Tên, địa chỉ, .v.v... của Phòng thí
nghiệm.
1 Tên của loài:
1 a. Tên thực vật (nếu biết):
1 b. Tên địa phương:
2 Tên vùng tre sinh trưởng:
3. Số lượng các cụm
tre hoặc các nhóm đã được chọn và đánh dấu
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Số lượng các thân tre đã được cắt
từ mỗi cụm và đánh
dấu
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tuổi của thân tre, tính bằng
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Chi tiết về các dấu hiệu trên
thân tre
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Số lượng các đốt tre tính từ mặt
đất đến chỗ đánh dấu
vòng tròn bằng sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Ngày đốn chặt cây
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Ngày gửi mẫu
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Chữ ký và tên của nhân viên chịu
trách nhiệm. Hình 1 - Ví dụ
một bảng như trong 5.3 và 4.2.1
Hình 2 - Ví dụ
một bảng đã hoàn
thiện như trong 5.3 và 4.2.1 - Tên và địa chỉ của phòng
thí nghiệm: - Ký hiệu của thân tre: - Phác họa thân tre, các kích thước và
phép thử sẽ được thực hiện: Kích thước
tính bằng mét
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Đường
kính và chiều dày vách lóng tre của thân tre (xem 4.2.1 và 10.5.1) 5.6. Ghi nhãn và cắt
khúc làm mẫu thử Số lượng mẫu thử phải là mười hai mẫu:
mục đích của các phép thử là để dự đoán một đặc tính cho toàn bộ tổng
thể, với các phép thử chỉ trên một mẫu. Nếu lấy càng nhiều mẫu thử từ đoạn tre
mẫu, thì kết quả dự đoán càng đáng tin cậy hơn, nhưng cũng tốn kém hơn vì phải tiến
hành một loạt phép thử). Để đảm bảo hợp lý giữa kinh phí và độ tin cậy mong đợi
thì số lượng mẫu thử tối thiểu
là mười hai. Trong một loạt phép thử, chúng ta muốn
xác định được giá trị trung bình µ của tổng thể nhưng thực tế chúng ta chỉ
xác định được giá trị trung bình m của đoạn tre mẫu. Công thức là: (Trong công thức đầy
đủ ban đầu thì có cả hai dấu "+” và “-”, nhưng ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến
dấu “-”. trong đó µ là giá trị trung
bình của tổng thể; m là giá trị trung
bình của đoạn tre mẫu; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 s là độ lệch chuẩn; n là số lượng mẫu thử trong đoạn tre mẫu. Kết quả là: nếu n = 4 thì µ = m ± 23,5 % nếu n = 8 thì µ = m ±
13,4 % nếu n = 12 thì µ = m ± 10,6 % nếu n = 16 thì µ = m ±
8,8
% Sự biến thiên tương tự được thể hiện ở
Hình 5, đồ thị phía trên. Công thức tương tự đúng cho độ lệch chuẩn
σ
của
tổng thể, là một hàm
số của độ lệch chuẩn s của đoạn tre mẫu: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 nếu n = 8 thì 0,71s
< σ < 1,80s nếu n = 12 thì 0,75s
< σ < 1,55s nếu n = 16 thì 0,75s
< σ < 1,44s Xem thêm Hình 5, đồ thị
phía dưới. CHÚ THÍCH: Trên đây là những thông tin cơ sở cho TCVN
8573:2010 (ISO 22156:2004), 7.2.1.
CHÚ DẪN: µ là hàm số của n
σ là một hàm số của n ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Xác định độ ẩm 6.3. Thiết bị,
dụng cụ Bình thủy tinh tam giác chỉ cần thiết
nếu các mẫu thử không được cân ngay sau khi chuẩn bị xong hoặc nếu chúng được lấy
ra và để bên ngoài tủ sấy trong một
khoảng thời gian trong khi đang sấy hoặc sau khi sấy xong. Nếu các mẫu được cân
ngay thì hoàn toàn bình thường. 6.4. Chuẩn bị
mẫu thử VÍ DỤ: Mẫu thử có chiều cao là 25 mm, chiều rộng là 25 mm và chiều
dày vách lóng tre là 10,0 mm. Khối lượng là 5,00 g. (Điều này có nghĩa là khối
lượng thể tích là 800 kg/m3).
Nếu giả định khối lượng khô là 4,46 g thì độ ẩm sẽ được tính toán như sau:
trong đó: MC là độ ẩm; m là khối lượng của mẫu
thử trước khi sấy; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 như trong TCVN 8168-1 (ISO 22157-1). 7. Xác định khối lượng
thể tích 7.1. Phạm vi
áp dụng "Khối lượng thể tích” còn có
tên khác là “khối lượng riêng”. 7.4. Chuẩn bị
mẫu thử Mẫu thử được chuẩn bị như đối với xác định độ ẩm
trong 6.4 hoặc từ một đoạn tre có toàn bộ mặt cắt ngang. Cách lựa chọn thứ hai
cho phép sử dụng mẫu thử là một lóng tre đầy đủ, với kích thước của lóng có thể
đo được một cách dễ dàng, cách này cũng cho phép sử dụng một đốt tre đầy đủ,
kích thước của nó chỉ có thể đo được bằng cách nhúng chìm trong nước.
Nên dùng giấy than in dấu cả hai đầu của mỗi mẫu thử trước và sau khi sấy khô
lên phiếu ghi kết quả thí nghiệm. Cần lưu ý có thể có sự chênh lệch khối
lượng thể tích giữa các mẫu lấy ở từng phần gốc, phần giữa và phần ngọn. 7.5. Cách tiến
hành Thể tích có thể được xác định bằng ba
phương pháp. - Nếu mẫu thử là hình lăng trụ, kích thước có
thể được đo bằng thước kẹp
hoặc bằng thể tích kế thủy ngân. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Nếu mẫu thử là một đốt tre, thể tích chỉ có thể
được đo bằng cách nhúng
chìm trong thể tích kế nước. - Không nên phủ các đầu mẫu bằng
parafin hoặc phủ
cách khác tương tự trước khi nhúng vào nước; việc nhúng trong nước chỉ kéo dài
trong vài giây do đó có thể bỏ qua lượng nước thâm nhập vào tre trong khoảng thời
gian ngắn như vậy. Cách hiệu quả để nhúng một lóng tre
trong nước như sau: - Xác định khối lượng, m, tính bằng g. - Đặt cân ở phía trên của bồn có 40 L nước ở 25 °C;
không cần quá quan tâm về nhiệt độ này; sai số về khối lượng thể tích của nước
chỉ là 3 ‰ trên
chênh lệch về nhiệt độ là 10 °C. - Xác định khối lượng W, tính bằng g, của thiết
bị dùng để nhúng mẫu thử trong nước. - Đặt mẫu thử trong nước và đọc trên cân giá trị khối
lượng khi cân dưới nước, Wu, tính bằng g
(thiết bị cộng với tre). - Tính toán thể tích Vt, tính bằng
cm3 của mẫu thử bằng công thức sau: Vt = m - Wu + W ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Về cơ bản, cách tiến hành là: chúng ta đo cái
gì và tính toán cái gì? Trước khi thử nghiệm, chúng ta đã biết
khối lượng W của thiết bị
dùng để nhúng mẫu thử vào trong nước là 400 g. Đây là một hằng số trong phòng thí
nghiệm. Chúng ta đo: Khối lượng m của mẫu tre là:
175 g. Khối lượng Wu của mẫu thử
cộng với thiết bị khi cân dưới nước là: 325 g. Chúng ta tính toán: Thể tích = m - Wu
+ W = 175 - 325 + 400 =
250 cm3 (đây có thể là một mẫu tre, ví dụ có đường kính
là 100 mm, chiều dài là 100 mm và chiều dày vách lóng tre là 8 mm). Khối lượng thể tích là 175 g/250 cm3
= 700 kg/m3 Giải thích về khối lượng Wu như sau: Khối
lượng của mẫu tre khi cân dưới nước là: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Xem Hình 6.
a) Khối lượng thực của mẫu
b) Khối lượng của mẫu khi
ngập hoàn toàn Hình 6 - Xác
định thể tích bằng
cách nhúng chìm trong nước (Sotela, 1990) 7.6. Xác định
trong điều kiện khô kiệt Đặc biệt là với mẫu thử có một đốt,
không thể tránh khỏi việc phải chẻ nhỏ. Trong trường hợp này, khuyến nghị chỉ sử dụng một mẫu
thử nhỏ thay cho đoạn
tre có toàn bộ mặt cắt ngang. 8. Xác định độ co rút ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Các phép đo có thể được thực hiện theo
Hình 4. Các kết quả có thể được ghi lại trong một bảng tương tự như trong Hình
7.
Hình 7 - Bảng
ghi lại dữ liệu từ các phép thử về độ co rút (từ l.S 6874:1973,
Phụ lục C) 9. Xác định độ bền
nén 9.3. Thiết bị,
dụng cụ Lớp đệm trung gian để giảm ma sát giữa
các thớt nén bằng thép với mẫu tre cần được giải thích, bởi vì điều này
không được yêu cầu trong bất kỳ tiêu chuẩn nào về thử nghiệm gỗ. Khi thực hiện các phép thử về gỗ hoặc
về tre, chúng ta có một ứng suất nén σ và môđun đàn hồi E.
Biến dạng theo phương thẳng đứng (co ngắn lại) là ε = σ/E. Với hệ số
Poisson bằng v (tỷ số giữa biến
dạng co ngắn lại theo phương thẳng đứng và biến dạng nở hông theo phương
ngang), biến dạng theo phương ngang εn = v x σ/E. Nếu chúng ta thực hiện thử nghiệm nén
trên một thân tre có đường kính ngoài D bằng 100 mm và chiều dày vách lóng tre t
bằng 7 mm, độ dịch
chuyển ngang ở cạnh ngoài bằng εh nhân với bán kính bằng 50 mm hoặc 50 εh; đối với cạnh
trong, độ dịch chuyển ngang bằng 43 εh. Nếu thực hiện phép thử này trên mẫu gỗ
có cùng mặt cắt ngang, thì chúng ta có một hình trụ đặc có bán kính ngoài bằng
25 mm. Độ dịch chuyển ngang thay đổi từ giá trị “không” ở tâm đến giá trị 25 εh ở cạnh
ngoài; giá trị trung bình là 2/3 của độ dịch chuyển ngang này hoặc 17 εh. Điều này có
nghĩa là giữa tre và
gỗ, giá trị trung bình này khác
nhau gần 3 lần. Nếu quy định một mẫu thử phải có diện tích bằng 20 mm2,
thì sự khác nhau đó tăng lên đến 6 hoặc 7 lần. Đáng chú ý là, hiện tượng này đã được
Meyer và Ekelund nhận biết ngay từ năm 1923. Họ mô tả các phép thử
về nén của mình như sau:
ba mẫu có tấm chì dày 1,5 mm ở cả hai đầu và bốn mẫu có sự tiếp xúc trực tiếp
giữa tre và thớt nén bằng thép. Trường hợp thứ hai được chứng minh là có độ bền lớn
hơn 20 % so với trường hợp thứ nhất do “ma sát đã tăng lên ở các đầu".
Không ai biết đến điều này cho đến khi Arce phát hiện lại vào năm 1991 (Arce
1993, Phụ lục B). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 9.4. Chuẩn bị
mẫu thử Quy định chiều dài của mẫu phải tương
đương với đường kính (và không
liên quan đến chiều dày vách lóng tre như trong IS 6874) là dựa trên nghiên cứu
của Arce (loc.cit., trang 43 - 52). Các phép thử về độ bền nén chỉ được quy định
cho các lóng tre, vì các mẫu này
đơn giản hơn nhiều so với các đốt tre và giữa các kết quả thử về độ bền nén
trên các đốt tre với các lóng tre không có sự khác nhau đáng kể (điều này nghĩa
là: có một sự khác nhau nhỏ, nhưng sự khác nhau đó nhỏ hơn độ lệch chuẩn. Tuy nhiên,
trong một số loài, có thể thấy được sự
khác nhau nếu lớp ruột mềm bên trong đã được bỏ đi khỏi đốt tre). 9.6.2. Phạm
vi số đọc Phạm vi từ 20 % đến 80 % dựa
trên cơ sở sự làm việc
đàn hồi tuyến tính của tre được duy trì đến tận khi gần phá hủy; đây là điều
khác với gỗ. 10. Xác định độ bền uốn
tĩnh 10.1. Phạm vi
áp dụng Điều này chỉ liên quan đến thân tre đầy
đủ, vì các phép
thử độ bền uốn trên các thanh tre đã chẻ ra cho thấy sự làm việc hoàn toàn khác. Xem
Hình 8 và có thể thấy rõ sự khác nhau hoàn toàn giữa mômen uốn trong trường hợp
mặt cắt ngang của một thân tre đầy đủ với mômen uốn trong trường hợp mặt cắt ngang
của các thanh tre đã được chẻ. 10.3. Thiết bị,
dụng cụ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10.4. Chuẩn bị
thân tre thử Mục đích của khoảng cách các gối đỡ tối
thiểu của thân tre là để tránh việc
mẫu thử bị phá hủy do lực cắt chứ không phải là do mômen uốn. Nếu khoảng cách
các gối đỡ quá ngắn, thân tre sẽ làm việc giống như một cánh cung và sẽ
bị phá hủy do tác động của lực cắt. Tuy nhiên, mục đích của chúng ta là
xác định khả năng chịu uốn. Công thức để xác định chiều dài khoảng cách các gối
đỡ tối thiểu được dựa trên nghiên cứu của Vaessen và Janssen:
trong đó: L là khoảng cách các gối đỡ, tính bằng mm; εult là biến dạng dài cực
đại của tre; ER là môđun đàn hồi
(môđun Young) trên vỏ ngoài của thân tre; R là bán kính ngoài, tính bằng mm, bằng nửa đường
kính ngoài; là ứng suất tiếp (hoặc
ứng suất trượt) cực đại. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 đối với εult 0,003 2, đối với ER 1,5 lần giá
trị danh định của E như trong phép thử nén, đối với 2,6 MPa. Nếu E = 16 000 MPa, kết quả sẽ là: L = (1,76 x 0,003 2 x 24 000 x R)/2,6 = 52R
hoặc 26D và từ sự ước lượng này, chiều dài tối
thiểu được quy định bằng 30D. 10.5.1. Mômen
quán tính
(xem 10.5.4) Mômen quán tính I được xác định
hai lần, một lần trước khi thực hiện
phép thử (10.5.1) và một lần sau khi thực hiện phép thử (10.5.4). Giá trị của I xác định
trong lần thứ nhất được sử dụng để dự đoán sự làm việc trong quá trình thử nghiệm:
dùng để ước lượng các giá trị
độ võng và tải trọng lớn nhất và so sánh các giá trị này với năng lực của thiết
bị. Sau khi thử nghiệm, I được xác định từ đường
kính D và chiều dày vách lóng tre, t, gần hai điểm đặt của tải trọng
thử
nghiệm
vì giá trị này đại diện tốt hơn cho phần thân tre có mômen uốn thuần túy. 10.5.2. Cách
tiến hành ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10.5.3. Môđun
E Trong hầu hết các trường hợp, có thể
thấy được phần tuyến tính của đồ thị quan hệ tải trọng- biến dạng nằm trong phạm
vi từ 20 % đến 80 % của độ bền cực hạn. TCVN 8168-1 (ISO 22157-1) sử dụng hệ số
23/1296; ISO 3349 không sử dụng 23/1296 mà sử dụng hệ số 1/36, đây là độ võng của
phần thân thứ ba, rõ ràng để tránh độ võng do trượt, nhưng điều này không hợp lý vì sự trượt đã
bao gồm trong “d". Dù
sao, độ võng do trượt có thể được bỏ qua trong trường hợp các phép thử uốn trên
thân tre: ảnh hưởng đối với độ
võng nhỏ hơn 5 %, thậm chí có
thể nhỏ hơn nhiều. Hình 10 đưa ra một ví dụ về bảng được
sử dụng trong phòng thí nghiệm để ghi các dữ liệu trong khi thử nghiệm và cách
sử dụng bảng này. Đây chỉ là một ví dụ; mọi người có quyền tự thiết kế một bảng
dữ liệu tương tự (hoặc tốt hơn). Hình 11 đưa ra một ví dụ hay trong
thực tế: thiết bị uốn quá ngắn để thử các thân tre dài và để khắc phục hạn chế
này, các nhân viên đã bổ sung thêm một dầm thép vào thiết bị. Hình 12 đưa ra một bảng dữ liệu từ
cùng một phòng thí nghiệm, có thể áp dụng thay thế cho ví dụ trong Hình 10.
Hình 8 -
Mômen uốn trong thân tre đầy đủ và thanh tre đã chẻ ra
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phép thử uốn
theo sơ đồ bốn điểm CHÚ DẪN: T: Lực tác động theo phương
ngang M: Mômen uốn 1 Không có tấm đệm 2 Có tấm đệm Hình 9 - Biểu đồ
mômen uốn và lực cắt trong phép thử uốn theo sơ đồ ba điểm và bốn
điểm Tên phòng thí nghiệm: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ngày: 12-02-1998 Ký hiệu thân tre: 57D Bản vẽ thân tre có các đốt, vị trí
trong phép thử uốn và các vị trí đã đo để xác định D và d
Thời gian Tải trọng F N Độ võng, d ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 11 h 22 min sáng 0 0 11 h 22 min 500 11 11 h 24 min 1 000 27,5 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1 500 44,5 11 h 27 min 2 000 64 11 h 28 min 2 500 81 11 h 29 min ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 104 11 h 31 min 3 500 130 3 650 Phá hủy tại
d * Kết thúc tại 700 N Vị trí ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 mm d mm I mm4 A 91,2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 76,1 77,3 1,69x106 B 94,4 93,9 78,5 78,5 2,01x106 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1,85x106 Mult = 0,5 Fult x 1 200
(mm) = 600 x 3 650 = 2,19x106 N.mm
E trong khoảng từ 500 N đến 2 500 N! ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 11 - Thiết
bị uốn, có bổ sung một dầm bằng thép [Sotela 1990] THỬ NGHIỆM UỐN
TRE Loài:………………………
Ngày: ......................... Mẫu số:............................
Trạng thái.................................... Đường kính: D1: ........................... D2: ......................... D3:.................. Chiếu dày vách lóng tre: E01: ......................... E02:........................ E03:................ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tải trọng
F ( ) _____ ( ) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tải trọng
F ( ) _____ ( ) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Người chịu trách nhiệm:_________________________________________ Hình 12 – Bảng dữ liệu có
thể áp dụng thay thế cho ví dụ trong Hình 10 [Sotela 1990] ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 11.1. Phạm vi
áp dụng Các phép thử về trượt rất quan trọng đối
với việc tính toán các liên kết. Các phép thử được quy định là theo chiều dọc với
thớ tre; chỉ thực hiện phép thử vuông góc với thớ tre cho các mục đích nghiên cứu
khoa học, trong đó không cần thiết phải theo tiêu chuẩn. Hình 4 trong TCVN 8168-1 (ISO 22157-1)
thể hiện một khoảng cách bằng 3 mm giữa các cạnh của các tấm thép phía trên và
phía dưới; Đây là một lưu ý có tính an toàn, nhằm chắc chắn duy trì một mặt trượt
giữa các tấm thép. Cũng có thể sử dụng gỗ cứng để thay thế cho thép. Bổ sung thêm hướng dẫn như trong Hình
13 là một ví dụ tốt
trong thực hành phòng thí nghiệm, nếu không những sai sót do người tiến hành thử
nghiệm có thể xảy ra. Phương pháp thử mô tả trong TCVN
8168-1 (ISO 22157-1) được chọn sau khi so sánh giữa các phép thử khác nhau cho
thấy phương pháp này đáng tin cậy hơn (và cũng đơn giản hơn) các phương pháp thử
và các dạng mẫu thử khác (Janssen 1981). 11.4.2. Mẫu
thử Tỷ lệ 50 % - 50 % giữa các mẫu thử là
đốt tre và lóng tre là dựa trên kinh nghiệm cho thấy các mẫu bằng lóng tre
chịu trượt tốt hơn các mẫu thử là đốt tre. Nếu chúng ta lấy 12 mẫu, có
thể xác định giá trị trung bình cho tất cả 12 mẫu và nếu sử dụng 6 mẫu có đốt
và 6 mẫu không có đốt thì có thể xác định rõ ràng sự khác nhau này.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 12. Xác định độ bền
kéo 12.4.2. Mẫu
thử Ở đây, các mẫu thử phải có một đốt: sự khác
nhau trong kết quả khi thử kéo giữa các mẫu có và không có đốt là rất lớn; khả
năng chịu kéo của một đốt là rất thấp. Độ bền kéo của vùng đốt tre chỉ bằng 30
% vùng lóng tre (Arce, 1993, trang 111). Để phục vụ mục đích thương mại, ở đây quy định
là phải thử đoạn có đốt; để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học người ta có thể
tùy ý thử nghiệm theo cách khác. Nếu muốn tính toán độ bền kéo của một
thân tre hoàn chỉnh, dựa trên các phép thử kéo như mô tả ở đây, cần phải thấy rằng không
chỉ có điểm ở mỗi đốt tre như nói ở trên yếu, mà thực tế ở các đốt, chỗ có các
cành tre mọc ra thậm chí còn yếu hơn. 12.4.4. Dạng
của mẫu thử Ba ví dụ được đưa ra: - Hình 14, mẫu thử có dạng hình nêm được sử dụng
trong nhiều phòng thí nghiệm; Có nhiều vấn đề xảy ra vì mẫu bị phá hủy do trượt
đã được ghi nhận khi sử dụng dạng mẫu thử này (Zhou Fangchun 1981); - Hình 15 đưa ra một mẫu thử có phần mẫu bằng gỗ
được dán bằng keo trên cả hai đầu. Độ dài phần mẫu bằng gỗ này được xác định
theo ứng suất trượt cho phép của mối nối dán bằng keo này (Arce 1993); - Hình 16 đưa ra một mẫu thử được sử dụng ở Nhật
bản (theo giáo sư Inoue). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Kích thước
tính bằng milimét
Hình 14 - Mẫu
thử có dạng hình nêm đối với phép thử kéo Kích thước tính
bằng milimét
Hình 15 - Mẫu
thử kéo có các đầu bằng gỗ Kích thước tính
bằng milimét
a Khoảng cách giữa các đốt tre ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO [1] TCVN 8573:2010 (ISO 22156:2004), Tre
- Thiết kế kết
cấu [2] ARCE, O. (1993) Fundamentals
of the design of bamboo structures (Cơ sở của thiết kế các kết cấu bằng tre).
Thesis Eindhoven University, 260 pp. ISBN: 90-6814-524-X. Also available from
the website www.tue.nl [3] MEYER, H.F., và EKELUND B., (1923) Tests
on the mechanical properties of bamboo (Các phép thử về tính chất cơ học của
tre), paper 7, vol 22, The Engineering Society of China, session 1922-1923,
pp 141-169 [4] VAESSEN, M.J. and JANSSEN J.J.A., (1997),
Analysis of the critical length of culms of bamboo in
four- point bending tests (Phân tích về chiều dài tới hạn
của thân tre trong các phép thử bốn điểm). Heron, vol. 42 No.
2, pp. 113-124. ISSN 0046 7316 [5] ZHOU FANGCHUN, 1981. Studies on
physical and mechanical properties of bamboo woods (Nghiên cứu về đặc tính cơ
lý của tre gỗ). Journal of Nanjing Technological College of Forest
Products, No. 2. (in Chinese). (wedge-shaped test piece for tension tests) [6] SOTELA, 1990. Manual de ensayos fisico-mecanicos
para especimenes de bambu. Laboratorio de productos forestales,
Instituto de investigaciones en ingenieria, Universidad de Costa Rica. (in Spanish) [7] JANSSEN, 1981, Bamboo in building
structures (Tre trong kết cấu xây dựng). Thesis
Eindhoven University. Also available from www.tue.nl ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 MỤC LỤC Lời nói đầu Lời giới thiệu 1 Phạm vi áp dụng 4.2.1 Đo và cân 4.2.2 Nhiệt độ và độ ẩm 5.6 Ghi nhãn và cắt khúc làm mẫu thử 6 Xác định độ ẩm 6.3 Thiết bị, dụng cụ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7 Xác định khối lượng thể tích 7.1 Phạm vi áp dụng 7.4 Chuẩn bị mẫu thử 7.5 Cách tiến hành 7.6 Xác định trong điều kiện khô kiệt 8 Xác định độ co rút 8.5.2 Cách tiến hành 9 Xác định độ bền nén 9.3 Thiết bị, dụng cụ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 9.6.2 Phạm vi số đọc 10 Xác định độ bền uốn tĩnh 10.1 Phạm vi áp dụng 10.3 Thiết bị, dụng cụ 10.4 Chuẩn bị thân tre thử 10.5.1 Mômen quán tính (xem 10.5.4) 10.5.2 Cách tiến hành 10.5.3 Môđun E 11 Xác định độ bền trượt ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 11.4.2 Mẫu thử 12 Xác định độ bền kéo 12.4.2 Mẫu thử 12.4.4 Dạng của mẫu thử Thư mục tài liệu tham khảo 1) Phân bố Student là một phân bố thống kê, được
công bố bởi Englishman W.S.Gosset dưới
tên là “Student".
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8168-2:2010 (ISO/TR 22157-2:2004) về Tre - Xác định các chỉ tiêu cơ lý - Phần 2: Hướng dẫn thực hành phòng thí nghiệm
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8168-2:2010 (ISO/TR 22157-2:2004) về Tre - Xác định các chỉ tiêu cơ lý - Phần 2: Hướng dẫn thực hành phòng thí nghiệm
4.367
|