bằng độ chênh mớn nước ở đuôi sà lan
khi cẩu không làm việc, còn góc nghiêng thì không vượt quá góc nghiêng giới hạn
của cần cẩu xác định theo lí lịch máy.
6.159. Khi thiết kế các phương tiện nổi để bố
trí ở trên chúng các.loại cần cẩu giá búa và các thiết bị tương tự khác, cũng
như dùng để chuyên chở hàng hóa, thì cần phải tiến hành những tính toán sau:
a) Theo tlạng thái giới hạn thứ nhất (với
những tải trọng tính toán):
- Tính toán độ nổi của hệ nổi.
- Tính toán độ ổn định của hệ nổi
- Tính độ bền của sà lan, của các hệ phân bố
và của những bộ phận khác.
- Tính công suất của các phương tiện kéo, và
của liên kết neo.
b) Theo trạng thái giới hạn thứ hai (với
những tải trọng tiêu chuẩn):
- Tính toán khối lượng đối trọng và bố trí
chúng xuầt phát từ điều kiện độ nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những tải trọng và tổ hợp của chúng để tính
toán các phươngtiện nổi dùng cho cần cẩu, giá búa và các thiết bị khác được lấy
theo chỉ dẫn của bảng 30
Bảng 30
Tải trọng và lực
tác dụng
Tổ hợp tải trọng
Khi tính độ bền của
sà lan
Khi tính độ nổi và
độ ổn định
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Trọng lượng bàn thân của sà lan kể cả kết
cấu đặt trên
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng cần cẩu giá búa và các thiết bị
khác
+
+
+
+
Trọng lượng hàng treo ở móc cẩu quả búa,
cọc treo ở giá búa
- Không kể xung kích
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
- Có kể xung kích
+
-
-
-
Trọng lượng đối trọng và tải trọng dằn
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
áp lực gió
- Tác dụng lên sà lan
+
+
+
+
- Tác dụng lên cần cẩu (hoặc giá búa)
- Tác dụng lên vật cẩu (hoặc cọc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
+
+
+
-
áp lực thuỷ tĩnh của nước
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
Lực sóng
+
-
-
-
Chú thích:
1. Trong tổ hợp 2 và 4 cường độ của tải trọng
gió lấy bằng cường độ tính toán đối với những vùng đã cho, trong tổ hợp 1 và 3
thì cường độ tải trọng gió lấy ứng với vận tốc gió V= 10m/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Trong tổ hợp 1 và 3 được xét trường hợp
vật cẩu bị đứt.
4. Khi tính toán sà lan dùng cho cần cẩu, thì
trong tổ hợp 1 và 3 cần phải xét đến các trường hợp
a) Chiều cao cẩu vật lớn nhất
b) Độ vươn lớn nhất khi cẩu vật
5. Lực sóng được xác định theo phụ lục 7.
6.160. Độ nổi của sà lan cho phép xác định
theo công thức ở điều 6.133 ứng với những hệ số tin cậy sau đây:
a) Khi đặt giá búa và cần cẩu trên sà lan kH
= 2.
b) Khi đặt trên sà lan cần cẩu loại chân đế,
cũng như khi dùng nó để chuyên chở các kết cấu thi công và vật liệu xây dựng kH
= 1,25
6.161. Độ ổn định của sà lan cần phải kiểm
tra theo những chỉ dẫn của điều 6. 135 cùng với những yêu cầu bổ sung về sự
không cho phép đáy sà lan rời khỏi mặt nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Mt - Mômen tính toán do tĩnh tải
Mh - Mômen tính toán do hoạt tải m
lấy bằng 1,2.
6.163. Trên mặt bằng hệ phao tối thiểu phải có
2 phao ghép theo phương dọc và 2 phao ghép theo phương ngang. Không cho phép
dùng phao đơn.
6.164. Những phao ghép thành hệ phao (phà)
cần phải đặt sát nhau với chiều cao mạn là 1,8m.
6.165. Hệ phao có đặt giá búa (hoặc cần cẩu)
thì trong thời gian làm việc cấn phải có ít nhất 4 giây chằng cố định vào neo
đặt ở trên bờ, dưới sông, hoặc vào cọc đã đóng trước.
6.166. Khi đạt giá búa và cần cẩu chân để
trên 2 phao riêng biệt, thì sự liên kết giữa chúng với nhau cần phải tính toán
với ứng lực do căng kéo khi vận chuyển và do sự quay của hệ nổi nhờ tời kéo:
Khi đó trong tính toán cần xét đến hệ liên kết ngang (giữa các hệ phao sà lan)
chỉ ở 1 phía (mũi hoặc đuôi).
6.167. ở những góc của sà lan (hệ phao) cần
phải dùng sơn kẻ thước đo mực nước. Số 0 của thước tương ứng với cao độ của
đáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương VII
NỀN VÀ
MÓNG
7A. Những chỉ dẫn
chung
7.1. Khi xây dựng những công trình phụ trợ
(liệt kê trong phụ lục 1); ở phạm vi lòng chủ của sông thông thường dùng móng
cọc. Khi quyết định dùng cọc gỗ, cọc thép hay bê tông cốt thép phải được so
sánh trên cơ sở kinh tế kĩ thuật.
Trong trường hợp không có điều kiện hạ sâu
cọc trong tầng đất không bị xói hoặc khi chịu lực va chạm lớn, được phép dùng
móng bằng lồng gỗ hoặc móng cọc- lồng gỗ đổ đá bên trong.
Khi áp dụng móng lồng gỗ hoặc móng cọc - lồng
gỗ cần xem xét đến sự thắt hẹp lòng sông do các lồng gỗ gây ra, và việc tháo dỡ
chúng đến mức độ cần thiết kế không cản trở thông thuyền và cây trôi.
Ngoài phạm vi dòng chủ của sông ngoài móng
cọc có thể sử dụng móng trên chồng nề tà vẹt, và khi có đầy đủ căn cứ thích hợp
có thể dùng móng bê tông trên nền thiên nhiên, nhưng phải có biện pháp bảo đảm
móng không bị xói.
7.2. Khi thiết kế móng cần phải dựa vào những
kết quả nghiên cứu địa chất công trình và địa chất thủy văn tại nơi cầu vượt
qua; và nếu xét cần thiết phải nghiên cứu bổ sung địa chất ở ngay chỗ bố trí
công trình phụ trợ. Việc này do đơn vị thiết kế tiến hành theo yêu cầu của đơn
vị thi công.
7.3. Việc thiết kế móng các công trình phụ
trợ bằng cọc ống không nêu ra ở chương này; trong trường hợp cần thiết, phải
tiến hành thiết kế phù hợp với mọi chỉ dẫn về thiết kế cọc ống hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Khi thiết kế móng cọc của các kết cấu và
công trình phụ trợ cho phép sử dụng:
a) Cọc gỗ đơn hay bó cọc gỗ gồm 2, 3, 4 cây
gỗ hoặc gỗ xẻ.
b) Cọc bê tông cốt thép thường hoặc bê tông
cốt thép dự tíng lực có tiết diện tích vuông hay chữ nhật.
c) Cọc ống bê tông cốt thép.
d) Cọc thép bằng các thép hình chữ I, , thép ống, cọc ván thép, cọc bó ray
gồm 2,3 ray cũ, cọc bằng thép góc cánh rộng v.v...
e) Cột ống (bê tông cốt thép hay thép). Trong
trường hợp cần thiết cho phép nhồi trong lồng bằng bê tông.
f) Khung thép và bệ bằng kết cấu vạn năng,
khi cần thiết có thể bổ sung kim loại phi tiêu chuẩn.
Việc sử dụng cọc thép phải có cơ sở so sánh
đầy đủ và trong thiết kế phải đề ra được yêu cầu và biện pháp nhổ chúng sau khi
thi công xong.
7.5. Khi thiết kế móng trên nền thiên nhiên
có thể áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Móng trên chồng nề tà vẹt. Sử dụng loại gỗ
đáp ứng những yêu cầu của phần 8 về tà vẹt và dầm gỗ.
c) Móng lồng gỗ sử dụng loại gỗ thoả mãn yêu
cầu của phần 8.
7.6. Mác bê tông và bê tông cốt thép toàn
khối cho phép sử dụng theo chỉ dẫn ở chương 9: Với các trường hợp: Móng trên
nền thiên nhiên, mà không cần phá bỏ khi tháo dỡ những kết cấu phụ trợ (đà giáo
v.v...). Bệ cao dưới tải trọng nặng, đổ liền khối với cọc. Bệ tuy của đường trượt
đặt ở cao độ thấp, có đường trượt đặt trực tiếp lên trên.
7.C. Cường độ tính
toán của nền đất và khả năng chịu lực tính toán của cọc
7.7. Cường độ tính toán của nền đất được ghi
rõ trong điều 7.8 -7.10.
Khả năng chịu lực tính toán của cọc và của
cột ống (đường kính I > 0,80m) được ghi ở điều 7.11- 7.15.
7.8. Cường độ nén dọc trục của nền đất xác
định theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b- Bề rộng (cạnh nhỏ hay đường kính) của đáy
móng(m) khi bề rộng lớn hơn 6m thì lấy b=6m.
h- Độ sâu đặt móng, được tính như sau:
- Với các trụ công trình phụ trợ: tính từ mặt
đất tại trụ đó, có xét đến khả năng xói cục bộ (m).
- Khi h< 1m, để xác định R lấy h= 1m đưa
vào công thức tính toán.
K1. K2- Hệ số lấy theo
bảng 35.
-Dung trọng (t/m3)
của đất khô hoặc đất ẩm nằm ở phạm vi từ đáy móng trở lên; với đất bão hoà nước
lấy J = 2t/m3.
hB (m) – Chiều sâu nước; tính từ
mực nước mùa khô đến đáy sông.
Bảng 31.
Tên đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cứng B<9
Nửa cứng B = 0 - 0,25
Dẻo cứng B = 0,26 -
0,5
Dẻo mềm B = 0,51
–0,75
Cát pha
Sét pha
Sét
6
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
7
5
3
4
5
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rgh – Cường độ giới hạn (cường độ
bình quân của mẫu nên 1trục, thì nghiệm ở trạng thái độ ẩm tự nhiên) lấy như:
đối với á cát từ 5- 10kg/cm2 đối với á sét 6 –20 kg/mh, sét 8-
30kg/cm2.
Bảng 32
Mức độ ẩm của đất
R’ với đất lún
(kg/cm2)
- Khô (khi không cho phép sự thấm ướt ở dưới
công trình )
- ít ẩm (khi không cho phép có sự tăng tiếp
tục độ ẩm của đất )
- Rất ẩm
- Bão hoà nước
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
0,5
Bảng 33
Tên đất
R’ đối với đất cát
bão hoà nước có độ chặt trung bình (kg/cm2)
Cát lẫn sỏi và cát thô
Cát vừa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát bột
5
4
3
2
Chú thích:
1. Đối với cát chặt bão hoà nước, trị số R’ được
tăng 60% khi xác định độ chặt bằng cách xuyên, tĩnh thì được tăng 100%.
2. Đối với cát có độ ẩm nhỏ, kể cả cát có độ
ẩm chặt vừa (xem điều 1của chú thích này) thì trị số R’ được tăng 50%.
3. Loại đất cát được xác định tuỳ thuộc vào
thành phần hạt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát thô - trọng lượng hạt lớn 0,05mm chiếm >50%
Cát vừa - trọng lượng hạt 0,25mm chiếm >50%
Cát nhỏ- trọng lượng hạt 0,20mm chiếm >75%
Cát bột - trọng lượng hạt 0,10mm chiếm <75%
Tên đất lấy trước tiên thoả mãn chỉ tiêu theo
nguyên tắc xếp trên.
Bảng 34
Tên đất
R’ đối với đất vụn
có lẫn cát kg/cm2
Đá hộc (có góc cạnh Φ >60mm) có lẫn sỏi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá dăm (có góc cạnh Ф 20-60mm) lẫn cát
Đá cuội (dạng tròn Ф20-60mm) lẫn cát
Đá dăm (có góc cạnh Φ 10-20 mm) lẫn cát
Sỏi (dạng tròn Φ10-20 mm) lẫn cát
Sỏi vừa (Φ 6-10mm)
Sỏi nhỏ (Φ 2-4mm)
35
30
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
10
8
6
Cường độ tính toán của đất yếu ở cao độ bề
mặt của chúng lấy theo bảng 36
Bảng 36
Tên đất
Cướng độ tính toán
của lớp đất phủ R (kg/cm2) ứng với độ ẩm của đất
Khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bão hoà nước
Đất bùn và sét yếu, trong đó có tạp chất
hữu cơ, đất thực vật xốp, đất đen, đất bùn...
Cát nhỏ tơi hoặc bùn, đất thực vật nén chặt
1,0
1,0
0,5
0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
7.9. Cường độ tính toán của đá gốc nứt nẻ
nhiều cần phải xác định tùy thuộc vào mức độ phong hoá như đối với đất có đá
hoặc có đá dăm theo điều 7-8.
Với những loại đá còn lại, cường độ tính toán
không quy định.
7.10. Cường độ tính toán của đất ở mép đáy
móng chịu tải trọng lệch tâm, khi tính toán với tổ hợp tải trọng phụ phải lấy
bằng 1,3R (bảng 35).
7.11. Khả năng chịu lực tính toán nén dọc trục
(theo đất nền) của dọc đơn hay cột ống được xác định theo công thức:
Khả năng chịu lực tính toán nén dọc trục
(theo đất nền) của cọc đơn hay cột ống được xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k1 - Hệ số tin cậy theo đất tuỳ
thuộc vào số lượng cọc trong bệ móng:
- Khi cọc ở trụ >20 cọc lấy k1=
1,3
- Khi cọc ở trụ >10-20 cọc lấy k1=
1,5
- Khi cọc ở trụ 6-10 cọc lấy k1=
1,6
- Khi cọc ở trụ > 1- 5 cọc lấy k1=
1,7
- Khi cọc là cọc thay cột chống k1=
1
k2 - Hệ số tin cậy theo đất: với
cọc đóng sâu ≥ 3m thì k2= 1,3
U - Chu vi tiết diện ngang của thân dọc hay
cột ống (m)
li - Chiều dầy mỗi lớp đất cọc
xuyên qua, kể từ đường xói lở cục bộ ứng với lưu lượng nước tính toán (m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F- Diện tích tựa của cọc, hay cột ống (m2).
Đối với cọc gỗ đơn không phải là hình trụ thì F bằng:
F1 - Diện tích tiết diện ngang của
mũi cọc
F2 - Diện tích tiết diện ngang ở
cao độ, đường xói lở cục bộ ứng với lưu lượng nước tính toán.
Rc - Cường độ tính toán của đất
nên không phải là đá (t/m2) ở mặt phẳng mũi cọc xác định theo bảng 38.
Đối với á cát và cát chặt, mà độ chặt được xác định bằng thăm dò tĩnh, thì giá
trị Rc được nhân với hệ số bằng 2. Trường hợp không có thiết bị
xuyên tĩnh cát và á cát nằm ở độ sâu 10m tính từ mặt đất hay đáy hồ nước thì
cho phép coi là chặt. Khi đó trị số Rc trong bảng được nhân với 1,6.
Khi nhân mà Rc >2000t/m2 thì mọi trường hợp tính toán
lấy Rc = 2000t/m2.
Bảng 37
Chiều sâu trung
bình của lớp đất (m)
fi (t/m2)
đối với đất cát có độ chặt trung bình (đối với cọc đóng không xói)
Hạt to, vừa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột
-
-
-
Đất sét có độ sệt B
bằng
≤ 0,2
0,3
0,4
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
7
10
15
20
25
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,8
5,3
5,6
6,0
6,5
7,2
7,9
8,6
2,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,5
3,8
4,0
4,3
4,6
5,1
5,6
6,1
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
2,7
2,9
3,2
3,4
3,8
4,1
4,4
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
2,2
2,4
2,5
2,7
2,8
3,0
3,2
0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
1,6
1,7
1,8
1,9
2,0
2,0
2,0
0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
0,9
1,0
1,0
1,0
1,1
1,2
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên đất
K1- M-1
K2
Đá hộc, đá dăm
Đá vụn, sỏi, cát (lớn và vừa)
Cát nhỏ
Cát bột, á cát, á sét và sét cứng (B= 0) và
nửa cứng (B = 0+0,25)
á sét và sét dẻo cứng (B = 0,26 –0,5) và
dẻo mềm (B t 0,51 ÷ 0,75)
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,08
0,05
0,02
0,40
0,30
0,25
0,20
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều sâu của đóng
cọc (m)
Rc (t/m2)
đối với đất cát chặt vừa
Sỏi sạn
Hạt to
-
Vừa
Nhỏ
Bột
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
3
750
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
660
400
300
310
200
200
120
110
69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
830
680
510
380
320
250
210
160
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
880
700
620
400
340
280
220
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
7
970
730
620
430
370
330
240
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
140
85
10
1050
770
730
500
400
350
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
240
150
90
15
1170
820
750
560
440
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
165
100
20
1260
850
620
480
450
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180
110
25
1340
900
680
520
350
195
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
1420
950
740
560
380
210
130
Chú thích: Giá trị của từ số cho
đất cát, ở mẫu số cho đất sét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ ở trên bãi cạn – Là cao độ mặt đất
+ ở dưới sông – Khi chiều sâu nước của nó hB
d 10m thì lấy cao độ là mức nước thấp nhất.
- Khi hB> 10m thì lấy cao độ tương
ứng với hB = 10m.
Khi đóng cọc ống có đầu dưới hở vào trong đất
kì loại đất nào (còn búa rung chỉ đối với đất cát) có thể lại lõi đất thì Rc
được lấy theo bảng 38.
Đối với cột ống tựa trên đất không phải là đá
thì lấy Rc = 1,3R - R là cường độ tính toán theo điều 7-8. Trong đất
có tính lún (đất thực vật), giá trị của fi và Rc lấy như với á sét có độ sệt tương
ứng.
Trong đất đá khối lớn (đá dăm, cuội, đá tảng
v.v...) và đất dính ở trạng thái rắn, thì lấy Rc =2000t/m2.
αi: hệ số xét đến ảnh hưởng của
chấn động đến đất nền, lấy theo bảng 39.
Bảng 39
Sự chấn động ở
trong đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở mặt bên của cọc
ở dưới đầu của cọc
Cát bão hoà nước ở độ chặt trung bình
- Hạt to và vừa
- Hạt nhỏ
- Bột
Đất sét có độ sệt B = 0,5
- á cát
- á sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất sét có độ sệt B ≤ 0
1,0
1,0
1,0
0,9
0,9
0,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
1,1
1,0
0,9
0,8
0,7
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Fπ - Diện tích phần mở rộng đáy (m2)
Fσπ - Diện tích mặt bên thân cọc ở trên phần mở
rộng đáy và phần đầu dưới của cọc chỗ tiếp xúc với đất (m2)
Fσc - Diện tích mặt bên thân cọc ở trên phần mở
rộng đáy (m2)
fσπ - Cường độ lực ma sát tính toán của đất dọc
theo mặt bên cứng với ở đáy cọc lấy theo bảng 37.
fσc- 1t/m2 cường độ
chịu lực ma sát tính toán của đất dọc theo mặt bên thân cọc ứng với, chỉ được
tính cọc xuyên qua chiều dầy lớp đất khoáng.
k1 - xem giải thích điều 7-11
7.13. Đối với cột (ống Ф> 0,8m đến 2m) tựa
trên đất không phải là đá, lấy Rc = 1,3 R, R- cường độ tính toán
theo điều 7-8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P = UL0
Trong đó:
- Khả năng chịu lực riêng (quy đổi) của cọc,
lấy theo bảng 40 (t/m2)
U- Chu vi tiết diện ngang của thân cọc (m) L0
- Chiều sâu hạ cọc trong đất (m)
7.15. Khi không có những tài liệu thí nghiệm
về đất ở chỗ đóng cọc, thì cho phép xác định tải trọng tính toán của cọc bằng
công thức thử động, trên cơ sở những số liệu về hạ cọc thử bằng búa xung kích
hay búa rung.
7.16. Năng lượng xung kích tối thiểu của búa
W (kgm) cần được thoả mãn điều kiện:
W= 40 P’
Trong đó: W= Năng lượng xung kích tính bằng
kgm
P’ = Tải trọng tính toán của cọc theo thiết
kế (tấn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường hợp cần hạ sâu đến cao độ khống chế,
cần tính P theo điều kiện đất nền, và cần xem xét
để đảm bảo Pt theo đất nền < Pt theo vật
liệu làm cọc.
- Khi chọn búa để đóng cọc xiên thì năng lượng
xung kích tính toán cần phải tăng lên bằng cách nhân với các hệ số 1,1- 1,5
–1,25 – 1,4 – 1,7 tương ứng với độ xiên: 5: 1; 4; 3; 1; 2; 1; 1; 1.
7.17. Độ chối tính toán (e) xác định theo
công thức:
n: Hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm cọc và phương
pháp đóng cọc, lấy theo bảng 41
k1: Xem giải thích điều 7.11.
F: Diện tích giới hạn bởi chu vi của mặt ngoài
của mặt cắt ngang thân cọc đặt hay rỗng (không phụ thuộc vào có hay không có
mũi cọc) (m2)
Đối với cọc có mở rộng đáy thì F được lấy
bằng toàn bộ tiết diện ngang của phần mở rộng đáy (m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Với búa điêzen:
- Kiểu ống Wp = 0,9 QH
- Kiểu cột Wp = 0,4 QH
Trong đó:
Q: Trọng lượng phần xung kích của búa (T)
H: Chiều cao rơi phần xung kích của búa ở
giai đoạn kết thúc đóng cọc, lấy bằng:
- Búa điêzen kiểu ống H: 280cm.
- Búa điêzen kiểu cột lấy H = 170; 200; 220cm
tương ứng với trọng lượng phần xung kích của búa là 1250; 1800; 2500 kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với búa trọng lực (búa treo) và búa
hơi nước đơn động:
Wp = Q.H
Trong đó:
H- Chiều cao rơi thực tế của phần xung kích
của búa (cm)
c) Đối với búa hơi song động thì Wp lấy theo
số liệu ghi trong lí lịch búa.
d) Đối với búa chấn động được lấy trị số tương
đương Wp theo công thức
Wp = 44B
Trong đó:
B: Lực kích thích của búa chấn động (t)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M - Hệ số xét đến ảnh hưởng của tác dụng chấn
động đối với đất, lấy = 1 khi dùng búa xung kích khi dùng búa chấn động lấy
theo biểu 42.
Q - Trọng lượng toàn
bộ của búa xung kích hay búa chấn động (t)
q - Trọng lượng cọc, mũ cọc và đệm búa (t).
Khi dùng cọc dẫn thì q gồm cả trọng lượng cọc dẫn.
H- Hệ số hồi phục xung kích, khi đóng bằng
búa xung kích H = 0,2; khi dùng búa chấn động H = 0
Bảng 40
Điều kiện của đất
Khả năng chịu lực đơn
vị (quyđổi của cọc V (t/m2)
Thân cọc và mũi cọc nằm trong đất cát
Thân cọc xuyên qua các lớp đất khác nhau,
còn mũi cọc nằm trong đất cát sởi, hoặc đất sét và á sét chặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
5
3
Bảng 41
Cọc
Hệ số n
Cọc bê tông cốt thép có mũ cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cọc gỗ có đệm cọc bằng gỗ
Cọc thép có mũ cọc, không có cọc đệm
Cọc thép có mũ cọc và cọc đệm bằng thép
150
100
80
500
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nền đất ở vùng múi
cọc
Hệ số M
Sỏi chặt vừa
Cát to, vừa có độ chặt trung bình
Cát nhỏ, có độ chặt vừa
Cát bột chặt vừa
á cát dẻo, á sét và sét rắn
á sét và sét dẻo cứng
á sét và sét dẻo cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
á sét và sét dẻo mềm khi B = 0,7
1,3
1,2
1,1
1,0
0,9
0,8
0,7
0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Trong cát chặt và
sói, á cát rắn; giá trị của M được tăng 60%, khi xác định độ chặt bằng xuyên
tĩnh thì M tăng 100%.
7.18. Khả năng chịu lực tính toán thực tế của
cọc p0 theo số liệu đóng cọc, xác định theo công thức:
Trong đó:
e0: Độ chối thực tế, bằng trị số
lún xuống của cọc (cm). Khi dùng búa xung kích
eo = độ lún của cọc đo một lần
xung kích, ứng với chiều cao H rơi của búa để có Wp tương ứng. Khi sử dụng búa
rung e0 = độ lún của cọc do búa hoạt động trong 1 phút.
Khi độ chối eo < 0,2cm thì cần
sử dụng những công thức 7- 17 và 7- 18.
7D. Cấu tạo
7.19. Độ sâu đặt móng của các công trình phụ
trợ dựa vào kết quả tính toán nên đất; trong đó cần xét tới:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đặc điểm kết cấu móng và phương pháp thi
công móng.
7.20. Cần đặt đáy móng loại lắp ghép, lồng
gỗ, chồng nề tà vẹt như sau:
a) Trên bãi cạn và không xói lở: với các loại
cuội sởi và cát, cũng như với đá thì cao độ đặt móng không khống chế.
b) Trên bãi có xói lở thì cao độ đặt móng
thấp hơn chiều sâu xói cục bộ ở gần trụ 05m. Trong trường hợp có các biện pháp
bảo vệ chống xói (bở đá, vòng vây cọc ván, v.v...) thì không khống chế.
c) ở dưới sông: Khi đất bị xói, cao độ đặt
móng phải thấp hơn chiều sâu xói cục bộ tại trụ đó 0,5m, trong trường hợp có
điều kiện bảo vệ chống xói hoặc đất không xói thì cho phép đặt móng trực tiếp
trên bề mặt san phẳng.
7.21. ở những nơi không xói cho phép cao độ
đặt móng trên nền đắp đầy < 0,3m bằng lớp đệm đá dăm, cuội, sởi hoặc cát
thô.
Khi đắp đất ở những móng được xây dựng trên
cạn, cần dọn dẹp sạch lớp phủ thực vật trên bề mặt.
Kích thước đắp đất dưới đáy móng trên mặt được
xác định do tính toán và phải bảo đảm bề rộng bờ hộ đạo lớn hơn kích thước đáy
móng 0,5m.
Không dốc quá 1 : 1,5. Khi xây dựng ở vùng
ngập nước lớp đệm phải bằng đá với mái dốc 1: 1,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23. Tùy theo chiều dài tủ do của cọc, các
loại móng cần phải áp dụng các biện pháp cấu tạo:
a) Cọc gỗ đơn thẳng đứng, khi chiều dài tự do
của nó d 2m cần có thanh kẹp ngang, dọc ở gần đỉnh cọc.
Nếu chiều dài tự do của nó x d 1m thì không
nhất thiết phải có thanh kẹp.
b) Bó cọc gỗ thẳng đứng, khi chiều dài tự do
của nó d 4m cần có thanh kẹp ngang dọc ở gần đỉnh cọc: khi chiều dài tự do của
nó d 2m thì không nhất thiết phải có thanh kẹp.
c) Với cọc gỗ đứng và cọc gỗ xiên (cả cọc đơn
lẫn bó cọc) phải bố trí cấu tạo để
chiều dài tự do của chúng d 4m.
d) Với cọc thép và cọc bê tông cốt thép thẳng
đứng phải bố trí đảm bảo chiều dài tự do của chúng > 6m và đảm bảo độ cứng
yêu cầu của trụ.
e) Cọc thẳng đứng loại bất kì cần được liên
kết bằng khung không gian khi chiều sâu nước > 4m..
7.24. Độ sâu hạ cọc trong đầt được xác định
tùy thuộc vào tải trọng tính toán trên cọc và điều kiện địa chất, nhưng đối với
cọc ma sát thì chiều sâu cọc trong đất cần đảm bảo < 3m kể từ đường xói cục
bộ tại vị trí trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cọc chống thì độ sâu chôn cọc được
xác định bởi cao độ tầng đỡ của đất.
7.25. Với những cọc làm việc chịu kéo cần
phải có độ bền chịu kéo cần thiết ở chỗ tiếp giáp với bệ, ở chỗ mối nối và ở
chỗ ngàm chúng vào trong đất.
7.26. Khi tính toán khớp tựa của cọc vào tầng
đá thì đầu dưới của cọc phải được chôn sâu vào trọng lớp đá trầm tích chặt hoặc
chặt vừa không bị xói ít nhất là lm. Khi xét thấy cần thiết, móng cọc được gia
cố bằng đổ đá (ví dụ vòng vây dưới dạng lồng gỗ cao < 1m trong đổ đá).
Khi cọc tựa trực tiếp trên nền đá (không gia
cố bằng đổ đá); độ sâu chôn cọc dưới đường xói < 3m; và trong mọi trường hợp
khi chiều sâu nước ở chỗ thi công trụ H > 4m thì kết cấu móng cọc cần có
khung liên kết giữa các cọc ở dưới nước, hoặc có cọc xiên.
7.27. Trong đất có tính lún thì cần phải áp
dụng móng cọc và những cọc này phải xuyên qua tầng đất lún.
7.28. Với móng cọc xiên cần xét cọc có độ
xiên theo phương dọc và phương ngang cầu.
7.29. Trong trường hợp móng gồm những cọc thẳng
đứng không đủ sức chịu lực ngang tính toán thì phải bố trí một số hoặc toàn bộ
xiên tế 5: 1 đến 2: 1(Đặc biệt đến 1:1) không phụ thuộc vào chiều dài tự do của
chúng.
7.30. Sơ đồ bố trí các cọc: Các cọc được bố
trí thành từng hàng song song hoặc theo kiểu hoa mai để sự phân bổ tải trọng
cho chúng được đều hơn. Với cọc ma sát, khoảng cách tim đến các cọc ở cao độ
mũi cọc không được nhỏ hơn 3 lần đường kính cọc, còn ở cao độ đáy bệ khoảng
cách đó không được nhỏ hơn 1,5 lần đường kính cọc. Trường hợp với cột ống ma
sát thì khoảng cách tĩnh giữa chúng không được nhỏ hơn 1m; Và nếu bố trí 2 hàng
cọc thẳng đứng thì cho phép khoảng cách giữa tim các hàng cọc giảm xuống bằng 2
lần đường kính cọc.
Với cọc chồng thì khoảng cách giữa tim đến
tim các cọc ở cao độ mũi cọc không được nhỏ hơn 2 lần đường kính cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.32. Với móng cho phép sử dụng cọc gỗ đơn
khi có đường kính ở đầu ngọn đã gọt đi còn lại không nhỏ hơn 18cm. Khi cần
thiết được phép nối cọc (xem hình 59) bằng đinh và bằng các tấm nối bằng thép
(thép bản, sắt góc, sắt v.v...). Số lượng không ít hơn 4 cái, mỗi tấm nối được
liên kết bằng 4- 6 vít gỗ hoặc bu lông. Chiều dài của mỗi tấm nối phải bằng 3
lần đường kính cọc. Khi các cọc được thi công hạ qua khung dẫn hướng thì các
tấm nối phải phẳng, các đầu bu lông và êcu phải ngang với bề mặt thân cọc và
tiết diện ngang của cọc phải không đổi trên suốt chiều dài thân cọc (điều này
cần quy định trước trong thiết kế).
7.33. Những mối nối của các cọc gỗ đơn cần bố
trí so le và nằm dưới đường xói cục bộ không nhỏ hơn 1,5 - 2m. Nếu mối nối
không ngập ở trong đất, cần phải bắt gỗ kẹp.
7.34. Bó cọc gỗ được cấu tạo bằng gỗ cây hoặc
gỗ thanh và được liên kết chúng với nhau bằng bu lông.
Mối nối của gỗ cây hoặc gỗ thanh được bố trí
so le với mối nối của các đoạn cọc kề nhau một khoảng cách không nhỏ hơn l,5m
và được phủ bằng thép bản tốt nhất là các tấm nối bằng sắt góc dài bằng 3 lần đường
kính của gò cây hoặc cạnh của gỗ thanh với 4- 6 bu lông cho một tấm nổi.
Khoảng cách giữa các bu lông liên kết gỗ cây
hoặc gỗ thanh trong bó cọc gỗ không được vượt quá 55cm (trong một hàng).
Với các cọc hạ trong khung dẫn hướng, cần
phải thỏa mãn yêu cầu nêu ở điều 7.32.
7.35. ở bãi bồi hay bãi cạn thì đáy của sà mũ
và thanh kẹp của trụ cọc cần bố trí ở vị trí cao hơn mặt đất thiên nhiên ít
nhất là 0,5m. Còn ở dưới sông thì có thể bố trí ở gần cao độ nước.
7.36. Trong trường hợp cần gia cố đất ở đáy
sông để chồng xói, cần áp dụng biện pháp đồ đá hay rọ đá v.v....
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.38. ở những chỗ đất yếu và đất tương đối
yếu có chiều dày lớn thì cho phép cọc có đáy mở rộng. Thông thường thân cọc xuyên
qua những lớp đất dẻo, dẻo chảy và than bùn; còn phần đáy mở rộng phải đặt
trong tầng đất cứng ở sâu hơn.
Trong trường hợp với vật liệu của phần mở
rộng đáy có thể đem ra chế tạo cọc có chiều dài đủ để đặt mũi cọc vào trong đất
có khả năng chịu lực cao thì việc áp dụng cọc đóng mở rộng đáy là không hợp lí.
Đáy mở rộng của cọc gỗ cần phải cấu tạo theo
sơ đồ nêu ở hình 60.
7.39. Đầu cọc gỗ cần phải có xà mũ bằng gõ,
hoặc bằng thép, đảm bảo sự phân bố tải trọng tác dụng lên móng cho các cọc. Trong
những trường hợp đặc biệt cho phép giằng đinh cọc bằng bản bê tông cốt thép.
7.40. Xà mũ bằng gỗ cần đảm bảo chiều dầy
< 22cm và bề rộng đủ phủ được đỉnh cọc của một hàng. Liên kết cọc với xà mũ
sử dụng đai kẹp hoặc lập lách bắt bu lông.
7.41. Những bộ phận bằng gô của chồng nề phân
bố cần liên kết vào xà mũ và liên kết giữa chúng với nhau. Còn liên kết của các
bộ phận bằng kim loại với gỗ thì bằng bu lông móc hoặc vít.
7.42. Đai của tất cả các loại cần phải khắc
vào cọc và liên kết với chúng bằng bu lông. Các đai phải dùng từng cặp để đảm
bảo đầu cọc được ngàm chặt.
7.43. Những cọc bê tông cốt thép được liên
kết với nhau bằng bệ bê tông cốt thép. Bề dày của bệ tùy thuộc theo tính toán
nhưng không được nhỏ hơn 50cm. Đầu cọc hay cột ống cần phải ngàm vào trong bệ
không nhỏ hơn 15cm đồng thời các cột thép dọc của cọc hay cột ống (không uốn
móc) phải được thò ra một đoạn dài tùy theo tính toán, nhưng không nhỏ hơn 20
lần đường kính đối với cốt thép gai, và không nhỏ hơn 40 lần đường kính đối với
cốt thép trơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.44. Đỉnh các cọc thép cần liên kết cứng với
cọc bằng cách hàn vào chúng những gối cỡ chuyển tiếp.
7.45. Chồng nề kiểu cũi lợn cần chọn bề rộng
(theo hướng dọc cầu) không nhỏ hơn 1/3 chiều cao của nó và không nhỏ hơn 2m.
Đỉnh chồng nề cao hơn mực nước thi công < 0,75m. Khi chọn chiều cao chồng nề
cần xét dự phòng 5% do lún và co ngót.
7.46. ở những bãi cạn và sông có lưu tốc nhỏ
thì cho phép làm chồng nề dạng chữ nhật trên mặt bằng.
7.47. Tường vây của chồng nề kiểu cũi lợn được
đặt với cự li tính bằng chiều cao của tà vẹt hoặc gỗ xẻ, hay xếp sát vào nhau.
7.48. Với những chồng nề kiểu cũi lợn có đổ
đá đầy ở trong, tường vây xung quanh cần đặt sao cho các đá hộc ở trong không
lọt được ra ngoài.
7.49. Kích thước của tà vẹt chồng nề không
nhỏ hơn 18 x 18cm hoặc bằng gỗ tròn vát mép có đường kính không nhỏ hơn 18cm,
đồng thời kích thước đó tùy thuộc vào trị số áp lực truyền lên chồng nề.
7.50. Giữa các tường ngoài của chồng nề cần cấu
tạo vách ngăn ngang dọc (tường phía trong), kích thước của ô được hình thành
bởi các tường phía trong không được vượt quá 2m.
7.51. Những mối nồi của gỗ cây hay tà vẹt ở
vách ngăn chồng nề phải được bố trí so le nhau. Và ở những ô dưới cùng của
chồng nề phải dùng gô cây và tà vẹt nguyên chiều dài và không được nối.
7.52. ở các góc của vách ngoài chồng nề, cũng
như ở các chỗ tiếp giáp của các vách ngăn cần đặt tà vẹt hay gỗ xe thẳng đứng
và được kẹp chặt theo chiều cao bằng những bu lông xở qua lỗ ôvan thông qua 3
lớp đến lớp thứ t.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.53. Dưới các gối tựa trên kết cấu chồng nề
hoặc dưới cột của khung cần làm tường ở toàn bộ chiều cao của chồng nề. ở những
nơi khác có thể làm các tường ngang, dọc dưới dạng thanh giằng có chiều cao ở một
vài lớp bố trí chúng có dạng ô cờ theo mặt chính của chồng nề. Các lớp của
chồng nề cần liên kết với nhau bằng đinh đỉa.
7.54. Phần dưới của chồng nề cần làm sàn
(đáy) ở chiều cao 2- 4 lớp kể từ đáy (trên lớp đất yếu) bằng gỗ xẻ, cắt theo
vành của tường ngoài. Khoảng cách giữa các gỗ của sàn cần quyết định tuỳ thuộc
vào kích thước đá bỏ vào trong chồng nề kiểu cũi lợn.
ở những chồng nề đặt trên hệ nổi thì những
lớp tà vẹt đặt ở đáy sàn được liên kết bằng những đai thép gồm 2 lớp bố trí cao
hơn mặt sàn.
7.55. Những chồng nề được đặt trên đáy đã đổ
đá san bằng. Hai lớp dưới của nó cần vùi vào đá đổ.
7.56. Để đề phòng xói, thì theo chu vi của
chồng nề cần đổ đá đến chiều cao 1,0 -1,5m kể từ đáy chồng nề có bề rộng từ mép
chồng nề 0,5m và mái dốc 1: 1,5 - 1: 2.
7.57. Khi thiết kế bệ thép và gỗ cũng như
chồng nề thì ngoài những yêu cầu nêu trên cần phải tuân theo chỉ dẫn của các chương
VIII và X theo thiết kế kết cấu và thép.
7E. Tính toán móng
7.58. Việc tính toán nền đất và móng của các
công trình phụ trợ phải tiến hành theo trạng thái giới hạn thứ nhất và trạng
thái giới hạn thứ hai.
Móng nông cũng như móng cọc đều phải tính
toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tiến hành tính toán:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Về cường độ (độ ổn định) nền đất của móng
nông, cũng như khả năng chịu lực theo đất của móng cọc phải phù hợp với chương
này.
c) Về độ ổn định của móng (chống lật và chống
trượt) phải phù hợp với chương I.
Theo trạng thái giới hạn thứ hai cần phải
tính toán các loại móng khối, móng chồng nề kiểu cũi lợn, đồng thời kiểm tra
vị trí của hợp lực tiêu chuẩn ở cao độ đáy móng phù hợp với điều 7- 62.
Trong việc tính toán nền và móng cần phải tính
những lực ngang tác dụng theo phương dọc hoặc ngang tim cầu.
7.59. Việc tính toán nền của móng nông cần
phải tiến hành theo công thức:
(hoặc 1,3 R theo điều 7-10) Trong đó:
- ứng suất lớn
nhất của đất
N - Lực nén trung tâm do tải trọng tính toán
đặt ở cao độ đáy móng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F và W - Diện tích và mômen kháng uốn của đáy
móng.
R - Cường độ nén trung tâm tính toán của đất
ở cao độ đáy móng.
(W - Mômen kháng uốn của đáy móng đối với mép
chịu tai nhỏ nhất) thì ứng suất lớn nhất trong đất dưới móng cho phép xác định
xuất phát từ biểu đồ ứng suất nén tam giác trong phạm vi đáy móng, để thể tích
của biểu đồ này bằng trị số của hợp lực tính toán tác dụng lên móng và chính
hợp lực đi qua trọng tâm của biểu đồ. Trong trường hợp đó, khi móng có dạng chữ
nhật thì cần xác định trị số ứng suất lớn nhất trong đất theo công thức:
Trong đó:
a - Chiều dài của đáy móng
b - Bề rộng của đáy móng (trong phương vuông góc
với mặt phẳng tác dụng của mômen M).
Chú thích:
1. Nếu ở phía dưới của tầng đất chịu lực (ở
đó đáy móng nông đặt lên) là tầng đất yếu hơn, khi cần phải kiềm tra thêm cường
dộ của lớp đất này có xét đến sự phân bố áp lực dưới góc 100 so với phương
thẳng đứng ở trong tầng đất chịu lực là đất cát và dưới góc 50 đối với tầng đất
chịu lực là đất sét. Việc kiểm tra trên được tiến hành với tải trọng bằng tổng
lực nén trục N và trọng lượng của cột đất, diện tích nền của cột dất ở các dộ
đỉnh lớp đất yếu được xác định theo chỉ dẫn ở trên với góc phân bố áp lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Những trị số tính toán của diện tích F,
mômen kháng uốn W của đáy móng chồng nề lấy bằng 0,7 trị số tính toán theo kích
thước giới hạn chu vi ngoài của nó.
7.60. Việc kiểm tra độ ổn định chống trượt được
tiến hành có xét đến tác dụng đẩy nổi của nước ứng với mực nước thi công cao
nhất và những giá trị sau đây của hệ số ma sát của đáy móng với đất:
- Đối với đất sét và đá bị phong hóa (đá vôi
sét, đá phiến sét v.v.,. )
- khi ngập nước 0,10
- Cũng đối với loại đất đá trên ở trạng thái
ẩm 0,25
- Cũng đối với loại đất đá trên ở trạng thái
khô 0,30
- Đối với đất cát 0,40
- Đối vớì á sét và á cát 0,30
- Đối với sỏi và cuội 0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.61. Không cho phép bố trí móng của các công
trình phụ trợ:
- ở chỗ dốc đứng
- Khi ở dưới tầng đất chịu lực là đất sét
yếu.
- Khi có lớp sét đệm ở giữa lớp đất bão hoà nước.
Khi cần thiết phải bố trí móng như vậy, thì
cần phải tính toán chúng về độ ổn định chống trượt sâu, tức là chồng sự dịch
chuyển của móng cùng với đất theo bề mặt trụ tròn của khối trượt. Ngoài ra đối
với nhưng công trình được xây dựng ở chỗ dốc đứng thì cần phải kiểm tra khả
năng phát sinh sự trượt lở cục bộ ở trước mái dốc ổn định, do chúng bị chất tải
thêm trọng lượng đất đắp hoặc trụ, do sự phá hoại độ ổn định của tầng đất trong
quá trình thi công, hay do sự thay đổi chế độ nước ngầm.
7.62. Đối với những nền của móng nông (móng
khối, móng nề tà vẹt lát kín, hoặc chồng nề kiểu cũi lợn) được tính toán không
xét đến sự ngàm trong đất thì vị trí điểm đặt của hợp lực được đặc trưng bởi độ
lệch tâm tương đối cần phải hạn chế trong phạm vi sau:
1. ở trong đất không có đá, khi không có áp
lực bên của đất tác dụng lên móng:
a) Khi tính chỉ có tải trọng tĩnh: 0,2;
b) Khi tính tĩnh tải và tải trọng động: 1,0;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi tính chỉ có tĩnh tải: 0,50
b) Khi tính có tĩnh tải và tải trọng động:
0,60.
3. ở trong đá khi tính tĩnh tải và tải trọng
động: l,2
Trong đó:
- Độ lệch tâm vị
trí lực đứng N đối với trọng tâm của đáy móng
M - Mômen của lực tác dụng đối với trục chính
của đáy móng
P = W/F - Bán kính của lõi tiết diện đáy móng trong
đó W là mômen kháng uốn đối với mép ngoài lấy với trị số nhỏ hơn.
7.63. Trong trường hợp tổng quát, móng cọc
cần tính như một kết cấu không gian. Việc tính toán móng cọc có mặt phẳng thẳng
đứng đối xứng với tải trọng tác dụng ở trong mặt phẳng đó thì cho phép tính theo
sơ đồ phẳng. Theo sơ đồ tính cho phép tính móng cọc với một hàng cọc thẳng đứng
chịu tải trọng tác dụng trong mặt phẳng thẳng đứng đi qua trọng tâm tiết diện
ngang của tất cả các cọc vuông góc với mặt phẳng thẳng đứng đối xứng của móng.
7.64. Khi cắt đất hoặc có hiện tượng xói lở
đáy móng thì phải lấy bề mặt tính toán của đất tương ứng ở cao độ cắt đất hoặc
xói cục bộ ở gần trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỗ tiếp xúc của đầu cọc gỗ với xà mũ xem như
là liên kết khớp tựa.
7.66. Chuyển vị của kết cấu móng, lực tác
dụng ở mỗi cọc cũng như độ mạnh của cọc cho phép xác định với giả thiết cọc bị
ngàm cứng ở dưới (liên kết chống chuyển vị ngang và xoay) tại độ sâu hM kể từ
mặt đất tính toán, trong đó không kể những móng mà cọc chỉ hạ vào trong đất đến
độ sâu < 3m và tựa trên đá cũng như những móng mà cọc hạ vào trong đất đã mở
rộng đáy. Những móng này khi tính toán cần phải xem như cọc liên kết chốt với
đất. Khi cọc tựa trên đá thì liên kết khớp này cần phải lấy ở cao độ mặt tầng
đá, còn khi cọc cố mở rộng đáy thì lấy chốt ở cao độ đỉnh phần mở rộng.
7.67. Trong những trường hợp khi mà thay thế
liên kết ở đầu trên và đầu dưới của cọc bằng liên kết chốt phù hợp với điều 7-
66 và 7,67 mà không dẫn đến biến dạng hình học của kết cấu thì cho phép đơn
giản hóa việc tính toán móng cọc (không kế việc xác định độ mảnh của cọc) bằng
cách coi cọc có liên kết chốt ở đầu trên và dưới.
7.68. Độ sâu ngàm cứng hM (Xem điều 7- 67)
cần phải xác định theo công thức:
a) Khi h < 2 ηd: hM = 2 ηd - h/2;
b) Khi h > 2 ηd: hM = ηd
Trong đó:
h - Chiều sâu hạ cọc, tinh từ mặt đất tính
toán.
d - Chiều dầy thân cọc (cạnh của cọc vuông,
hay đường kính của cọc tròn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 43
Loại đất
Hệ số η đối với cọc
Gỗ
Thép và bê
tông thép
Cát và á sét chặt
vừa, á sét và sét dẻo cứng
Cát và cát rời, á
sét và sét dêo mềm
Bùn, á sét và sét
dẻo chảy
4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,0
6,0
7,0
8,0
7.69. Nếu theo tính toán cọc chịu kéo, thì
trong những trường hợp khi mà kết cấu liên kết cọc với bệ móng không đảm bảo
truyền được nhtĩng lực kéo đó, thì yêu cầu phải tính toán móng bằng sơ đồ loại
trừ khả năng cọc chịu kéo.
7.70. Cần phải tính toán móng cọc theo phụ
lục 9 phần 1, những công thức của nó bao hàm việc tính toán móng cọc không có
khung tăng cường, còn ở phần 2 bao hàm việc tính toán móng cọc có khung tăng cường
liên kết với bản bê tông bệ, hoặc dầm bệ. Giả thiết rằng khung ở phía dưới có
kết cấu hình lưới, trong các ô của nó không có độ hở bố trí cọc. Trường hợp đó
cần phải nêm cọc vào trong các ô của khung bằng phương pháp chắc chắn đáng tin
cậy (bằng những nêm kim loại gỗ v.v...).
Trong việc tính toán móng cọc cho phép sử
dụng những công thức nêu ở điều 7.71 - 7.73.
7.71. Nếu trong móng chỉ có cọc thẳng đứng và
trong tính toán chúng được xem như liên kết cứng ở kết cấu bên trên (xem điều
7.65) và ở trong đất (xem điều 7.66 thì lực dọc N và mômen uốn lớn nhất M ở
trong cọc cho phép xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pz, Hx và M0 -
Ngoại lực thẳng đứng và nằm ngang tác dụng lên móng và mômen của nó đối vòi
điểm 0 tại cao độ đáy kết cấu liên kết đầu cọc, trên đường thẳng đứng đi qua
trọng tâm tiết diện ngang của tat cả các cọc (hình 61)
C- Tổng số cọc trong móng.
x - Tung độ đầu cọc xác định lực dọc N
xi - Tung độ đầu cọc của mỗi hàng
(hàng thứ i) vuông góc với mặt phẳng tác dụng của ngoại lực (cọc thứ i trong sơ
đồ phẳng - hình 61).
ki - Số cọc trong mỗi hàng (hàng
thứ i)
l0- Chiều dài phần thân cọc ở trên
mặt đất tính toán, khi đáy bệ bố trí ở cao độ này hoặc thấp hơn thì lấy l0
= 0
hM - Độ sâu ngàm cúng của cọc,
tính toán mặt đất tính toán (xác định theo điều 7-68)
7.72. Nếu trong móng chi có cọc thẳng đứng và
trong tính toán chúng được xem như liên kết chốt ở kết cấu bên trên (xem điều 7.65)
và ngàm cứng ở trong đất (xem điều 7.66) thì lực dọc N và mômen uốn lớn nhất Ml
(theo chiều dài cọc) trong mặt cắt ngang được phép xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
d - Bề dầy thân cọc (cạnh của cọc tiết diện
vuông, hoặc đường kính của cọc tròn).
η1 - Hệ số lấy bằng 0,5
η - Hệ số lấy theo điều 7.68.
Những đại lượng khác đã giải thích ở điều
7.71.
7.73. Đối với những móng cọc có sơ đồ phẳng
tính toán đối xứng như trên hình 62 thì theo điều 7.67 cho phép coi cọc có liên
kết chốt ở trên và ở dưới và khi độ xiên của cọc ix > 3 thì lực
dọc N xác định theo công thức:
a) Trong các cọc xiên:
b) Trong cọc thẳng đứng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: Cx và Cđ là
số cọc xiên và cọc đứng
(C = Cx +
Cđ)
e - Khoảng cách giữa các cọc thẳng đứng và
tim trụ trong sơ đồ phẳng tính toán toán (xem hình 62).
Pz, Hx và Mo
- theo điều 7.71
7.74. Cần phải xác định chiều dài tự do lo của
cọc có xét đến loại liên kết cọc ở phía trên và phía dưới, lấy theo điều 7.65
và 7.66 và sơ đồ bố trí cọc trong móng:
a) Trong trường hợp móng có một hàng cọc, thường
lấy l0 = 2 lM
b) Trường hợp trong móng có cọc xiên, chống
chuyển vị của kết cấu liên kết đầu cọc trong phương bất kì, thì cho phép lấy:
lo = 015 lM khi ngàm
cọc ở phía trên và phía dưới
l0 - 0175 lM khi ngàm
cọc ở phía trên, và chốt ở phía dưới hoặc khi liên kết chốt ở phía trên ngàm ở
phía dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Trong những trường hợp khác cho phép lấy:
l0 = lM khi ngàm cọc ở
phía trên và phía dưới.
l0 = 2lM khi ngàm ở
phía trên, chốt ở phía dưới hoặc khi chốt phía trên, ngam phía dưới.
ở đây lM là chiều dài chịu uốn của cọc. Nếu
xem cọc như được ngàm cng ở trong đầt thì phải xác định chiều dài chịu uốn của
cọc theo công thức:
lM = l0
+hM
Còn nếu cọc xem như liên kết chốt ở trong đất
thì chiều dài chịu uốn của cọc được lấy bằng khoảng cách theo phương thẳng đứng
từ đầu cọc đến vị trí chốt (xem điều 7.66).
Đối với những móng được tăng cường bằng hệ
khung (xem điều 7.70) thì lấy chiều dài tự do l0 của cọc theo phụ lục 7.
7.75. Khả năng chịu lực của nền đất của móng
cọc cần phải kiểm tra theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Nmax - Lực dọc lớn nhất ở trong
cọc
P - Khả năng chịu lực tính toán của cọc đơn khi
nén m và m1 - Hệ số điều kiện làm việc.
Trong những trường hợp khi mà móng cọc có bản
toàn khối nằm ở trên đất, hoặc chôn sâu trong đất bất kì, trừ bùn, đất sét
chảy, hoặc dẻo chảy và á sét thì phải lấy m = l,1; trong những trường hợp khác
m = l.
Trong những trường hợp khi ở trong phương tác
dụng của ngoại lực, móng có một hoặc một số hàng gồm 4 cọc hoặc lớn hơn và trong
tổ hởp tải trọng được tính áp lực gió thì cho phép lấy ml = l, l; trong những
trường hợp khác m1 = 1,0.
Nếu Nmin+ G < 0 thì cần phải
kiểm tra thêm điều kiện:
LNmin+ GL ≤
Po
Nmin- Lực dọc trục nhỏ nhất ở phía
trên của tiết diện cọc (trị số âm khi chịu kéo)
G - Trọng lượng bản thân cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.76. Độ bền của kết cấu liên kết đầu cọc cần
phải tính truyền lực thực tế lên nó do kết cấu trụ và cọc (hình 63) và do hệ
khung (khi có khung). Độ bền của khung cần phải tính cố định nó ở kết cấu liên
kết đầu cọc và chịu lực do cọc truyền vào vào của khung.
Chương VIII
KẾT CẤU
GỖ
8A. Những yêu cầu
chung
8.1 Việc tính toán thiết kế các bộ phận kết
cấu gỗ của công trình phụ trợ vừa phải phù hợp với nội dung chương "Thi
công cầu gỗ - Quy trình thi công và nghiệm thu cần cống 166/QĐ", vừa phải
thoả mãn những yêu cầu nêu ở điều 8.2 - 8.21, đồng thời phải dùng các hệ số
điều kiện làm việc và hệ số tin cậy trong các chương I, III – VII.
8.2 Gỗ dùng trong kết cấu của công trình phụ
trợ quy định như sau:
Cho phép hạ thấp một phần những yêu cầu của
166/QĐ trong các bộ phận gỗ nhóm II.
a) Đối với gỗ xẻ:
- Chiều sâu và chiều dài khe nứt ở ngoài vùng
mối nối không lớn hơn 1/2 chiều dầy và chiều dài của tấm hoặc thanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với gỗ tròn:
- Không định mức độ xiên thớ.
Chiều sâu của khe nứt ngoài vùng mồi nối
không được lớn hơn l/2 chiều dầy của cấu kiện.
8.3 Được phép dùng gỗ thông dụng với điều
kiện chúng thỏa mãn tất cả những yêu cầu đã nêu ở trên.
8.4 Gỗ để chế tạo các kết cấu phải làm việc
hết khả năng sức chịu tính toán, hoặc đòi hỏi chế tạo phải chính xác, lắp ráp
thật chặt khít (ván khuôn, kết cấu vạn năng) thì độ ẩm của chúng không được vượt
quá 25%, còn đối với các kết cấu phải sơn thì độ ẩm không được quá 20%. Trong
những trường hợp còn lại không hạn chế độ ẩm của gỗ.
8.5 Tà vẹt và dầm để làm đường cẩu chạy và đường
vận chuyển phải dùng gỗ tứ thiết (nhóm II).
8.6 Chỉ xét tưới ảnh hưởng của điều kiện sử
dụng, đến trị số của sức chịu tính toán trong những trường hợp sau:
a. Đối với công trình đặt dưới nước thì giảm
sức chịu tính toán bằng cách nhân với hệ số điều kiện làm việc bằng 0,9.
b. Giảm sức chịu tính toán của các bộ phận
ván khuôn, chụp hấp chịu tác dụng trực tiếp của hơi nước bằng cách nhân chúng
với hệ số điều kiện làm việc 0,8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính toán các bộ phận ván khuôn của công
trình bê tông toàn khối (đổ tại chỗ) (trừ gỗ chống) thì sức chịu tính toán của
gỗ và gỗ dán được tăng lên bằng cách nhân chúng với hệ số điều kiện làm việc là
1,15.
Sức chịu tính toán về uốn, kéo, nén và ép dọc
đầu các dầm, các bó dầm của cầu cho cẩu, cầu công tác, đường người đi, khi tính
với tảỉ trọng tạm thời thẳng đứng thì được tăng lên bằng cách nhân chúng với hệ
số điều kiện làm việc bằng 1,1.
Khi tính chịu ép tựa tại chỗ liên kết xà mũ
với cọc (cột đứng) phải dựa vào hệ số điều kiện làm việc 1,2.
Khả năng chịu lực tính toán của chốt gỗ hình
trụ trong các mối nối kết cấu đặt dưới mặt đất được xác định theo 166/QĐ.
Giá trị khả năng chịu lực tính toán được tăng
lên như sau:
- Đối với tất cả các dạng chốt và loại tải
trọng, nhân với hệ số điều kiện làm việc l,25.
- Đối với các mối nối bằng đinh làm việc với
áp lực hông của hỗn hợp bê tông thì nhân với hệ số điều kiện làm việc m = 1,75.
Giảm khả năng chịu lực tính toán của chốt
trong các mối nối của các bộ phận công trình chịu ẩm lâu dài (trong số đó có gỗ
được chưng tẩm) bằng cách nhân chúng với hệ số điều kiện làm việc 0,85.
8.8 Kích thước mặt cắt của các bộ phận và chi
tiết không được nhỏ hơn quy định trong bảng 44.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 44
Tên bộ phận và đặc
trưng kích thước
Kích thước nhỏ nhất
Chiều dầy (cm):
Tấm lát
Tay vịn
4
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Của bộ phận chủ yếu
Của bộ phận thứ yếu
18
14
Kích thước của gỗ tấm (cm)
18/2
Kích thước cạnh lớn của dầm hoặc ván (cm):
Của bộ phận chủ yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
8
Đường kính đinh (mm)
3
Chiều dầy tấm nối bằng thép (mm)
6
Chiều dầy vòng đệm (mm)
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Đường kính chốt (mm)
12
8.9 Trong các bộ phận chịu uốn, trong các
tiết diện có mômen uốn lớn nhất thì cần phải tránh việc đẽo vát thớ gỗ vùng
chịu kéo, làm giảm yếu tiết diện. ở tiết diện gối thì cho phép đẽo vát với
chiều sâu vết đẽo > 1/3 chiều dầy của cấu kiện, và chiều dài của vết đẽo ở
gối không được vượt quá chiều dầy của cấu kiện.
Chiều sâu của các mộng âm, dương trong các
cột đứng, xà ngang và hệ giằng liên kết không được lớn hơn 1/3 chiều dầy cấu
kiện và < 2cm đối với gỗ thanh và 3cm đối với gỗ cây. Thông thường phải bố
trí để mặt phẳng chịu ép tựa trực giao với trục của cấu kiện chịu nén tiếp giáp
với nó.
Việc làm giảm yếu một cách không đối xứng
tiết diện của cột > 0,4 diện tích mặt cắt ngang của cột, còn giảm yếu đối
xứng thì > 0,5 diện tích mặt cắt ngang của cột.
8.10 Để giảm kích thước mặt cắt ngang của kết
cấu chịu ứng suất ép ngang thớ gỗ cần dùng những bản đệm bằng kim loại ở các
nứt. Những bản đệm này phải được kiểm tra chịu uốn.
Đinh đĩa dùng trong các chỗ nối chỉ có tính
chất cấu tạo, không cần tính toán.
8.B. Những yêu cầu bổ
sung đối với các trụ gỗ của cầu cho cẩu, cầu công tác và đà giáo thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xây dựng các trụ trên nền chồng nề ngoài
phạm vi dòng chảy, cần phải áp dụng những biện pháp thoát nước mặt, đảm bảo bảo
vệ nền khởi xói, và đất khỏi bị lún lở.
Khi chiều cao trụ d 6m và chiều dài nhịp d 6m
thì nên dùng trụ cọc đơn.
Khi chiều cao trụ và chiều dài nhịp lớn hơn
thì dùng trụ palê kép với khoảng cách giữa các hàng palê theo mặt chính của cầu
bằng l/4 - l/5 chiều cao trụ.
Khi chiều cao của trụ trên mặt đất lớn hơn 2m
thì cần phải có các thanh giằng chéo liên kết với các cọc bằng mộng khấc có bắt
bu lông.
Với trụ cao hơn 6m phải đóng cọc xiên, hoặc
dựng cột nghiêng với độ nghiêng > 4: l.
Đầu trên của cột xiên phải chống dưới xà mũ,
đầu dưới của cột xiên phải ghép mộng vào cọc đúng biên hoặc xà đế.
Các xà mũ phải được liên kết với cọc bằng các
đinh xuyên tâm cùng vòi sự tăng cường thêm bằng đinh đỉa, lập lách, hoặc đai
thép.
8.12 Thông thường kết cấu bên trên của trụ móng
cọc được làm bằng các kết cấu vạn năng, còn khi điều kiện thực tế thích hợp thì
làm bằng các khối khung định hình được chế tạo từng phần và lắp ráp hoàn chỉnh.
8.13 Nên bọc trụ bằng các tấm ván dầy 10cm
đến cao độ cao hơn 0,5m so với mức nước có cây trôi tính với tần suất l0%. Còn
khi có điều kiện thì làm các mũi chống va.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.15 Trụ cũi gỗ có thể áp dụng trên toàn bộ
chiều cao, hoặc kết cấu bên trên làm dạng khung bằng kết cấu vạn năng hoặc kết
cấu phi tiêu chuẩn (trụ cũi - khung).
Đối với trụ cũi cao, thì hợp lí nhất là làm
theo kiểu đoạn dưới to đoạn trên nhỏ.
Với kết cấu trụ khung cần phải theo những yêu
cầu đã đặt ra trong phần “Nền và móng”.
8.16 Những trụ bằng gỗ được tính toán trên
giả định là các cột xiên, các liên kết chéo và những thanh xiên không chịu
những lực thẳng đứng.
Chiều sâu hạ của cọc xiên cũng nhưù của các
cọc nói chung phải được tính toán tủ tải trọng đặt vào cọc. Nếu trong thiết kế
không cho những tải trọng lớn hơn thì phải lấy tải trọng đặt vào mỗi cọc là 10t.
ứng lực D trong các kẹp chéo và thanh giằng
của trụ gỗ xác định theo công thức:
∑H- Tổng lực ngang
α - Góc nghiêng của thanh giằng với mặt phẳng
ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài tự do của cọc lầy theo chỉ dẫn của
phần "Nền và móng”.
Độ mảnh của các cột gỗ không được lớn hơn 100,
và của các thanh giằng không được lớn hơn 150.
8.18 Việc tính toán về ổn định lật của trụ sẽ
tiến hành kiểm toán với điểm nối của cọc chính ngoài cùng đối với trụ không có cột
xiên hoặc cọc xiên, hoặc tính toán với điểm dưới của cột xiên ngoài hoặc cọc
xiên đối với các trụ có cột xiên ngoài hoặc cọc xiên
8.19 Chiều dài hẫng của xà đế và xà mũ của
khung cũng như của các bộ phận khác của trụ mà các cột chịu nén đỡ tựa nó,
không được nhỏ hơn chiều dầy của bộ phận tựa đó và không nhỏ hơn 20cm.
Các mối nối cột sẽ thực hiện kiểu nối đối đầu
có đỉnh xuyên tâm và tiếp xúc trên toàn bộ mặt phẳng có ốp nhưng tấm nối bằng
thép với liên kết bằng bu lông.
Trong liên kết của hệ giằng với cột nhất
thiết phải cấu tạo mộng khác.
Tất cả các bộ phận nối của trụ phải được xiết
chặt bằng bu lông, và khi cần thiết phải dùng các đai sắt. Bu lông phải có vòng
đệm ở cả hai đầu.
8.20 Khi xây dựng trụ chồng nề trên nền đất
lún, thì phải đặt trước các gối kê ở trên đỉnh để có thể điều chỉnh được vị trí
của kết cấu nhịp khi đất nền bị lún và sụt
Chương IX
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Tính toán khả năng chịu lực của các bộ
phận bằng bê tông và bê tông cốt thép của các công trình phụ trợ (cọc, bệ, khối
móng, cọc và các bộ phận không thuộc kết cấu của cầu vĩnh cửu) phải tiến hành
theo quy trình Thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 2057/KT4. Đồng thời
phải chú ý tới các chỉ dẫn thêm trong các điều 9- 2 - 9- 6 và phải sử dụng các
hệ số điều kiện làm việc, hệ số tin cậy cho trong chương III - VII.
9.2. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép phải
được tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất về cường độ và ổn định, và theo
trạng thái giới hạn thứ hai về biến dạng. Cho phép không tính toán phá hoại vì
mới, phá hoại dưới tác dụng đồng thời của các yếu tố lực và tác dụng bất lợi
của môi trường bên ngoài gây hình thành và phát triển khe nứt.
Chú ý: Tính toán chống nứt
(trạng thái giới hạn thứ ba) chi cần tiến hành, khi dùng cốt thép từ loại A -
IV trở lên và khi dùng các thanh thép trơn loại AI - AIII có đường kính từ 30mm
trở lên.
9.3. Mác thiết kế của bê tông chỉ cần quy
định theo cường độ.
9.4. Cốt thép dùng cho kết cấu bê tông cốt
thép cần quy định phù hợp với những yêu cầu chung của 2057/QĐ/KT4. Khi đó sẽ
dùng nhiệt độ của giai đoạn thi công làm nhiệt độ tính toán.
9.5. Khi tính toán sự ngàm chặt của neo đặt
trong kết cấu bê tông của công trình chính, hay công trình phụ trợ cần tính đến
hệ số tin cậy. Lấy hệ số đó bằng 2 đối với neo của kết cấu nhịp và tay hẫng đón
dầm, bằng 1,5 đối với các neo trong mối nối cột trụ với bệ (xem chương VI).
Chương X
KẾT CẤU
KIM LOẠI
Trong khi nước ta chưa có các tiêu chuẩn về
thép, cáp, que hàn, vì vậy trong chương này vẫn tạm thời dùng các tiêu chuẩn
của Liên Xô (cũ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Được phép dùng thép hợp kim thấp có mác
15 XKGД l02- C1-Дvà thép calbon có mác 16, Д theo ГOCT 6713- 75, cho các công
trình bất kì. Khi lập bảng cung cấp vật liệu trước hết nên dùng thép CT3, 10 XCHД.
Cho phép làm các kết cấu chịu lực không có
cấu tạo mối nối hàn bằng tất cả các loại ray. Trị số sức chịu tính toán của
thép phải lấy như đối với nhóm thép 38/23, còn đối với ray P43.P50 thì lấy nhù
nhóm thép 44/29.
10.3. Đối với các dây kéo, thanh giằng, neo
cố v.v... cần dùng cáp thép cho trong bảng 45.
Bảng 45
Loại cáp
Cấu tạo
ГOCT
Đường kính (mm)
Cáp soắn TK
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3064 – 66
12,0 – 17,0
Cáp soắn 2 chiều
1 u 61
3065- 66
18,0 – 25,5
T-1K.PO
6 x 36 + 7 x 7
7669 – 69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp soắn 2 chiều AK-P
6 x 19 + 7 x 7
14954 - 69
8,0 – 55,0
10.4. Đối với các bộ phận chịu lực tiết diện
hình ống sẽ dùng những ống thép cán theo ГOCT 8732- 70* nhóm B(ГOCT 8731- 74)
bằng các thép có mác 20 (ГOCT 1050-74) và 09 Г2C (ГOCT 19282- 73).
Cường độ tính toán của thép mác 20 thì lấy như
nhóm thép 38/23.
Những chỉ tiêu cơ T1 của thép phải phù hợp
với các chỉ dẫn nêu trong các tiêu chuẩn kĩ thuật.
Cũng cho phép dùng thép ống hàn theo ГOCT-
10704- 76 nếu chúng thoả mãn yêu cầu đối với thép nhóm A theo ГOCT 10705- 76.
10.5. Đối với các mối nối bu lông chịu lực
bằng ma sát cho phép dùng bu lông cường độ cao bằng thép 40X theo TY- 14- 4-
87- 72.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép dùng thép mác BCT3 và ACT3 với các
loại bất kì để làm bu lông không chịu lực và êcu của nó.
Êcu của các bulông nêu ở trên phải làm từ
thép dẹt theo ГOCT 6422- 52 mác CT3, CT4, CT5 theo ГOCT 380- 71, mác thép 20,
25. 30 và 35 theo ГOCT l050- 74.
Trong các kết cấu bằng thép hợp kim thấp cho
phép làm bulông bằng thép 40X theo ГOCT 4548- 71.
Những chốt, con lăn được làm bằng thép rèn
hoặc cán nóng mác BCT5 theo ГOCT 380- 71, thép mác 35 và 45 theo ГOCT 1050- 74
hoặc thép 40X theo ГOCT 4543- 71.
10.7. Để hàn thép cacbon thì dùng que hàn Э42A.
Э46- A (mác YOHU 13/45, YOHU
13/55, CM- 11, 03C- 2, Y∏- 1/45, AHO- 7, AHO-
9), Và để hàn thép hợp kim thấp thì dùng que hàn a46A, a50A (mác YOHU 13/55, y∏-
l/55, y∏- 2/55).
Hàn thép hợp kim thấp với thép carbon sẽ tiến
hành bằng que hàn điện dùng cho thép hợp kim thấp.
Khi có cơ sở chắc chắn đảm bảo tính chất cơ
lí của mối hàn vượt yêu cầu tính chất của thép cơ bản thì được phép sử dụng các
loại que hàn khác.
10.8. Không được phép hàn trực tiếp các chi
tiết phụ (mấu chìa lan can) với bộ phận chịu lực của kết cấu chính. Chỉ được
phép hàn nối các chi tiết ấy với các sườn tăng cường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sườn cần tựa khít với bản cánh dầm. Để giải
quyết vấn đề này, người ta đặt các tấm đệm dầy 16- 20mm giữa đầu sườn với bản
cánh. Cho phép hàn các sườn tăng cường với bản cánh dầm chịu nén, cũng như đối
với các bản cánh dưới của dầm tại chỗ kê gối.
10.10. Việc liên kết các góc của kết cấu
khung nên tiến hành qua các bản ốp tăng cường.
Sườn tăng cường đặt song song với mối nối
bụng dầm nhất thiết phải đặt xa mối nối một khoảng cách lớn hơn 10 lần chiều
dầy bản bong dầm (hình 65)
Chỗ giao nhau của các mối hàn phải được tẩy
sạch trên chiều dài 50mm (hình 66).
Trong các tiếp điểm hàn không cho phép các
mối hàn góc được giao nhau.
10.11. Trong các kết cấu làm bằng thanh vạn
năng (YUK- M- 60):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp bất đắc dĩ phải sử dụng
thanh đơn hoặc dưới 2 sắt góc ghép thì khi xác định khả năng chịu lực của chúng
phải kể đến vị trí lệch tâm của tải trọng.
b) Trong các trụ dàn kiểu palê có thanh chéo,
khi khoảng cách giữa trục các cột đứng là 4m, để tăng độ cứng cho nứt giao nhau
của các thanh chéo, phải bố trí cột (thanh giằng) phụ xuyên suốt bằng YUK- M như
M16 hoặc M201.
Cũng có thể tăng cường các nứt khởi phình ra
ngoài mặt phẳng dàn bằng cách bắt các thanh giằng ngang trên mặt bằng.
c) Khoảng cách giữa các giằng ngang đảm bảo
kết cấu không gian không biến hình sẽ xác định do tính toán, nhưng trong mọi trường
hợp đều ≥ 4m.
10.12. Trong các khối kết cấu làm bằng các dầm
I’ thì thông thường các dầm I riêng lẻ trong một nửa khối phải được liên kết
với nhau bằng các bản ngăn ngang.
Giữa các nửa khối cần phải đặt hệ giằng dọc
bằng kim loại trong mặt phẳng mạ trên với các khoang > 3m và phải có giằng
ngang các nửa khối với nhau với các khoảng cách > 5,5m.
Lực để kiểm toán các cầu kiện dùng để giảm
chiều dài tự do của các thanh dàn thanh chống, thanh giằng... cần lấy bằng 3%
lực dọc của thanh chịu nén.
10.13. Lực nén trong các liên kết kiểu mặt
bích và nối tựa khít được coi như truyền hoàn toàn qua các đầu mút.
Trong các cấu kiện nén lệch tâm thì bulông
hoặc đinh tán của các mối nối đã nói trên phải được kiểm toán với lực kéo lớn
nhất do tác dụng của mômen uốn tương ứng với lực nén dọc nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.15. Khi xác định độ võng của kết cấu chịu
uốn mà có mối nối bằng bulông thường, thì độ võng của dầm phải tăng lên 20%.
10.16. Kích thước tiết diện nhỏ nhất của các
bộ phận kết cấu thép của công trình phụ trợ, trừ phao, cho phép như sau (mm):
Chiều dầy bản (ngoài nhưng trường hợp nêu dưới)
10/8.
Chiều dầy bản giằng 8/6.
Chiều dầy tấm đệm 6/4.
Chiều dầy bản gối 16/16.
Kích thước sắt góc trong các thanh cơ bản 75
x 75 x 8
Kích thước sắt góc làm dải giằng của thanh 63
x 40 x 6
Đường kính bulông 16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú: Tử số là số dùng cho
kết cấu luân chuyển, mẫu số là số dùng cho các kết cấu chỉ dùng một lần. Chiều
dày lớn nhất của thép cán khi liên kết các bộ phận bằng bulông hoặc đinh tán là
24mm, trong các bộ phận hàn là 30mm.
10.17. Khi thiết kế các kết cấu bằng nhôm thì
phải theo chương "Kết cấu nhôm" của CHa3II 24- 74 cùng với
các hệ số điều kiện làm việc, hệ số tin cậy nêu ở các chương 1, 3, 7...
Phụ
lục 1
BẢNG
KÊ CÁC THIẾT BỊ, CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ CẦN TÍNH TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA CÔNG TRÌNH
NÀY
1. Cảng sông tạm thời.
2. Các loại thiết bị kéo và phương tiện kéo.
3. Cầu công tác và cầu cho cẩu.
4. Vòng vây cọc ván và công trình gia cố hố
móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Những thiết bị, công trình phụ trợ khi xây
dựng móng trụ theo các dạng:
- Giếng chìm hơi ép.
- Giếng chìm thường vã chở nổi
- Cọc đóng, cọc khoan, cọc ống.
7. Dụng cụ, thiết bị đổ bê tông dưới nước.
8. Các khuôn cố định hoặc tháo lắp, ván khuôn
luân chuyển, khuôn chán, khuôn trượt để đổ bê trụ cầu.
9. Đà giao để ráp kết cấu nhịp.
10. Các thiết bị, công trình phụ trợ để lắp
ráp các kết cấu nhịp bê tông cốt thép và kim loại theo phương pháp:
- Hẫng hoặc nửa hẫng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lao nổi.
- Nâng hạ kết cấu nhịp.
11. Các kết cấu chống va đập cho công trình
phụ trợ.
12. Các sà lan cẩu nổi, giá búa, sà lan vận
tải v.v...
13. Các neo trên cạn và dưới nước.
Phụ
lục 2
Trọng
lượng đơn vị và hệ số ma sát của vật liệu
Tên vật liệu
Trọng lượng dơn vị của
vật liệu (t/m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,85
Gang
7,20
Chì
11,40
Nhôm và hợp kim nhôm
2,70
Bê tông đúc bằng đá sởi hoặc đá dăm đập từ
đá thiên nhiên
2,35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối xây bằng đá hoa cơng đẽo hoặc thô
2,70
Khối xây bằng sa thạch
2,40
Khối xây bằng đá vôi
2,0
Khối xây đá hộc và khối bê tông đá hộc:
- Dùng đá vôi 1 2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dùng đá hoa cơng và đá bazan
2,0
2,2
2,4
Khối xây bằng gạch nung
1,8
Ma tít atfan
1,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
Bê tông atfan cuội
2,2
Lớp đá dăm đệm
1,7
Lớp đá dăm đệm kể cả cấu tạo phần trên của
đường
2,0
Gỗ thông, bá hương:
ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
0,6
Gỗ sồi và lạc diệp từng:
ướt
Khô
0,9
0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8
Bê tông keramzit (bê tông gạch vỡ)
1,6
Xỉ
0,6-0,8
Bông khoáng
0,1-0,15
Tấm bông khoáng (vật liệu cách nhiệt)
0,1-0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
Ván sợi ép và ván mạt ca ép
1,0
Mạt cưa
0,25
Bọt xốp
0,08-0,15
Giấy dầu, giấy da cừu, bìa lợp
0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số ma sát trượt
Tên vật liệu
Hệ số ma sát trượt
(khi chuyền động)
Trạng thái mặt tiếp
xúc
Khô
ướt
Bôi dầu
Thép với thép (không gia công)
Gỗ với gỗ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi các thớ vuông gúc với nhau
- Trượt bằng dầu
- Gỗ với thép
Gỗ với gang
Gỗ với bê tông
Bê tông với đất sét
Bê tông Với đất á sét và á cát
Bê tông với cát
Bê tông với sởi và cuội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bê tông với bê tông
Bê tông với ao xúc biến bằng vữa sét
0,2
0,6
0,55
0,45
0,50
0,5-,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,30
0,40
0,50
0,60
0,60
-
0,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,71
-
0,65
0,1-0,75
-
0,1
0,25
0,25
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,01
0,15
0,15
0,20
-
0,20
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
-
Tấm nhựa pôlime với
thép Xem bảng 4 chương II
Thép với atfan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép với mặt bê tông nhẵn
0,35
0,45
0,35
0,40
-
-
-
0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú:
1. Hệ số ma sát của thép với thép cho ở tren
chỉ dùng vái áp lực nhỏ (dưới 20kg/cm2).Đối với các mặt được gia công như trong
mối nối bu lông cường độ cao thì xem (CHa3-B3-72).
2. Khi kiểm tra ổn định chống trượt của móng
các công trình phụ trợ thì theo sự hướng dẫn của điều 7.61 quy trình này.
Phụ
lục 3
Trị
số tiêu chuẩn cuả dung trọng γ(t/m3) lực đỉnh C (kg/cm2),
góc nội ma sát M
a) Đất cát
Loại cát
Đặc trưng của đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,45
0,55
0,65
0,75
Sỏi và cát thô
C
j
γ
0,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,05
0,01
40
1,95
-
38
1,9
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát hạt trung
C
j
γ
0,03
40
2,05
0,02
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
35
1,9
-
-
-
Cát hạt nhỏ
C
j
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
38
1,95
0,04
36
1,95
0,02
32
1,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
1,9
Cát bụi
C
j
γ
0,08
36
1,95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
1,95
0,04
30
1,9
0,02
-26
1,9
Ghi chú: Đối với đất đắp phải
giảm giá trị của M đi 50 và giảm giá trị của M đi 10%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên đất và chỉ số
sệt IL- B
Đặc trưng của đất
Đặc trưng của đất
khi hệ số rỗng bằng
0,45
0,55
0,65
0,75
0,85
0,95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0≤ IL ≤
0,25
γ
C
j
2,10
0,15
30,00
2,00
0,11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,95
0,08
27,00
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
0,25 <IL
≤ 0,75
γ
C
j
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,13
28,00
2,00
0,09
26,00
1,95
0,06
24,00
1,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21,00
-
-
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0≤ IL ≤ 0,25
γ
C
j
2,10
0,47
26,00
2,00
0,37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,95
0,31
24,00
1,90
0,25
23,00
1,85
0,22
22,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,19
20,0
0
1,75
0,15
20,0
0
á sét
0,25 < IL
≤ 0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
j
2,10
0,39
24,00
2,00
0,34
23,00
1,95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,00
1,90
0,23
21,00
1,85
0,18
19,00
1,80
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
-
-
-
0,5 < IL
≤ 0,75
γ
C
j
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
1,95
0,25
19,00
1,90
0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,85
0,16
16,00
1,80
0,14
14,00
1,75
0,12
12,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γ
C
j
-
-
-
2,00
0,81
21,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,68
20,00
1,90
0,54
19,00
1,85
0,47
18,00
1,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,00
1,75
0,36
14,00
Sét
0,25 < IL
≤ 0,5
γ
C
j
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
1,95
0,50
18,00
1,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,00
1,85
0,43
16,00
1,80
0,37
14,00
1,75
0,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5 < IL
≤ 0,75
γ
C
j
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,95
0,45
15,00
1,90
0,41
14,00
1,85
0,36
12,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33
10,00
1,75
0,29
7,00
Phụ
lục 4
Xác
định áp lực hông tiêu chuẩn tác dụng lên vòng vây hố móng
1. áp lực nước trên vành vây hố móng được lấy
theo áp lực thủy tĩnh. áp lực đất (chủ động và bị động) được xác định theo định
luật Culông có kế đến lực dính của đất sét và á sét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khi xác định áp lực lên vành vây hố móng được
phép coi các đất không đồng nhất, mà có trị số của mỗi chỉ tiêu trong các đặc trưng
của chúng (γ, j, C) không lớn hơn
nhau 20% như một lớp đất đồng nhất có các trị số đặc trưng bình quân:
(γi, ji, Ci là
trị số của γ, j, C của lớp đất thứ i
có chiều dầy là h;.
4. Nếu cát hoặc á cát nằm dưới mặt nước thì
áp lực ngang tác dụng vào vành vây hố móng sẽ được xác định bằng tổng của áp lực
thuỷ tĩnh và áp lực chủ động hoặc áp lực bị động của đất lơ lửng ở trong nước.
Dung trọng của đất lơ lửng trong nước xác
định theo công thức:
ε- Hệ số rỗng của đất
γo -Trọng lượng riêng của đất, /ay
b~ng 2,7trm3.
γB = 1t/m3
là dung trọng của nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Trong các trường
hợp đào hố móng ở những vùng không có nước mặt và những nơi mà độ chênh cao h’B
của mực nước ngầm cao hơn đáy móng không quá 2m và không quá 1/3 chiều sâu hố
móng, thì trong tính toán vòng vây hố móng có một hoặc nhiều tầng chống được
phép xác định áp lực vuông góc của đất (áp lực bị động của đất đối với mặt bên
hố móng) mà có kế đến ma sát của đất với thành vành vây. Góc ma sát của đất lên
thành vây lấy bằng:
δ = φ/3 Khi h’B>0
δ = φ/2 Khi h’B =0
δ - Là góc nội ma sát
của đất ở hố móng
Trong những trường hợp còn lại, xác định áp
lực đất (chủ động và bị động) lên vành vây sẽ lấy G = 0.
6. Người ta lấy các tải trọng thẳng đứng ở
lăng thể phá hoại như sau:
a. Tải trọng thẳng đứng do trọng lượng vật
liệu và đống đất đổ thì lấy theo dạng tải trọng phân bố đều, có cường độ tương ứng
với kích thước thiết kế giả thiết của đống vật liệu và đất đổ nhưng không được
nhỏ hơn 1t/m2.
b. Lực thẳng đứng do các thiết bị thi công, do
cẩu giá búa và các phương tiện vận chuyển chạy trên ray thì lấy theo các số
liệu đã cho trong lí lịch máy và trong sổ tay (chú ý đặt tải bất lợi nhất cho
kết cấu đang xét).
c. Lực thang đứng do ô tô tải chạy qua trên đường
chạy dọc hố móng thì lấy theo dạng tải trọng bằng P có chiều rộng băng là 3m
cho mỗi làn xe chạy (hình 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi khoảng cách b = 2 ÷ 1m thìp p = 3t/m2
và khi khoảng cách nhỏ hơn thì lấy p = 4t/m2.
Khi khoảng cách giữa đường và hố móng lớn hơn
3m thì lấy p = 1t/m2. Với xe có trọng lượng đến 30t thì giá trị của
p tăng 1,2 lần, khi xe nặng 45t thì p tăng 1,9 lần, và nếu xe nặng 60t thì p
tăng 2,5 lần.
d. Tải trọng thẳng đứng do cẩu xích và
cẩu bánh lốp làm việc ngay sát hố móng, thì lấy theo dạng tải trọng băng p,
chiều rộng 1,5m (hình 2). Trị số của p - 8t/m2 khi trọng lượng làm việc
(gồm trọng lượng bản thân và vật cẩu nặng nhất).... 10t lấy là 6t/m2
khi trọng lượng làm việc là 30t; là 9t/m2 khi trọng lượng làm việc
là 50t và lấy lấ 12t/m2 khi trọng lượng làm việc là 70t (các giá trị
trung gian tính theo nội suy).
Hình 2. Tải trọng thẳng đứng
do cẩu xích và cẩu bánh lốp ở lăng thểphá hoại.
e. Tải trọng thẳng đứng do tầu điện chạy song
song với vách thành thì lấy là tải trọng băng có cường độ 1,5t/m? khi nó phân
bố trên chiều rộng là 3m.
f. Tải trọng thẳng đứng do đường sắt chạy
song song với thành vây thì lấy theo dạng tải trọng băng phân bố trên chiều
rộng 3,5m và có cường độ là 28 t/m dài đường. ở đây tải trọng đưa vào tính toán
xấp xỉ với tải trọng tính toán của C14 (đoạn toa nặng, đầu máy điện).
Chiếu cố đến tải trọng thực tế được phép giảm
cường độ tải trọng theo thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tải trọng trên một ray là chiều dài
của tà vẹt ngắn (xem hình 3); đối với tải trọng trên 2 ray là chiều dài của tà
vẹt (xem hình 4).
8. Cường độ của tải trọng tương đương (xem
điểm 7) được xác định theo công thức:
q = Q/b.l (3)
Q- Tổng hợp lực của tải trọng thẳng đứng phân
bố trên bề mặt của lăng thể phá hoại trong phạm vi của một diện tích hoặc 2
diện tích b x f, có trục chung song song với tường (xem hình 3 và 4).
l - Chiều dài của đoạn tường chịu áp lực hông
của đất đè lên lăng thể phá hoại gây ra.
Trong các trường hợp tải trọng đặt lên lăng
thể phá hoại theo sơ đồ hình 3 và 4 nếu chúng thoả mãn điều kiện:
Thì lấy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp còn lại thì lấy:
e- Đối với tải trọng l ray là khoảng cách các
bánh xe cẩu (hình 3 và 4).
f- Đối với tải trọng l ray là chiều dài phân
bố tải trọng qua ray (hình 3 và 4) lấy bằng 1m.
a- Khoảng cách từ tâm diện tích truyền tải
trọng đến tường vòng vây.
j
- Góc nội ma sát của đất sau tường.
Nếu các lớp đất nằm trong phạm vi chiều cao h
= a tg (450 +
) mà có góc nội ma
sát chênh lệch nhau >20% thì cho phép lấy j=jbq
jbq - Giá trị bình quân của góc nội ma sát ứng với chiều sâu
h.
Khi giá trị góc ma sát trong của các lớp đất khác
nhau nhiều thì người ta xác định chiều dài l trên cơ sở vẽ được như hướng dẫn
trên hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P2 = (q+ yH)λa (7)
O λa - Hệ số áp lực chủ động của
đất, xác định bằng công thức: (8) j
- Góc nội ma sát của đất α- Góc giữa mặt phẳng nằm ngang. Quy tắc dấu
của D chỉ trên hình 6. Với mặt đất nằm ngang và không có tải trọng tác dụng
trên nó (α = 0) thì: (9) 10. Trong những trường hợp chưa nói ở mục 9,
thì có thể xác định áp lực chủ động của đất cát hoặc á cát bằng phương pháp dưới
đây: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10) Gi - Tổng trọng lượng Gi của lăng
thể phá hoại được giả thiết ABCi và hợp lực của tải trọng tác dụng trên nó
(hình 7a). Φi Góc giữa mặt phẳng phá hoại giả
thiết với mặt phẳng ngang. Giá trị góc Φi nào mà cho trị số lớn
nhất EI xác định theo công thức (10) thì lấy góc đó là góc giữa mặt
phẳng phá hoại và mặt phẳng ngang. Coi E là tổng của lực Ep do trọng
lượng đất của lăng thể phá hoại và lực Eq do mỗi tải trọng (1) đặt
trên lăng thể phá hoại. Lực Ep được xác định theo công
thức:
Ep - Hợp lực của áp lực mà biểu đồ
của nó có dạng hình chữ nhật (hình 7b). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy Eq là hợp lực của áp
lực tác dụng vào tường được phân bố đều giữa điểm A1 và A2;
Ai- là giao điểm của tường thẳng với các mặt phẳng song song với mặt
phẳng phá hoại phát từ điểm đầu và cuối của đoạn tải trọng q tác dụng (xem hình
7b). Nếu chia mặt phẳng phá hoại thành các đoạn,
trên đó tải trọng q tác dụng, thì lấy vết cắt của mặt phẳng phá hoại và mặt đất
chính là điểm đoạn đó 11. Nếu mặt đất nằm ngang và có tải trọng cường
độ q phân bố trên đó thì nằm trong phạm vi của mỗi lớp đất thứ i thì coi áp lực
là chủ động của đất gồm nhiều lớp cát hoặc á cát được biến đổi bậc nhất từ áp
lực ở đáy của lớp đó (hình 8).
(13) hi- Chiều dầy lớp đất thứ i có
dung trọng γi và góc nội ma sát ji ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 12. Cho phép xác định áp lực chủ động của
đất sét hoặc á sét với việc tham gia của lực dính C bằng cách giảm tung độ của biểu
đồ áp lực, mà biểu đồ này được xây dựng cho loại đất rời có dung trọng γ và góc nội
ma sát M của đất sét hoặc á sét đến trị số ứng với trường hợp mặt đất là mặt
nghiêng với mặt phẳng ngang một góc D và nó được xác định theo biểu thức:
λa- Hệ số áp lực chủ
động của đất, được xác định theo công thức (8) Người ta không tính đến áp lực chủ
động của đất sét hoặc á sét trong phạm vi đoạn não, mà trên đó độ lớn pc vượt
hơn cả tung độ áp lực chủ động đã tính như với đất rời. Việc xây dựng biểu đồ áp lực chủ động của đất
sét hoặc á sét đồng nhất trình bầy ở hình 9. Trong trường hợp đất không đồng nhất người ta
chú ý tới việc giảm áp lực do tính thêm lực dính kết trong phạm vi của từng lớp
sét hay á sét. Đồng thời xác định pc bằng công thức (14) theo các đặc trưng M
và C của lớp đất tương ứng; Khi mặt đất nằm ngang ( α = 0). Công thức
(14) có thể biểu diễn dưới dạng: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 13. Người ta lấy biểu đồ áp lực bị động của
cát hoặc á cát, vào tường, dưới dạng hình tam giác có tung độ lớn nhất (hình
10): pn = γH.λn; (16) λn - Hệ số áp lực bị động của đất,
tính theo biểu thức:
δ- Góc ma sát của đất trên mặt tường, lấy
theo điểm 5. Khi δ=0, công thức (17) được hóa và sử dụng dưới dạng:
Tung độ của biểu đồ áp lực bị động của á sét
và sét (hình 11) nhận được bằng tổng tung độ tương ứng của biểu đổ. Biểu đố được
lập nên như đối với đất rời (thoa trị số góc ma sát M của sét hoặc á sét), và
biểu đồ có tung độ bằng:
Đối với lớp bề mặt, nơi mà kết cấu của đất á
sét hoặc sét có khả năng bị phá huỷ thì giảm dần lực dính kết C theo luật bậc
nhất từ giá trị nguyên của nó (xác định theo điều 2) ở độ 1m đến số
"0" ở trên mặt đất. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Việc giảm được tính thông qua hệ số K đưa vào
trong tính toán áp lực E do trọng lượng bản thân của đất gây ra. Hệ số K lấy
bằng 0,7 khi H = k = 0,5 và lấy bằng 1 khi k ≥ 2 (B = kích thước lớn nhất trên
mặt bằng và H - chiều sâu hố móng). Khi trị số 0,5 < K < 2 thì giá trị của
K lấy theo phương pháp nội suy. Phụ
lục 5 Tính
năng của loại phao kim loại của Liên Xô
Chỉ thị Đơn vị KC - 3 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Kích thước ngoài: Dài Rộng Cao m - - ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3,6 1,8 7,2 3,6 1,8 Trọng lượng t 5,9 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Lượng choán nước m3 45 45 Độ chìm do trọng lượng bản thân m 0,25 0,25 Sức chở tiêu chuẩn khi mớn khô = 0,5m ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 26,3 26,3 Tải trọng cho phép (hình1) - ở các nứt khung sườn tăng cường P; - ở các nứt thành phao của sườn P1; - ở các góc phao P2; - ở các nứt đầu phao P3; - ở các điểm bất kì của nhịp sườn P4. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - - - - 46 31 26 26 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 47 32 24 28 4,0 Vật liệu làm phao CT3 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chiều dầy tôn mm Thành bên và hai đầu - 4 4 Mặt boong và đáy ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3 4 Khả năng chịu lực của phao và mối nối Chế độ làm việc Yếu tố xác định khả năng chịu tải KC-3 KC - 63 Mmp t.m ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Mnp t.m Qnp t Uốn phao trong mặt phẳng thành bên: h =
1,8m Cường độ của phao Xem sơ đồ hình 2 Cường độ của mối nối 546 138 575 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Uốn phao trong mặt phẳng boong h = 3,6m Cường độ phao Xem đồ thị (h-3) Cường độ mối nối 608 207 908 124* Uốn phao trong mặt phẳng đầu phao với h
=1,8m ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Khi có tải trọng cục bộ W =,8t/m2 229* 119* 348* 124* Khi không có tải trọng cục bộ 389* 119* 486* ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Uốn phao trong mặt phẳng đầu phao với h =
3,6m Cường độ của phao và mối nối Khi có tải trọng cục bộ W = 3,6t/m2 149* 238* 430* 124* Khi không có tải trọng cục bộ 792* ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 993* 248* Ghi chú: 1- Việc tính toán phao được tiến hành trong
điều kiện, coi phao làm việc như những sà lan (đáy bằng) có mớn nước bằng 1,8m,
3,6m. 2- Dấu * là trị số của Mnp khi Q= 0 và Qnp
khi M=0. 3- Khi có tác dụng đồng thời của M và Q thì
cần phải kiểm tra cường độ của phao bằng tính toán trong mỗi trường hợp cụ thể
đó.
Phụ
lục 6 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ký hiệu: a,b - Kích thước phao theo hướng xx, yy n,n1 - Số phao xếp theo hướng x-x,
y-y m - Số các phao có nước dằn tải w - Diện tích mặt nước dằn trong phao ixn iyn – Mômen quán
tính của diện tích w đối với trục riêng xn, yn song song
một cách tương ứng với hệ trục của sà lan. lx ly - Khoảng cách từ
trọng tâm của diện tích w mỗi phao có nước đến trục y-y, x-x K - Hệ số kế đến ảnh hướng ngăn cách của phao
có nước đối với mạng ống dẫn khí. Khi có sự liên thông của không gian bên trong
của phao với không khi bên ngoài thì K=1 λ- Hiệu số mực nước trong phao và ngoài phao
ở vị trí xét của hệ nồi (m). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phụ
lục 7 Xác
định mômen uốn ∆M và lực cắt ∆Q trong trụ nổi do tải trọng sóng gây ra Mômen uốn phụ do sóng gây ra ∆M (tính theo TM
được xác định theo công thức): ∆M = ±ko k1k2
k.3 BL2h Trong đó: k3- Hệ số toàn phần lượng choán nước L- Chiều dài của sà lan ở mức mớn nuớc (m) B- Chiều rộng của sà lan ở mức mớn nước tính
theo mặt cắt giữa sà lan (m) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chiều cao tính toán của sóng phải lấy trên cơ
sở các tài liệu của đường thuỷ địa phương có liên quan đến vùng đi lại của trụ
nổi khi xây dựng cầu, và không lấy nhỏ hơn 0,6m. Hệ số k0 được tính theo công thức:
Hệ số k1 phụ thuộc vào chiều dài L
của tầu, lấy bằng: 0,0123 khi tầu dài 20m 0,0l01 khi tầu dài 40m 0,0085 khi tầu dài 60m 0,00061 khi tầu dài 100m Khi chiều dài tầu nằm giữa các khoảng trện
thì giá trị của k1 xác định theo nội suy: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TH - Độ chìm mũi tầu (m) Biểu đồ mômen uốn phụ do sóng 'M lấy theo
hình 1. Lực cắt phụ do sóng gây ra 'Q(T) xác định
theo công thức: ∆Q = 4∆M/L Biểu đồ của lực cắt phụ 'Q do sóng gây
ra lấy theo hình 2.
Phụ
lục 8 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Gỗ được chia thành 8 nhóm, trong đó lấy nhóm
VI làm nhóm cơ bản. Nhóm I: lát II: trắc,
lim, táu, nghiến III: vàng
tâm, chò chỉ, săng lẻ IV: giối, mít V: dẻ, thông,
vài, xà cừ, phi lao VI: xoan,
sấu, sổi VII: ngát,
sui, trám, táo VIII: sung, gạo, bố kết, núc nác,
bố đề ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) ép dọc thớ 120kg/cm2 b) Uốn tĩnh 120
kg/cm2 c) Kéo dọc thớ 100kg/cm2 d) Cắt dọc thuận thớ 19kg/cm2 đ) Cắt ngang thuận thớ 9,5kg/cm2 e) Cắt ngang ngang thô 24kg/cm2 g) ép ngang toàn bộ 24kg/cm2 h) ép ngang thớ cục bộ khi chiều dài tự do
không nhỏ hơn 8kg/cm2 chiều dài chịu ép và chiều dầy của cấu kiện ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 k) Môđun đàn hối theo dọc thớ,vềkéo lớn hơn
về ép,trong tính toán có thể lấy bằng trị số môđun đàn
hồi uốn tĩnh 100.000kg/cm2 l) Môđun đàn hồi theo ngang thớ Kéo 10.000kg/cm2 ép 8.000kg/cm2 Xoắn 4.000
kg/cm2 Hệ số chỉnh ứng suất cho thép tương ứng của
các nhóm gỗ khác Số thứ tự Nhóm gỗ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ép dọc thớ uốn tĩnh
kéo dọc thớ Cắt dọc ngang thuận
thớ cắt ngang thớ ép ngang thớ toàn
bộ, ép ngang thớ cục bộ Mođun đàn hồi tĩnh,
môđun đàn hồi theo dọc thớ, ngang thớ 1 Nhóm II 1,7 1,5 2,3 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2 III 1,5 1,4 2,0 1,2 3 IV 1,3 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1,7 1,2 4 V 1,1 1,2 1,4 1,2 5 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1,0 1,0 1,0 1,0 6 VII 0,8 0,9 0,8 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7 VIII 0,5 0,6 0,5 0,5 Hệ số điều chỉnh ứng suất cho phép của gỗ
theo điều kiện sử dụng công trình. Số thứ tự ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hệ số ứng suất Môdun đàn hồi 1 Lực khô, lực ướt liên tục xen kẽ nhau 0,85 0,85 2 Luôn luôn ngâm trong nước ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 0,75 3 Kết cấu làm việc trong môi trường luôn luôn
có nhiệt độ từ 35- 500C 0,80 0,80 4 Kết cấu chịu lực tác dụng của tải trọng
tĩnh là chủ yếu 0,80 0,80 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Khi chịu lực tạm thời trong quá trình lắp
ráp, thi công thì: a) ép dọc thớ b) Cường độ khác 1,30 1,10 - - ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Công trình tạm thời 1,20 - 7 Công trình đảm bảo giao thông thời chiến của
đường sắt (cầu phà) 1,20 - 8 Công trình đảm bảo giao thông thời chiến của
đường bộ cầu, phao, phà ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Phụ
lục 9 Tính
toán móng cọc 1. Tính toán móng cọc không có khung tăng cường. Để tính toán móng cọc, người ta sử dụng hệ
tọa độ vuông góc xoz (hình la). Góc' tọa độ trùng với điểm 0, điểm nằm ở mặt dưới
của kết cấu liên kết các đầu cọc. Trong trường hợp sơ đố tính toán phằng của
móng là đối xứng thì điểm đó nằm trên trục đứng đối xứng của hệ. Trong trường
hợp sơ đồ bài toán phẳng của móng không đối xứng và móng có một số cọc thẳng
đứng thì điểm đó nằm trên đường thẳng đứng đi qua trọng tâm của các tiết diện
ngang của tất cả các cọc. Những trường hợp còn lại thì không bó buộc. Trục x là trục nằm ngang hướng về bên phải. Trục z là trục thẳng đứng hướng xuống dưới. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Vị trí của cọc thứ i trong sơ đồ bài toán
phẳng được xác định bởi toạ độ xi là giao điểm của trục cọc với trục x, và góc
Mi, là góc giữa trục cọc với đường thẳng đứng. Góc Mi là dương khi trục cọc nằm
bên phải của đường thẳng đứng đi qua đầu cọc của nó (xem hình 1a). 3. Ngoại lực tác dụng lên móng được đặt vào
điểm 0 và phân thành các lực Hx hướng theo trục x, Pz hướng theo trục z và
mômen M0 đối với điểm 0. Các lực Hx và Pz là dương khi chiều của chúng trùng với
chiều dương củc các trục x và z. còn mômen M0 là dương khi nó tác dụng theo
chiều kim đồng hồ (xem hình 1a). 4. Trong trường hợp chung, những chuyển vị a
và c dưới đáy bệ cọc theo hướng x và z, và góc quay β của nó đối với điểm 0, sẽ
được xác định qua việc giải hệ phương trình chính tắc:
Trong đó: râ, rac, rββlà
hệ sộ của phương trình chính tắc và được xác định theo điều 5. Trong trường hợp sơ đồ bài toán phẳng đối
xứng cũng như không đối xứng, nhưng gồm toàn cọc thẳng đứng (đầu trên và dưới
của cọc liên kết bằng bất kì hình thức nào) thì hệ phương trình ( l) được đơn
giản hóa và bài toán của nó có thể biểu thị dưới dạng:
Trong đó: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chuyển vị a và c là dương khi hướng của nó
trùng với hướng dương của trục x và z. Góc β là dương khi kết cấu liên kết các
đầu cọc quay quanh điểm 0 theo chiều kim đồng hồ. 5. Giá trị raa, rac...
rββ trong trường hợp tính toán tổng quát được xác định theo các công
thức:
Trong đó: r0 = r1 - r2 r1, r2, r3, r4 Đặc trưng độ cứng
cùa cọc, được xác định theo điều 6 và 7. ki - Số cọc trong hàng, mà trong
sơ đồ bài toán phẳng coi hàng đó như một cọc thứ i n0δ - Tổng số cọc trong móng. công thức (4) dấu ∑ có nghĩa là tổng của tất
cà các hàng cọc (là tổng của tất cả các cọc n trong sơ đỗ bài toán phẳng). Trong trường hợp riêng, khi tính móng gồm toàn
cọc thẳng đứng, thì công thức (4) được giản hoá là dùng dạng: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Giá trị r1 (xem điêu 5) sẽ xác định theo công thức: a) Trong các trường hợp cọc tựa lên lớp đất đá,
đất hạt lớn:
b) Trong các trường hợp khác:
EF - Độ cứng của mặt cắt ngang cua cọc khị
nén. 1o –Chiều dài đoạn cọc nằm trên
mặt đất tính toán (l0 có thể lấy là khoảng cách theo đường thẳng
đứng từ mặt đất tính toán đến đáy kết cấu liên kết các đầu cọc). h - Chiều sâu hạ cọc, tính từ mặt đất tính
toán xuống. P - Khả năng chịu lực của cọc đơn khi nén. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7. Giá trị r2, r3, r4 (xem điều 5) được
xác định theo công thức nêu trong bảng 1 và nó phụ thuộc vào loại liên kết các
đầu trên và dưới của cọc. Trong những công thức này: E1 là
độ cứng tiết diện ngang thân cọc khi uốn; LM- chiều dài uốn của cọc, lấy theo
điều 7.75 của quy trình. 8. Lực dọc N, lực cắt Q và mômen uốn M tác
dụng ở đầu cọc hàng thứ i được xác định theo công thức:
Bảng 1 Giá trị U Công thức để xác
định giá trị p2, p3,p4 ứng với các dạng liên kết của cọc Đầu trên và dưới đều
ngàm Trên khớp dưới ngàm ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Trên ngàm dưới khớp r2 12EI/LM3 3EI/LM3 0 3EI/LM3 r3 6EI/LM3 0 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3EI/LM2 r4 4EI/LM 0 0 3EI/LM2 Đối với các cọc thẳng đứng sin = 0, cos = 1
do đó
Chiều dương của lực H, Q và M chỉ trên hình 1b. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Mt = M + Q
(l0 + η1 η d) Trong đó: l0, η1, η và
d là các giá trị đã nói ở điều 7.69, 7.72 và 7.73 của quy trình. Tính toán móng cọc có khung tăng cường 10. Để tính toán móng cọc có khung tăng cường,
người ta sử dụng hệ toạ độ xoz với gốc toạ độ là điểm 0, trọng tâm của các tiết
diện ngang của các cọc ở độ cao đáy bệ hoặc biên dưới của dầm xà ngang. Trục x nằm ngang, trục z thẳng đứng (hình 2a)
chuyển ngoại lực về điểm 0, phân tích ngoại lực thành các thành phần H' pz
và Mt) Các chuyển vị cha biết a và B của bản hoặc xà ngang và quy
tắc vê dấu của tất cả các đại lượng đó đều lấy giống như khi tính toán móng cọc
không có khung tăng cường (xem điểm 3 và 4). Chuyển vị thẳng đứng c và điểm 0
của bản hoặc dầm ngang có thể không cần xác định. 11. Các chuyển vị a và B được xác định theo
công thức (2) và (3). Người ta sẽ xác định các đại lượng đưa vào
trong những công thức đó, đồng thời với việc sử dụng các biểu thức:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Cδ- Tổng số cọc trong móng b- Khoảng cách từ đáy bản hoặc biên dưới của
dầm xà đến hệ thanh giằng của khung (chiều cao khung) k1- Số cọc trong hàng, mà với sơ
đồ bài toán phẳng hàng đó được coi như cọc thứ i. S1 - Đại lượng được xác định theo
điều. 6. S2, S3,S4, S5
và S6 là các đại lượng được xác định theo công thức đưa vào trong
bảng 2 và những đại lượng ấy khác nhau là do các dạng liên kết đầu trên và dưới
của cọc xác định. Các dạng liên kết đầu cọc sử dụng theo điều
7.66 và 7.67 của quy trình. Trong các công thức đưa vào bảng 2, thì EJ là
độ cứng của mặt cắt ngang thân cọc khi uốn, LM Chiều dài chịu uốn của cọc được
xác định theo điề 7.75 của quy trình. 12. Lực dọc N, lực cắt Q, và mômen uốn M tác
dụng từ bản hoặc dầm xà lên đầu cọc hàng thứ i, cũng như lực H được truyền từ
các thanh giằng của khung lên cọc, thì được xác định theo các công thức:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 13. Nếu khi tính toán móng, mà các cọc có
ngàm cứng ở phía dưới (xem điều 7.67) thì mômen uốn nhất Ml, tác dụng trong mặt
cắt ngang của cọc ở đoạn nằm trong đất có thể xác định theo công thức: M1 =M + QL0+
H (L0 - b) + (Q + H) ld; Trong đó: d, L0 η Và η1 đã nói rõ
trong các điều 7.69, 7.72 và 7.73 của quy trình. Những đại lượng còn lại đã nói
ở mục 11 và 12. 14. Người ta lấy chiều dài tự do của cọc Lc là
đại lượng nhỏ nhất trong các đại lượng nhận được từ công thức: a) Nếu theo điều 7-67 của quy trình, mà dùng
cọc có phần dưới là ngàm cứng thì: Lc = LM
– 0,8b và Lc= 0,9b b) Nếu theo điều 7-67 quy trình, mà dùng cọc
liên kết khớp với đất thì: Lc= 2LM
–1,6b; Lc= 0,9b ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: LM Và b là chiều dài chịu uốn của
cọc và chiều cao của khung. Ghi chú: Trong các công thức
của phụ lục này các chữ b được in là B, các chữ U được in là S Phụ
lục 10 Xác
định lưu lượng nước ngầm ngấm qua đáy hố móng trong vòng vây cọc ván thép Lưu lượng Qm3 /sec được xác định
gần đúng theo công thức: Q = k.H∑P. qr ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 k - Hệ số thấm của đất (xem bảng 1) (m/sec) H - Độ chênh cao mực nước ngoài và trong hố
móng (m) ∑P - Chu vi của vòng vây (m) qr - Hệ số hiệu chỉnh. Bảng 1 Loại dất Hệ số thấm của đất Cát mịn pha sét và cát bụi Cát nhỏ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Cát sỏi Sỏi 2.10-5+5.10-5 5.10-5+10-4 10–1 +10-3 10–3+5.10-3 5.10–3+10-2 Ghi chú: Giá trị nhỏ của hệ
số tương ứng với dất có độ rỗng nhỏ.. Đối với trường hợp dưới đáy của vòng vây cọc ván
không có lớp đất thấm nước nằm cạnh,thì qr được xác định đồ thị hình 1 và phụ
thuộc vào tỉ số: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t- Chiều sâu hố móng, tính từ đáy hố móng S- Chiều sâu cắm cọc ván, tính từ đáy hố móng b- Một nửa chiều rộng hố móng (chiều rộng hố
móng ở đây là cạnh lớn nhất của hố móng hình chữ nhật và đường kính của hố móng
hình tròn). Với trường hợp gần chân cọc có lớp đất không thấm
nước, đại lượng qr được xác định theo biểu đồ 2 (hình 2) phụ thuộc với tỉ số:
Trong đó: S1 - Độ chôn sâu của cọc ván kể từ
đáy lớp đất thấm nước S2- Độ chôn sâu của cọc ván kể từ
đáy hố móng. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 T2 - Khoảng cách từ đáy hố móng
đến cao độ không thấm nước Trong khi xác định công suất của các thiết bị
hút nước phải tính thêm lượng nước chảy qua các khe vòng vây. Lượng thêm đó thường
tính bằng 20% lượng nước thấm tính được.
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 200:1989 về quy trình thiết kế công trình và thiết bị phụ trợ thi công cầu
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 200:1989 về quy trình thiết kế công trình và thiết bị phụ trợ thi công cầu
7.730
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|