Số
thứ tự các dạng
|
Mã
điểm chạm của xe đối diện (Hình 2)
|
Mã
điểm chạm của mô tô (Hình 3)
|
Mã
góc va chạm tương đối (Bảng 2 và Hình 4)
|
Vận
tốc của xe đối diện m/s
|
Vận
tốc của mô tô m/s
|
1
|
1
|
4
|
3
|
9,8
|
0
|
2
|
1
|
1
|
4
|
6,7
|
13,4
|
3
|
4
|
1
|
3
|
6,7
|
13,4
|
4
|
4
|
1
|
2
|
6,7
|
13,4
|
5
|
4
|
1
|
4
|
6,7
|
13,4
|
6
|
2
|
2
|
5
|
0
|
13,4
|
7
|
4
|
1
|
3
|
0
|
13,4
|
Mã dạng va chạm phải
bao gồm một chuỗi ba ký tự lần lượt mô tả điểm chạm của xe đối diện, điểm chạm
của mô tô và góc va chạm tương đối, như định nghĩa trong Hình 2, 3, 4 và Bảng
2, sau dấu nối (-) là tốc độ va chạm của xe đối diện và tốc độ va chạm của mô tô.
Đối với góc va chạm
của xe đối diện (ví dụ dạng 225-0/13,4 Hình 1) điểm tham chiếu trên mô tô là điểm
nằm ngoài khung và trên cụm càng trước không có lò xo của mô tô.
Đối với các mục đích để
thử nghiệm, sơ đồ va chạm có thể được biểu thị tương ứng với đường tâm của xe đối
diện (ví dụ E45 ngoại trừ 225).
4.3.2 Dạng cho phép
của kiểu lỗi và phân tích hiệu quả
Các dạng va chạm khác
trong đó thiết bị bảo vệ va chạm cho người lái được đề xuất có thể gây hại thì
có thể được xác định thông qua việc mô phỏng trên máy vi tính theo ISO 13232-7,
hoặc các kỹ thuật phân tích khác, bằng cách phân tích các dạng va chạm được
liệt kê trong Phụ lục B. Các dạng chế độ lỗi đó có thể được thử nghiệm để kiểm
tra các kết quả của việc phân tích.
Đối với các phép thử
với tỷ lệ kích thước thực và việc mô phỏng trên máy tính, các sơ đồ va chạmẩphi theo chỉ dẫn trong
Hình 1 và Hình B.1, với những quy tắc chung sau:
- Các điểm chạm góc
của xe đối diện phải là các điểm trên tiếp tuyến 45 0, như trong Hình 1;
- Các điểm chạm phía
trước và sau của xe đối diện phải ở trên đường tâm của xe đối diện;
- Các điểm chạm bên
cạnh ở phía trước, giữa, phía sau của xe đối diện phải là các điểm tương ứng
lần lượt là ¼, ½ và ¾ của chiều dài toàn bộ của xe đối diện, được đo từ điểm đầu
tiên trên xe đối diện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điểm chạm phía sau
của mô tô phải đảm bảo sao hình chiếu của đường tâm mô tô, sau phần cuối cùng
của bánh sau, tại lần tiếp xúc đầu tiên giữa bất kỳ phần nào của mô tô hoặc
người nộm và xe đối diện, cắt đường thẳng đứng đi qua điểm chạm đã quy định của
xe đối diện;
- Sự va chạm bên cạnh
của mô tô phải sử dụng quy tắc trong 4.3.1 và được chỉ trong Hình 1 (nghĩa là, đối
với va chạm phía trước hoặc phía sau của xe đối diện sử dụng sơ đồ 143-9,8/0; đối
với va chạm góc của xe đối diện sử dụng sơ đồ 225-0/13,4);
- Các góc va chạm
tương đối là các giá trị danh nghĩa được quy định trong Bảng 2 và Hình 4.
Đối với các mục đích
thử nghiệm, sơ đồ va chạm có thể được biểu thị tương ứng với đường tâm của xe đối
diện (ví dụ E45 ngoại trừ 225).
5 Phương pháp phân
tích
5.1 Sử dụng dữ liệu
tai nạn để xác định tần suất xảy ra của các dạng va chạm khác nhau
Sử dụng các phương
pháp dưới đây để xác định tần suất xảy ra và chấn thương. Các dữ liệu va chạm được
phân loại như mô tả dưới đây.
Hình
2- Mã các điểm chạm của xe đối diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Mã các điểm chạm của mô tô
Hình
4 - Góc chạm tương đối
Bảng 2 - Góc va chạm
tương đối của xe đối diện và mô tô
Phạm
vi phần tử
(độ)
Giá
trị danh nghĩa
(độ)
Số
hiệu mã
337,5
< rha ≤ 22,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67,5
< rha ≤ 112,5
112,5
< rha ≤ 157,5
157,5
< rha ≤ 202,5
202,5
< rha ≤ 247,5
247,5
< rha ≤ 292,5
292,5
< rha ≤ 337,5
0
45
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180
225
270
315
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
5.1.1 Xác định mẫu
Kết hợp các cơ sở dữ
liệu được liệt kê trong Phụ lục C. Từ cơ sở dữ liệu chung được kết hợp, lựa
chọn tất cả các trường hợp có các điều kiện sau:
- va chạm với ô tô
con;
- chỉ có một người
lái;
- người lái ngồi.
5.1.2 Phân loại
Đối với mỗi trường
hợp được lựa chọn ở 5.1.1 và đối với từng biến số va chạm, xác định trong phạm
vi phần tử các trường hợp hợp lệ và ấn định các số hiệu mã cho các điểm chạm
của mô tô và xe đối diện và góc va chạm tương đối và các giá trị danh nghĩa cho
tốc độ của mô tô và xe đối diện, dựa trên Bảng 2 và Bảng 3 và Hình 2, Hình 3 và
Hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sắp xếp tất cả các dữ
liệu tai nạn của mẫu vào một ma trận mô tả các sự kết hợp của các phần tử trên.
Xác định số lượng các vụ tai nạn nằm trong phạm vi của mỗi phần tử.
Nếu điểm chạm của xe đối
diện liên quan tới bên trái của xe đối diện thì phân loại lại các điểm chạm của
mô tô và xe đối diện và góc va chạm tương ứng theo Bảng 4. Thêm vào đó, phân
loại lại tất cả các vụ tai nạn xuất hiện theo mã của các sơ đồ va chạm đã được
sắp xếp sang mã các sơ đồ va chạm đã được phân loại theo Bảng 5, để khắc phục
các điểm không đồng nhất có thể có trong dữ liệu tai nạn nguyên mẫu.
Loại bỏ tất cả các
tai nạn trong các phần tử được liệt kê ở Bảng 6, là kết quả của việc phân loại,
tương ứng với các dạng không thử nghiệm được.
5.1.4 Mô tả
Liên kết số liệu các
vụ tai nạn (tần suất xẩy ra) trong mỗi phần tử với các mã điểm chạm của xe đối
diện và mô tô, các mã góc va chạm tương đối và các giá trị vận tốc danh nghĩa
của xe đối diện và mô tô sẽ được mô tả trong mỗi phần tử.
Bảng
3 - Vận tốc của xe đối diện và mô tô
Phạm
vi phần tử (m/s)
Giá
trị danh nghĩa (m/s)
0
≤ vận tốc ≤ 4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,5
< vận tốc ≤ 13,3
13,3
< vận tốc ≤ 17,5
17,5
< vận tốc
0
6,7
9,8
13,4
20,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương giữa trục x
OV và trục x mô tô, với trục x mô tô theo phương 1 (biểu diễn góc va chạm
tương đối có ký hiệu “4”)
Hình
5 - Sơ đồ góc va chạm tương đối (góc giữa trục x của xe đối diện và trục x của
mô tô, không tính tới các vị trí tương đối giữa xe đối diện và mô tô) theo các
số hiệu mã
Bảng
4 - Phân loại lại mã các điểm chạm bên trái của xe đối diện
Đã
sắp xếp
Phân
loại lại
Mã
điểm chạm của xe đối diện
A
B
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E
6
5
4
3
2
Mã
điểm chạm của mô tô
2
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Mã
góc va chạm tương đối
2
3
4
6
7
8
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
4
3
2
Bảng
5 - Phân loại lại các mã sơ đồ va chạm
Đã
sắp xếp
Phân
loại lại
Đã
sắp xếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đã
sắp xếp
Phân
loại lại
113
116
117
121
125
126
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
128
133
137
138
141
142
144
145
212
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
215
143
114
142
131
115
114
143
132
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
143
132
131
132
114
115
312
313
115
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
216
217
221
223
224
231
232
233
236
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
244
245
323
324
342
343
423
424
114
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
131
313
314
131
132
143
226
227
114
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
313
314
312
313
413
414
442
443
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
524
542
543
611
612
613
614
621
622
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
643
721
722
741
748
412
413
513
514
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
513
711
712
513
514
711
712
612
613
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
712
711
712
Bảng
6 - Danh sách các dạng được loại bỏ
Mã
điểm chạm của OV
Mã
điểm chạm của mô tô
Mã
góc va chạm tương đối
Vận
tốc của OV (m/s)
Vận
tốc của mô tô (m/s)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
2
2
2
2
3-5
3-5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3-5
6
6
6
6
7
7
7
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
3-7
1-7
6-7
6-7
1-7
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
1
2
3
4
1,
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
1
2
3
4
1-4
1-4
1-4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1-4
1-2,
8
2-4
4-6
6-8
1,
4, 8
2,
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6-8
1,
5-8
1-2,
5-8
1-8
1,
4-8
5-8
3
1-8
4-7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3-7
1-8
2-7
1
2,
8
1-8
1-8
1,
2, 8
3,
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Vận
tốc OV >0
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Vận
tốc OV >0
0
Tất
cả
Tất
cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả
Tất
cả ≥ vận tốc
OV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OV
0
Tất
cả
Tất
cả ≤ vận tốc
OV
Tất
cả
0
5.2 Sử dụng dữ liệu
tai nạn để xác định tần suất chấn thương trên vùng cơ thể và kiểu chấn thương
của các dạng va chạm khác nhau
Sắp xếp dữ liệu tai
nạn theo phương pháp đã nêu trong 5.1, không xác định số lượng các vụ tai nạn
có ít nhất một chấn thương trên vùng cơ thể đã được lựa chọn, kiểu chấn thương
và mức chấn thương thuộc phạm vi giới hạn của mỗi phần tử. Phụ lục A bao gồm
danh sách được khuyến cáo về các vùng chấn thương, các kiểu chấn thương và các
mức chấn thương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các chấn động ở đầu,
AIS ≥ 2;
- gãy xương đùi, AIS
≥ 2;
- gãy xương ống chân,
AIS ≥ 2;
Đối với các chấn
thương ở đầu, chỉ thực hiện phân loại các tai nạn khi có sử dụng mũ bảo hiểm.
6 Tài liệu và báo cáo
Tất cả các vụ tai nạn
mô tô cá nhân phải được lập thành tài liệu và báo cáo theo mẫu báo cáo tai nạn
mô tô được nêu trong Phụ lục A. Việc tập hợp dữ liệu tai nạn nên sử dụng các đề
mục sau:
- số tham chiếu;
- điểm chạm của xe đối
diện;
- điểm chạm của mô
tô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tốc độ va chạm của
mô tô;
- góc va chạm tương đối;
- sử dụng mũ bảo hiểm
;
- số lượng các chấn
thương được báo cáo ;
- ký hiệu mức chấn
thương cao nhất ;
- mô tả chấn thương,
sử dụng ba mã ký tự để xác định :
- vùng chấn thương
trên cơ thể ;
- kiểu chấn thương ;
- ký hiệu mức chấn
thương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy định)
Báo cáo tai nạn mô tô
A.1 Dữ liệu va chạm
(bắt buộc)
Nhận dạng trường hợp
(hoặc số tham chiếu):_____________________________________
Loại va chạm (một xe,
nhiều xe, đối tượng, người đi bộ...): __________________________
Kiểu loại mô tô
(thông thường, thể thao, scooter, xe máy...): __________________________
Dung tích động cơ mô
tô (cc):_ __________________________
Kiểu loại xe đối diện
(xe con, xe tải...): __________________________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã sơ đồ:
A.1.2 Góc va chạm
tương đối (góc giữa trục x xe đối diện và trục x mô tô, không tính tới vị trí
tương đối giữa xe đối diện và mô tô)
A.1.3 Tốc độ va chạm
Xe đối diện (m/s): _______
Mô tô (m/s): _______
A.2 Dữ liệu chấn
thương (bắt buộc)
Bao gồm dữ liệu cho
từng chấn thương, lên tới 42 chấn thương (kèm thêm các trang phụ nếu cần
thiết):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu
chấn thương
(theo mã ở Bảng A.2)
Ký
hiệu mức chấn thương1)
_____
_____
_____
_____
_____
_____
_____
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
_____
_____
_____
_____
_____
_____
_____
_____
_____
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu mức chấn
thương cao nhất trên toàn bộ chấn thương:___________
A.3 Dữ liệu về mũ bảo
hiểm (bắt buộc)
Có mũ bảo hiểm hay
không (Có hoặc Không)? _;
Có còn đội trên đầu
hay không (Có hoặc Không)?_ ;
A.4 Dữ liệu về quần
áo bảo hiểm (bắt buộc)
Quần áo da được mặc,
kiểm tra theo những mục thích hợp
Bộ quần áo kết
hợp:__; Áo khoác: __; Quần: __; Găng tay: __; Giày: __;
Bảng
A.1 - Mã các vùng chấn thương trên cơ thể
Vùng
cơ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
Mặt
Cổ
Chi
trên
Ngực
Bụng
Xương
phần ngực và/hoặc phần lưng
Xương
chậu và/hoặc xương hông
Đùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cẳng
chân dưới
Mắt
cá chân và/hoặc bàn chân
Các
vị trí chấn thương khác
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
10
11
12
13
Bảng
A.2 - Mã các kiểu chấn thương
Kiểu
chấn thương
Mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rách
Thoát
vị
Trật
khớp
Gãy
Cụt
Chấn
động
Đè
bẹp
Chỗ
sưng có rỉ máu (Hematoma)
Các
kiểu chấn thương khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(quy định)
Tần suất sự cố theo
các dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover
Dữ liệu của Los
Angeles và Hannover được tổng hợp và sắp xếp theo tần suất sự cố. Sơ đồ các
dạng va chạm được thể hiện trong Hình B.1. Tốc độ của xe đối diện và mô tô và
tần suất sự cố đối với các sơ đồ va chạm được nêu ở Bảng B.1. Ba con số của các
mã được sử dụng trong phụ lục này lần lượt tương ứng với mã điểm chạm của xe đối
diện, mã điểm chạm của mô tô và mã góc va chạm tương đối.
Hình
B.1 - Các sơ đồ có trong 200 dạng va chạm được kết hợp từ các dữ liệu của Los
Angeles và Hannover bao gồm 501 vụ va chạm
Bảng
B.1 - Tốc độ của xe đối diện và của mô tô và tần suất sự cố (FO) đối với 200
dạng va chạm được kết hợp của Los Angeles và Hannover
Đơn
vị tính bằng mét trên giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(quy định)
Dữ liệu tai nạn mẫu
Bảng C.1 định nghĩa
các đề mục và đơn vị được sử dụng trong các cột Bảng C.2 và C.3. Dữ liệu mẫu
của Los Angeles được cho trong Bảng C.2. Dữ liệu mẫu của Hannover được cho
trong Bảng C.3. Đó là các dữ liệu nguyên bản và được biểu diễn ở các đơn vị
không thuộc hệ SI (mph).
Bảng
C.1 - Chú thích các dữ liệu Los Angeles và Hannover
Đề
mục
Định
nghĩa
Đơn
vị
Mô
tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số tham chiếu
-
Mỗi trường hợp có
một số tham chiếu bắt đầu bằng 1 cho mỗi dữ liệu. Thứ tự các trường hợp được
cho tuỳ ý
OV cp
Điểm chạm của xe đối
diện
-
FO : phía trước
FC : góc trước
FW : bánh trước (được
phân loại theo SF) SF : bên cạnh ở phía trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SR : bên cạnh ở
phía sau
RW : bánh sau (được
phân loại theo SR) RC : góc sau
RO : phía sau
MC cp
Điểm chạm của mô tô
-
F : phía trước S :
bên cạnh R : phía sau
OV sp
Tốc độ của xe đối
diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
MC sp
Tốc độ của mô tô
mph
-
RHA
Góc va chạm tương đối
độ
Xem định nghĩa tại
3.1.12.1 trong TCVN 7973-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng mũ bảo
hiểm
-
y : người lái có đội
mũ;
n : người lái không
đội mũ;
? : không biết tình
trạng sử dụng.
No inj
Số lượng các chấn
thương được báo cáo
-
Tổng số chấn thương
được báo cáo được liệt kê tại cột 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức chấn thương cao
nhất
-
Mức độ chấn thương
cao nhất, theo định nghĩa của AAAM, đối với tất cả các chấn thương được báo
cáo.
Injuries
-
-
Mô tả chấn thương
xuất hiện trong quá trình tai nạn. Mã gồm 3 chữ số cho mỗi chấn thương để mô
tả vùng chấn thương trên cơ thể, kiểu chấn thương và ký hiệu mức chấn thương đó.
Bảng
C.1 - Chú thích các dữ liệu Los Angeles và Hannover (kết thúc)
Đề
mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn
vị
Mô
tả
BR
Vùng
chấn thương trên cơ thể
-
1 : Đầu
2 : Mặt
3 : Cổ
4 : Chi trên, bao
gồm cả vai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 : Bụng
7 : Xương phần ngực
và/hoặc phần lưng
8 : Xương chậu
và/hoặc xương hông
9 : Đùi
10 : Đầu gối
11 : Cẳng chân
12 : Mắt cá chân
và/hoặc bàn chân
13 : Các vị trí
khác
T
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1 : Trầy da và hoặc
giập
2 : Rách
3 : Thoát vị
4 : Trật khớp
5 : Gãy
6 : Cụt
7 : Chấn động
8 : Đè bẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 : Các kiểu chấn
thương khác
AIS
Ký hiệu mức chấn
thương
-
AIS mô tả mức độ
chấn thương và được định nghĩa bởi AAAM như sau:
1 : Không đáng kể
2 : Vừa phải
3 : Nghiêm trọng
4 : Rất nghiêm
trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 : Cao nhất
9 : Không nhận dạng
Bảng
C2 -
Dữ liệu của Los Angeles
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.3 - Dữ liệu của Hannover
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(quy định)
Tần suất chấn thương
theo vùng cơ thể và kiểu chấn thương theo dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles
và Hannover
Dữ liệu được tổng hợp
của Los Angeles và Hannover đã được sắp xếp theo tần suất của vùng chấn thương
trên cơ thể, kiểu chấn thương và mức độ chấn thương. Các kết quả được cho trong
Bảng D.1, D.2 và D.3. Ba con số của các mã được sử dụng trong Phụ lục này lần
lượt tương ứng với mã điểm va chạm của xe đối diện, mã điểm va chạm của mô tô
và mã góc va chạm tương đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị tính bằng mét
trên giây
Bảng
D.2 - Các dạng chấn thương vùng căng thẳng (gãy, AIS≥2) bao gồm 80 vụ tai nạn
Đơn
vị tính bằng mét trên giây
Bảng
D.3 - Các dạng chấn thương phần trên của chân (gãy, AIS≥2) bao gồm 37 vụ tai
nạn
Đơn
vị tính bằng mét trên giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Tần suất sự cố theo
các dữ liệu có các đơn vị không thuộc hệ SI
Tần suất sự cố theo
các dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover được biểu thị dưới các đơn
vị không thuộc hệ SI (mph). Bảng E.1 tương ứng với Bảng B.1, lần lượt đến Bảng
E.2 và Bảng D.1, Bảng E.3 và Bảng D.2, Bảng E.4 và Bảng D.3.
Bảng
E.1 - Tốc độ của xe đối diện cđa môtô và tần suất với 200 dạng va chạm được tổng hợp
của Los Angeles và Hannover
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
Bảng
E.2 - Các dạng chấn thương vùng đầu (các chấn động có mũ bảo hiểm,AIS≥2) bao gồm
67 vụ tai nạn
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
Bảng
E.4 - Các dạng chấn thương phần trên chân (gãy, AIS≥2) bao gồm 37 vụ tai nạn
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
Phụ lục F
(tham khảo)
Cơ sở logic của TCVN
7973-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1 Phần đặc trưng
của phạm vi áp dụng
Một mục đích của tiêu
chuẩn này là “cung cấp một cơ sở thống kê cho việc xác định các điều kiện thử
va chạm”: đó là các dạng va chạm nào xảy ra khá thường xuyên trong đời sống và
các va chạm nào hay gây ra các chấn thương tại các vùng xác định trên cơ thể, được
dựa trên các ví dụ thực tế, lớn và ngẫu nhiên của các vụ tai nạn mô tô.
Mục đích khác nữa của
tiêu chuẩn này là cung cấp “một tập hợp chuẩn và điển hình của dữ liệu tai
nạn”. Cho đến năm 1992, chưa có một sự thỏa thuận nào về tập hợp các dữ liệu
tai nạn dùng làm cơ sở cho các định nghĩa về các điều kiện thử va chạm. Cũng có
nhiều nghiên cứu rất khác nhau về va chạm (ví dụ như trong TRRL, 1991; IMMA,
1992); tuy nhiên, hầu hết đều là các ví dụ nhỏ, có tính chủ quan và không chính
thức và/hoặc thiếu những biến số cần thiết để xác định phép thử va chạm. Một
“tập hợp các dữ liệu tai nạn được tiêu chuẩn hóa” cung cấp cho các nhà nghiên
cứu một cơ sở chính tắc chung cho việc xác định phép thử, sử dụng dữ liệu tai
nạn đáp ứng các yêu cầu đặc trưng tối thiểu nào đó. Hi vọng rằng “tập hợp các
dữ liệu tai nạn được tiêu chuẩn hóa” sẽ được cập nhật liên tục các dữ liệu từ
các quốc gia khác.
Mẫu điển hình có
nghĩa là sử dụng các mẫu tai nạn ngẫu nhiên phù hợp, từ nhiều vùng trên thế
giới, bao gồm “các mẫu được phân cấp” từ các mẫu của các vụ tai nạn trong dân
cư trên toàn cầu. Lấy mẫu có phân cấp là một kỹ thuật lấy mẫu thống kê phổ biến
được sử dụng cho một lượng dân cư lớn.
Các điều kiện va chạm
dựa trên việc phân tích tập hợp các dữ liệu tai nạn điển hình và được tiêu
chuẩn hóa được lựa chọn trên cơ sở tần suất xảy ra trong thực tế của chúng,
hoặc tần suất gây chấn thương của chúng tại các vùng cơ thể riêng, hoặc chúng
tạo ra sự hiểu thấu đặc biệt có tính quy luật về động lực học va chạm (ví dụ:
do mức độ phơi ra tương đối cao của một vùng cơ thể cụ thể hoặc do chuyển động
chủ yếu là từ phía trước hoặc chuyển chuyển động chủ yếu là từ phía bên cạnh)
của các vụ va chạm. Các điều kiện thử đã được lựa chọn này có thể được coi như
là một mẫu của tập hợp các vụ va chạm điển hình và được tiêu chuẩn hóa
“Mẫu điển hình”
(tương đương với “tập hợp dữ liệu tai nạn được tiêu chuẩn hóa”) có thể được sử
dụng vào hai mục đích: “đánh giá tổng quát” (tương đương với “phân tích rủi
ro/lợi ích”) các thiết bị bảo vệ được đề xuất; hoặc “phân tích hiệu quả và chế độ
lỗi ” (FMEA) của các thiết bị đó. Cả hai kiểu phân tích này có liên quan tới
việc đánh giá các hệ thống an toàn và “mẫu điển hình” của các điều kiện cần
thiết cho cả hai kiểu phân tích trên.
Các đánh giá tổng
quát và FMEA về các thiết bị được đề xuất có thể được thực hiện, tuỳ theo lựa
chọn của người sử dụng, bằng cách mô phỏng trên máy vi tính hoặc bằng các kỹ
thuật phân tích khác. Mặc dù việc mô phỏng trên máy vi tính một mẫu va chạm điển
hình sẽ đưa ra được một biện pháp để phân tích tổng quát hoặc FMEA (Zellner, et
al., 1991) nhưng đó không phải là cách duy nhất để thực hiện các phân tích đó.
Ví dụ như thử nghiệm toàn bộ các mẫu va chạm điển hình cũng sẽ đưa ra được một
biện pháp khác.
F.2 Các yêu cầu
F.2.1 Biến số va chạm
(xem 4.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một hoặc nhiều
biến số va chạm này không xác định được, thì sẽ tồn tại khả năng không chắc
chắn hoặc dễ thay đổi đối với việc xác định phép thử và các kết quả. Tương tự
như vậy tất cả năm biến số trên cần thiết để mô tả các tai nạn thực tế, sao cho
có thể sử dụng một mẫu tai nạn để xác định các điều kiện va chạm cho thử nghiệm.
Trong năm biến trên, “góc va chạm tương đối” và “tốc độ va chạm” thường không
có trong các nghiên cứu va chạm trước đây.
“Góc va chạm tương đối”
là góc Euler tương đối giữa hai phương tiện và theo đúng nghĩa, nó là một biến
cơ bản trong Vật lý. Nó được xác định là góc giữa các trục x của các phương
tiện, không tính đến các vị trí tương đối của chúng. Nó không phụ thuộc vào
hình dạng và hướng của các mặt ngoài của phương tiện; và cũng không phụ thuộc
vào các điểm va chạm hoặc tốc độ va chạm của hai phương tiện và theo đúng
nghĩa, nó là một biến số độc lập. Chú ý rằng “góc va chạm” (góc giữa bề mặt của
ô tô và đường tâm của mô tô) không phải là sự lựa chọn tốt cho góc va chạm
tương đối, vì rất khó để xác định các va chạm góc của ô tô hoặc các va chạm
phía sau của mô tô. Tương tự như vậy, “góc chạm nhautiếp cận (hoặc góc cục bộ)”
cũng không phải là lựa chọn tốt, bởi vì nó phụ thuộc vào tốc độ của mô tô và xe
đối diện, có nghĩa là nó là biến số phụ thuộc, trong khi những gì cần thiết cho
việc xác định và bố trí phép thử phải là biến số độc lập. “Góc va chạm tương đối”
là biến độc lập duy nhất mô tả hướng quán tính tương đối của hai phương tiện
tại thời điểm va chạm.
F.2.2 Dạng tai nạn
chuẩn (xem 4.2)
Đối với các mẫu tai
nạn mà thỏa mãn các tiêu chí trên, người ta mong muốn xác định các tần suất sự
cố chuẩn như một lựa chọn phép thử va chạm toàn bộ đối với tất cả các nhà
nghiên cứu ở lĩnh vực này, phân tích tổng quát (rủi ro/lợi ích), như sự mô tả
các tai nạn trong đời sống và phân tích FMEA, như sự mô tả các điều kiện sử
dụng.
Hiện nay, tất cả các
bảng tần suất được xây dựng trên dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover,
mỗi bảng thoả mãn tiêu chí trên. Dữ liệu chưa xử lý được cho trong Phụ lục C.
Hi vọng rằng các dữ liệu từ các vùng và quốc gia khác sẽ được bổ sung trong
tương lai. Dữ liệu của Los Angeles và Hannover được xem là các mẫu được phân
cấp của mẫu trên toàn thế giới. Do đó, chúng (và bất kỳ mẫu có thể dùng được và
phù hợp nào khác) được kết hợp lại với nhau thành một đánh giá gần đúng của mẫu
trên toàn thế giới. Số tần suất sự cố (FO) được liệt kê trong Phụ lục B là số
các vụ tai nạn nằm trong mỗi phần tử, từ dữ liệu được tổng hợp của Los
Angeles/Hannover, sử dụng quy trình phân tích được mô tả trong 5.1. Số tần suất
chấn thương được liệt kê trong Phụ lục D là số các vụ tai nạn mà trong đó có ít
nhất một chấn thương có vùng, kiểu và mức độ xác định, sử dụng quy trình phân
tích được mô tả trong 5.1. Các chấn thương phức tạp xuất hiện trong một vụ tai
nạn thì được tính là một chấn thương, để có thể so sánh số lượng phần tử cá
nhân đếm được với tổng số vụ tai nạn được phân tích (nghĩa là tính toán phần
trăm số các vụ tai nạn mà trong đó xuất hiện chấn thương được đưa ra). Dữ liệu
trong Phụ lục B được liệt kê theo thứ tự trường hợp hay xảy ra nhất (xem mã gồm
3 số) đến trường hợp ít xảy ra nhất và tốc độ thấp nhất tới tốc độ cao nhất ở
mỗi trường hợp. Phần tử ít ảnh hưởng đến dân cư không được liệt kê. Dữ liệu
trong Phụ lục D được liệt kê theo cùng một thứ tự chung như Phụ lục B.
F.2.2.1 Xác định tần suất
sự cố của các dạng va chạm khác nhau (xem 4.2.2.1)
Một cách để lựa chọn
các dạng va chạm thích hợp để thử nghiệm là lựa chọn các dạng xảy ra tương đối
thường xuyên trong đời sống thực tế. Ví dụ, các thiết bị bảo vệ được đề xuất ít
nhất là không gây hại trong các va chạm hay xảy ra. Để xác định “các va chạm
hay xảy ra”, các mẫu cần phải thoả mãn các yêu cầu tối thiểu.
Cần có các mẫu ngẫu
nhiên có quy mô lớn của các vụ tai nạn trong dân cư để đưa ra một cơ sở thống
kê phù hợp cho việc mô tả sự phân bổ các điều kiện va chạm. “Ngẫu nhiên” là các
cách thức lấy mẫu được sử dụng, ví dụ, gồm tất cả các vụ tai nạn mô tô từ tất
cả báo cáo của các ngành ( như công an, cứu thương, bệnh viện, cứu hoả...)
trong phạm vi khu vực lấy mẫu. Nếu mẫu không đa dạng (như chỉ có từ bệnh viện),
dữ liệu sẽ thiên về các loại tai nạn và chấn thương nhất định và không thể sử
dụng hợp lý để mô tả tính đại chúng của các tai nạn. “Quy mô” là sự so sánh về
số các biến số quan tâm và số các loại của các biến số quan tâm. Ví dụ, nếu có
năm biến tai nạn và đối với mỗi biến có bốn loại giá trị (hoặc “phần tử”), thì
sẽ có tổng cộng 45
= 1024
phần tử có thể xảy ra. Để xác định sự phân bổ của các vụ tai nạn giữa các phần
tử đó, nhìn chung, người ta mong muốn rằng mẫu phải đủ lớn để chứa đủ số phần
tử này. Ví dụ, trong trường hợp này mẫu lý tưởng là nhóm 103 vụ tai nạn hoặc lớn
hơn. Trước đây, các mẫu tai nạn mô tô lớn nhất mà thoả mãn tiêu chí khác là
nhóm gồm hàng trăm vụ tai nạn. Người ta đề xuất khoảng 200 vụ tai nạn là một cỡ
mẫu tối thiểu thích hợp, đó là một con số gần đúng các dạng va chạm có thể xác định
được xuất hiện trong dữ liệu hiện nay tại Phụ lục B.
“Điều tra chuyên sâu,
bao gồm cả đo đạc tại hiện trường và dựng lại tai nạn” là việc cần thiết. Các điều
tra đặc trưng bao gồm các phép đo về khoảng cách và vị trí; ước lượng về tốc độ
va chạm từ bằng chứng hiển nhiên; xác định sơ đồ va chạm phù hợp tại thời điểm
va chạm (dựng lại bằng sơ đồ); và chứng minh bằng tài liệu sự dựng lại vụ tai
nạn trên cơ sở cho từng trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu cần thiết là
“có thể dùng để phân tích” bởi vì “tính xác minh độc lập” là một nguyên tắc cơ
bản của tiêu chuẩn này, nói chung. Nếu dữ liệu tai nạn thoả mãn tất cả các tiêu
chí khác, nhưng không thể dùng để phân tích, thì nó cũng không thể được phân
tích bằng cách sử dụng các kỹ thuật được mô tả trong Điều 5.
F.2.2.2 Xác định tần
suất chấn thương của các dạng va chạm khác nhau (xem 4.2.2.2)
Cách khác để lựa chọn
các dạng va chạm để thử nghiệm là theo tần suất chấn thương của các vùng xác định
trên cơ thể. Ví dụ, một thiết bị bảo vệ được đề xuất nên giảm khả năng xảy ra
chấn thương với vùng xác định trên cơ thể trong các dạng va chạm mà các chấn
thương đó thường xuyên xảy ra. Trong thực tế, các dạng va chạm có “chấn thương
thường gặp” hình thành nên phần chính trong các mục đích thiết kế cho thiết bị
bảo vệ và thông thường sẽ là các điều kiện đầu tiên được thử nghiệm.
Dữ liệu mô tả tất cả
các chấn thương đối với mỗi vụ va chạm theo vùng cơ thể, kiểu và mức độ cần
thiết để phân loại chính xác các chấn thương. Ví dụ, nếu thiếu ký hiệu về
“kiểu”, tất cả các chấn thương chân, như các phần gãy, các chấn thương phần
mềm, các chỗ giập, các vết rách, các vết bỏng... đều sẽ được tính như nhau, mặc
dù các cơ chế của chấn thương và các thiết bị bảo vệ được đề xuất thì khác nhau
hoàn toàn. Do đó, để xác định các dạng va chạm dẫn đến các chấn thương đó, cần
thiết phải xác định các chấn thương một cách rõ ràng.
F.2.3 Các dạng va
chạm cho các phép thử với tỷ lệ kích thực (xem 4.3)
Sự lựa chọn các dạng
va chạm hiện nay để thử nghiệm được dựa trên sự kết hợp giữa thống kê, phương
tiện thử và các hệ số kinh nghiệm trước khi thử.
Một phương pháp tỉ mỉ
để lựa chọn mẫu điển hình cho phép thử toàn bộ phải được xác định, ngay cả khi
có dữ liệu về tần suất xảy ra chấn thương hiện có (Phụ lục B và D). Một trong
những vấn đề khó khăn khi xác định phương pháp lựa chọn là sự phân bổ các va
chạm xảy ra rất rộng và tương đối đều nhau. Các vấn đề khác nữa là sự hạn chế
và năng lực của các phương tiện thử nghiệm hiện nay. Các vấn đề này được thảo
luận tiếp dưới đây.
Các sơ đồ va chạm cho
bốn trong bảy dạng va chạm được yêu cầu như mô tả trong Bảng 1 tương ứng với ba
sơ đồ va chạm thường xuyên xảy ra nhất theo dữ liệu được tổng hợp của Los
Angeles/Hannover. (Chú ý rằng có hai sự kết hợp tốc độ đối với sơ đồ va chạm
413). Các dạng phép thử thứ năm và thứ sáu tương ứng với các sơ đồ va chạm thứ
năm và thứ sáu hay xảy ra nhất. Năm sơ đồ va chạm đó có trong 40 % các vụ tai
nạn được tổng hợp của Los Angeles/Hannover, như trong Bảng 1 (tức là 198 trên
tổng số 501 vụ tai nạn).
Sự lựa chọn sơ đồ cho
dạng va chạm thứ bảy, va chạm phía trước 225, được dựa trên việc sử dụng các
nghiên cứu trước đây về dạng va chạm đó trong bảo vệ chân (như Tadokoro, 1985;
Sakamoto, 1988; Chinn và Karimi, 1990; Rogers, 1991a); và mức độ phơi ra ngoài
của phần chân dưới trong dạng va chạm này. Với lý do sau cùng này, dạng va chạm
225 được xem xét để đưa ra sự nhận biết đặc biệt về một kiểu cơ chế chấn thương
chân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dạng va chạm 225 không phải là dạng va chạm hay
xảy ra kể cả dưới dạng sự cố hay chấn thương (đứng thứ 18/21 theo sự cố; thứ
4/7 theo chấn thương phần chân dưới; thứ 5/6 theo chấn thương phần chân trên).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một vài trang thiết
bị thử chỉ có thể thực hiện các phép thử động khi mà tỉ lệ giữa tốc độ của xe đối
diện và mô tô là số nguyên (như 2:1, 1:2...);
- Khi mất sự kiểm
soát chủ động của người lái, các va chạm có các tốc độ mô tô thấp (6,7 m/s hoặc
nhỏ hơn), rất khó thực hiện, vì có sự biến thiên lớn đối với góc lắc ngang của
mô tô tại các tốc độ này. Sự biến thiên đó có xu hướng làm giảm tính lặp lại.
Vì các lí do đó, các
sự kết hợp tốc độ được lựa chọn bị giới hạn theo tỉ số nguyên giữa tốc độ xe đối
diện/mô tô; và tốc độ của mô tô bằng 0 hoặc lớn hơn 6,7 m/s.
F.2.4 Dạng được yêu
cầu (xem 4.3.1)
Các thuộc tính của
bảy dạng va chạm yêu cầu như sau:
143-9,8/02):
Trong Bảng 1, sơ đồ 143 đứng thứ 2/21 về tần suất xảy ra và trong các Bảng D.1 đến
Bảng D.3 đứng thứ 1/8 về tần suất chấn thương đầu, 2/7 về tần suất chấn thương
phần dưới chân và đứng thứ 3/6 về tần suất chấn thương phần trên chân. Trong
phạm vi sơ đồ 143, sự kết hợp tốc độ này không có các chấn thương đầu, đứng thứ
3/3 về chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 1/1 về chấn thương phần trên
chân.
114-6,7/13,4: Sơ đồ
114 đứng thứ 1/21 về tần suất xảy ra, 1 về tần suất chấn thương phần trên và
dưới chân và đứng thứ 2/8 về tần suất chấn thương đầu. Trong phạm vi sơ đồ 114,
sự kết hợp tốc độ đặc biệt này đứng thứ 2/3 về tần suất chấn thương đầu, 1/3 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 1/2 về tần suất chấn thương
phần trên chân.
413-6,7/13,4: Sơ đồ
413 đứng thứ 3/21 về tần suất xảy ra, 3/8 về tần suất chấn thương đầu, 4/7 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 4/6 về tần suất chấn thương
phần trên chân. Trong phạm vi sơ đồ 413, sự kết hợp tốc độ này đứng thứ 2/2 về
tần suất chấn thương đầu và đứng thứ 1/1 về tần suất chấn thương phần dưới
chân.
412-6,7/13,4: Sơ đồ
412 đứng thứ 6/21 về tần suất xảy ra, 8/8 về tần suất chấn thương đầu, 7/7 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và không có các chấn thương phần trên chân.
Trong phạm vi sơ đồ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
414-6,7/13,4: Sơ đồ
414 đứng thứ 5/21 về tần suất xảy ra, 4/8 về tần suất chấn thương đầu, 4/7 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 4/6 về tần suất chấn thương
phần trên chân. Trong phạm vi sơ đồ 414, sự kết hợp tốc độ này đứng thứ 2/4 về
tần suất xảy ra.
225-0/13,4: Như đã
chú thích ở trên, sơ đồ 225 được lựa chọn theo mức độ phơi ra ngoài của chân và
theo những lý do lịch sử.
413-0/13,4: Trong
phạm vi sơ đồ 413, sự kết hợp tốc độ này đứng thứ 1/2 về tần suất chấn thương đầu
và không có các chấn thương chân. Thêm vào đó, đây là một phép thử thực hiện
tương đối đơn giản, bởi vì xe đối diện đứng yên. Cũng vì lý do đó, phép thử sẽ đưa
ra được kết quả chi tiết, vì lúc đó chuyển động của mô tô và người lái đơn giản
hơn (chỉ về phía trước).
Tổng hợp lại, bảy
dạng va chạm này chiếm 6,2 % của tất
cả các vụ tai nạn trong
Bảng B.1.
Bảng
C.3 - Dữ liệu của Hannover
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(quy định)
Tần suất chấn thương
theo vùng cơ thể và kiểu chấn thương theo dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles
và Hannover
Dữ liệu được tổng hợp
của Los Angeles và Hannover đã được sắp xếp theo tần suất của vùng chấn thương
trên cơ thể, kiểu chấn thương và mức độ chấn thương. Các kết quả được cho trong
Bảng D.1, D.2 và D.3. Ba con số của các mã được sử dụng trong Phụ lục này lần
lượt tương ứng với mã điểm va chạm của xe đối diện, mã điểm va chạm của mô tô
và mã góc va chạm tương đối.
Bảng
D.1 - Các dạng chấn thương vùng đầu
(các
chấn động có mũ bảo hiểm AIS≥2) bao gồm 67 vụ va chạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
D.2 - Các dạng chấn thương vùng cẳng chân (gãy, AIS≥2) bao gồm 80 vụ tai nạn
Đơn
vị tính bằng mét trên giây
Bảng
D.3 - Các dạng chấn thương phần trên của chân (gãy, AIS≥2) bao gồm 37 vụ tai
nạn
Đơn
vị tính bằng mét trên giây
Phụ lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần suất sự cố theo
các dữ liệu có các đơn vị không thuộc hệ SI
Tần suất sự cố theo
các dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover được biểu thị dưới các đơn
vị không thuộc hệ SI (mph). Bảng E.1 tương ứng với Bảng B.1, lần lượt đến Bảng
E.2 và Bảng D.1, Bảng E.3 và Bảng D.2, Bảng E.4 và Bảng D.3.
Bảng
E.1 - Tốc độ của xe đối diện và của mô tô và tần suất đối với 200 dạng va chạm được
tổng hợp của Los Angeles và Hannover
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
Bảng
E.2 - Các dạng chấn thương vùng đầu (các chấn động có mũ bảo hiểm,AIS≥2) bao
gồm 67 vụ tai nạn
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
Bảng
E.3 - Các dạng chấn thương vùng cẳng chân (gãy, AIS≥2) bao gồm 80 vụ tai nạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
E.4 - Các dạng chấn thương phần trên chân (gãy, AIS≥2) bao gồm 37 vụ tai nạn
Đơn
vị tính bằng miles trên giờ
Phụ lục F
(tham khảo)
Cơ sở logic của TCVN
7973-2
CHÚ THÍCH: Tất cả những tài
liệu tham khảo được trích trong Phụ lục F này đều được liệt kê trong Phụ lục B
của TCVN 7973 -1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một mục đích của tiêu
chuẩn này là “cung cấp một cơ sở thống kê cho việc xác định các điều kiện thử
va chạm”: đó là các dạng va chạm nào xảy ra khá thường xuyên trong đời sống và
các va chạm nào hay gây ra các chấn thương tại các vùng xác định trên cơ thể, được
dựa trên các ví dụ thực tế, lớn và ngẫu nhiên của các vụ tai nạn mô tô.
Mục đích khác nữa của
tiêu chuẩn này là cung cấp “một tập hợp chuẩn và điển hình của dữ liệu tai
nạn”. Cho đến năm 1992, chưa có một sự thỏa thuận nào về tập hợp các dữ liệu
tai nạn dùng làm cơ sở cho các định nghĩa về các điều kiện thử va chạm. Cũng có
nhiều nghiên cứu rất khác nhau về va chạm (ví dụ như trong TRRL, 1991; IMMA,
1992); tuy nhiên, hầu hết đều là các ví dụ nhỏ, có tính chủ quan và không chính
thức và/hoặc thiếu những biến số cần thiết để xác định phép thử va chạm. Một
“tập hợp các dữ liệu tai nạn được tiêu chuẩn hóa” cung cấp cho các nhà nghiên
cứu một cơ sở chính tắc chung cho việc xác định phép thử, sử dụng dữ liệu tai
nạn đáp ứng các yêu cầu đặc trưng tối thiểu nào đó. Hi vọng rằng “tập hợp các
dữ liệu tai nạn được tiêu chuẩn hóa” sẽ được cập nhật liên tục các dữ liệu từ
các quốc gia khác.
Mẫu điển hình có
nghĩa là sử dụng các mẫu tai nạn ngẫu nhiên phù hợp, từ nhiều vùng trên thế
giới, bao gồm “các mẫu được phân cấp” từ các mẫu của các vụ tai nạn trong dân
cư trên toàn cầu. Lấy mẫu có phân cấp là một kỹ thuật lấy mẫu thống kê phổ biến
được sử dụng cho một lượng dân cư lớn.
Các điều kiện va chạm
dựa trên việc phân tích tập hợp các dữ liệu tai nạn điển hình và được tiêu
chuẩn hóa được lựa chọn trên cơ sở tần suất xảy ra trong thực tế của chúng,
hoặc tần suất gây chấn thương của chúng tại các vùng cơ thể riêng, hoặc chúng
tạo ra sự hiểu thấu đặc biệt có tính quy luật về động lực học va chạm (ví dụ:
do mức độ phơi ra tương đối cao của một vùng cơ thể cụ thể hoặc do chuyển động
chủ yếu là từ phía trước hoặc chuyển chuyển động chủ yếu là từ phía bên cạnh)
của các vụ va chạm. Các điều kiện thử đã được lựa chọn này có thể được coi như
là một mẫu của tập hợp các vụ va chạm điển hình và được tiêu chuẩn hóa
“Mẫu điển hình”
(tương đương với “tập hợp dữ liệu tai nạn được tiêu chuẩn hóa”) có thể được sử
dụng vào hai mục đích: “đánh giá tổng quát” (tương đương với “phân tích rủi
ro/lợi ích”) các thiết bị bảo vệ được đề xuất; hoặc “phân tích hiệu quả và chế độ
lỗi ” (FMEA) của các thiết bị đó. Cả hai kiểu phân tích này có liên quan tới
việc đánh giá các hệ thống an toàn và “mẫu điển hình” của các điều kiện cần
thiết cho cả hai kiểu phân tích trên.
Các đánh giá tổng
quát và FMEA về các thiết bị được đề xuất có thể được thực hiện, tuỳ theo lựa
chọn của người sử dụng, bằng cách mô phỏng trên máy vi tính hoặc bằng các kỹ
thuật phân tích khác. Mặc dù việc mô phỏng trên máy vi tính một mẫu va chạm điển
hình sẽ đưa ra được một biện pháp để phân tích tổng quát hoặc FMEA (Zellner, et
al., 1991) nhưng đó không phải là cách duy nhất để thực hiện các phân tích đó.
Ví dụ như thử nghiệm toàn bộ các mẫu va chạm điển hình cũng sẽ đưa ra được một
biện pháp khác.
F.2 Các yêu cầu
F.2.1 Biến số va chạm
(xem 4.1)
Nói chung, đối với
các phương tiện cho phép thử toàn bộ hiện nay, để thực hiện được phép thử va
chạm giữa mô tô (MC) và xe đối diện (OV), phải xác định được góc va chạm tương đối
(góc giữa đường tâm của các phương tiện tại thời điểm xảy ra va chạm, hoặc theo
quan điểm phương tiện thử, góc giữa các vết được vẽ ra của hai phương tiện);
tốc độ va chạm của xe đối diện; tốc độ va chạm của mô tô; điểm chạm của xe đối
diện và điểm chạm của mô tô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Góc va chạm tương đối”
là góc Euler tương đối giữa hai phương tiện và theo đúng nghĩa, nó là một biến
cơ bản trong Vật lý. Nó được xác định là góc giữa các trục x của các phương
tiện, không tính đến các vị trí tương đối của chúng. Nó không phụ thuộc vào
hình dạng và hướng của các mặt ngoài của phương tiện; và cũng không phụ thuộc
vào các điểm va chạm hoặc tốc độ va chạm của hai phương tiện và theo đúng
nghĩa, nó là một biến số độc lập. Chú ý rằng “góc va chạm” (góc giữa bề mặt của
ô tô và đường tâm của mô tô) không phải là sự lựa chọn tốt cho góc va chạm
tương đối, vì rất khó để xác định các va chạm góc của ô tô hoặc các va chạm
phía sau của mô tô. Tương tự như vậy, “góc chạm nhautiếp cận (hoặc góc cục bộ)”
cũng không phải là lựa chọn tốt, bởi vì nó phụ thuộc vào tốc độ của mô tô và xe
đối diện, có nghĩa là nó là biến số phụ thuộc, trong khi những gì cần thiết cho
việc xác định và bố trí phép thử phải là biến số độc lập. “Góc va chạm tương đối”
là biến độc lập duy nhất mô tả hướng quán tính tương đối của hai phương tiện
tại thời điểm va chạm.
F.2.2 Dạng tai nạn
chuẩn (xem 4.2)
Đối với các mẫu tai
nạn mà thỏa mãn các tiêu chí trên, người ta mong muốn xác định các tần suất sự
cố chuẩn như một lựa chọn phép thử va chạm toàn bộ đối với tất cả các nhà
nghiên cứu ở lĩnh vực này, phân tích tổng quát (rủi ro/lợi ích), như sự mô tả
các tai nạn trong đời sống và phân tích FMEA, như sự mô tả các điều kiện sử dụng.
Hiện nay, tất cả các
bảng tần suất được xây dựng trên dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover,
mỗi bảng thoả mãn tiêu chí trên. Dữ liệu chưa xử lý được cho trong Phụ lục C.
Hi vọng rằng các dữ liệu từ các vùng và quốc gia khác sẽ được bổ sung trong
tương lai. Dữ liệu của Los Angeles và Hannover được xem là các mẫu được phân
cấp của mẫu trên toàn thế giới. Do đó, chúng (và bất kỳ mẫu có thể dùng được và
phù hợp nào khác) được kết hợp lại với nhau thành một đánh giá gần đúng của mẫu
trên toàn thế giới. Số tần suất sự cố (FO) được liệt kê trong Phụ lục B là số
các vụ tai nạn nằm trong mỗi phần tử, từ dữ liệu được tổng hợp của Los
Angeles/Hannover, sử dụng quy trình phân tích được mô tả trong 5.1. Số tần suất
chấn thương được liệt kê trong Phụ lục D là số các vụ tai nạn mà trong đó có ít
nhất một chấn thương có vùng, kiểu và mức độ xác định, sử dụng quy trình phân
tích được mô tả trong 5.1. Các chấn thương phức tạp xuất hiện trong một vụ tai
nạn thì được tính là một chấn thương, để có thể so sánh số lượng phần tử cá
nhân đếm được với tổng số vụ tai nạn được phân tích (nghĩa là tính toán phần
trăm số các vụ tai nạn mà trong đó xuất hiện chấn thương được đưa ra). Dữ liệu
trong Phụ lục B được liệt kê theo thứ tự trường hợp hay xảy ra nhất (xem mã gồm
3 số) đến trường hợp ít xảy ra nhất và tốc độ thấp nhất tới tốc độ cao nhất ở
mỗi trường hợp. Phần tử ít ảnh hưởng đến dân cư không được liệt kê. Dữ liệu
trong Phụ lục D được liệt kê theo cùng một thứ tự chung như Phụ lục B.
F.2.2.1 Xác định tần
suất sự cố của các dạng va chạm khác nhau (xem 4.2.2.1)
Một cách để lựa chọn
các dạng va chạm thích hợp để thử nghiệm là lựa chọn các dạng xảy ra tương đối
thường xuyên trong đời sống thực tế. Ví dụ, các thiết bị bảo vệ được đề xuất ít
nhất là không gây hại trong các va chạm hay xảy ra. Để xác định “các va chạm
hay xảy ra”, các mẫu cần phải thoả mãn các yêu cầu tối thiểu.
Cần có các mẫu ngẫu
nhiên có quy mô lớn của các vụ tai nạn trong dân cư để đưa ra một cơ sở thống
kê phù hợp cho việc mô tả sự phân bổ các điều kiện va chạm. “Ngẫu nhiên” là các
cách thức lấy mẫu được sử dụng, ví dụ, gồm tất cả các vụ tai nạn mô tô từ tất
cả báo cáo của các ngành ( như công an, cứu thương, bệnh viện, cứu hoả...)
trong phạm vi khu vực lấy mẫu. Nếu mẫu không đa dạng (như chỉ có từ bệnh viện),
dữ liệu sẽ thiên về các loại tai nạn và chấn thương nhất định và không thể sử
dụng hợp lý để mô tả tính đại chúng của các tai nạn. “Quy mô” là sự so sánh về
số các biến số quan tâm và số các loại của các biến số quan tâm. Ví dụ, nếu có
năm biến tai nạn và đối với mỗi biến có bốn loại giá trị (hoặc “phần tử”), thì
sẽ có tổng cộng 45
= 1024
phần tử có thể xảy ra. Để xác định sự phân bổ của các vụ tai nạn giữa các phần
tử đó, nhìn chung, người ta mong muốn rằng mẫu phải đủ lớn để chứa đủ số phần
tử này. Ví dụ, trong trường hợp này mẫu lý tưởng là nhóm 103 vụ tai nạn hoặc lớn
hơn. Trước đây, các mẫu tai nạn mô tô lớn nhất mà thoả mãn tiêu chí khác là
nhóm gồm hàng trăm vụ tai nạn. Người ta đề xuất khoảng 200 vụ tai nạn là một cỡ
mẫu tối thiểu thích hợp, đó là một con số gần đúng các dạng va chạm có thể xác định
được xuất hiện trong dữ liệu hiện nay tại Phụ lục B.
“Điều tra chuyên sâu,
bao gồm cả đo đạc tại hiện trường và dựng lại tai nạn” là việc cần thiết. Các điều
tra đặc trưng bao gồm các phép đo về khoảng cách và vị trí; ước lượng về tốc độ
va chạm từ bằng chứng hiển nhiên; xác định sơ đồ va chạm phù hợp tại thời điểm
va chạm (dựng lại bằng sơ đồ); và chứng minh bằng tài liệu sự dựng lại vụ tai
nạn trên cơ sở cho từng trường hợp.
“Tất cả các biến số
va chạm” cần thiết để mô tả chính xác các va chạm. Nhiều nghiên cứu trước đây
không có đầy đủ năm biến số va chạm. Nếu thiếu một hay nhiều biến số va chạm,
thì không thể đặt vụ tai nạn vào phần tử thích hợp được. Hậu quả tai nạn (và
tương ứng với phép thử va chạm) có thể bị ảnh hưởng rất lớn do thiếu các biến
số va chạm đó. Ví dụ, đối với các va chạm thẳng phía trước, đó là va chạm trước
hay bên cạnh của mô tô? Đối với va chạm 900 bên cạnh của ô tô, tốc độ của mô tô là bao
nhiêu?...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2.2.2 Xác định tần
suất chấn thương của các dạng va chạm khác nhau (xem 4.2.2.2)
Cách khác để lựa chọn
các dạng va chạm để thử nghiệm là theo tần suất chấn thương của các vùng xác định
trên cơ thể. Ví dụ, một thiết bị bảo vệ được đề xuất nên giảm khả năng xảy ra
chấn thương với vùng xác định trên cơ thể trong các dạng va chạm mà các chấn
thương đó thường xuyên xảy ra. Trong thực tế, các dạng va chạm có “chấn thương
thường gặp” hình thành nên phần chính trong các mục đích thiết kế cho thiết bị
bảo vệ và thông thường sẽ là các điều kiện đầu tiên được thử nghiệm.
Dữ liệu mô tả tất cả
các chấn thương đối với mỗi vụ va chạm theo vùng cơ thể, kiểu và mức độ cần
thiết để phân loại chính xác các chấn thương. Ví dụ, nếu thiếu ký hiệu về
“kiểu”, tất cả các chấn thương chân, như các phần gãy, các chấn thương phần
mềm, các chỗ giập, các vết rách, các vết bỏng... đều sẽ được tính như nhau, mặc
dù các cơ chế của chấn thương và các thiết bị bảo vệ được đề xuất thì khác nhau
hoàn toàn. Do đó, để xác định các dạng va chạm dẫn đến các chấn thương đó, cần
thiết phải xác định các chấn thương một cách rõ ràng.
F.2.3 Các dạng va
chạm cho các phép thử với tỷ lệ kích thực (xem 4.3)
Sự lựa chọn các dạng
va chạm hiện nay để thử nghiệm được dựa trên sự kết hợp giữa thống kê, phương
tiện thử và các hệ số kinh nghiệm trước khi thử.
Một phương pháp tỉ mỉ
để lựa chọn mẫu điển hình cho phép thử toàn bộ phải được xác định, ngay cả khi
có dữ liệu về tần suất xảy ra chấn thương hiện có (Phụ lục B và D). Một trong
những vấn đề khó khăn khi xác định phương pháp lựa chọn là sự phân bổ các va
chạm xảy ra rất rộng và tương đối đều nhau. Các vấn đề khác nữa là sự hạn chế
và năng lực của các phương tiện thử nghiệm hiện nay. Các vấn đề này được thảo
luận tiếp dưới đây.
Các sơ đồ va chạm cho
bốn trong bảy dạng va chạm được yêu cầu như mô tả trong Bảng 1 tương ứng với ba
sơ đồ va chạm thường xuyên xảy ra nhất theo dữ liệu được tổng hợp của Los
Angeles/Hannover. (Chú ý rằng có hai sự kết hợp tốc độ đối với sơ đồ va chạm 413).
Các dạng phép thử thứ năm và thứ sáu tương ứng với các sơ đồ va chạm thứ năm và
thứ sáu hay xảy ra nhất. Năm sơ đồ va chạm đó có trong 40 % các vụ tai nạn được
tổng hợp của Los Angeles/Hannover, như trong Bảng 1 (tức là 198 trên tổng số
501 vụ tai nạn).
Sự lựa chọn sơ đồ cho
dạng va chạm thứ bảy, va chạm phía trước 225, được dựa trên việc sử dụng các
nghiên cứu trước đây về dạng va chạm đó trong bảo vệ chân (như Tadokoro, 1985;
Sakamoto, 1988; Chinn và Karimi, 1990; Rogers, 1991a); và mức độ phơi ra ngoài
của phần chân dưới trong dạng va chạm này. Với lý do sau cùng này, dạng va chạm
225 được xem xét để đưa ra sự nhận biết đặc biệt về một kiểu cơ chế chấn thương
chân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dạng va chạm 225 không phải là dạng va chạm hay
xảy ra kể cả dưới dạng sự cố hay chấn thương (đứng thứ 18/21 theo sự cố; thứ
4/7 theo chấn thương phần chân dưới; thứ 5/6 theo chấn thương phần chân trên).
Sự lựa chọn các tốc độ
của xe đối diện và mô tô cho mỗi một trong năm sơ đồ hàng đầu được dựa trên sự
kết hợp các hệ số thống kê và thực nghiệm. Trong số các hệ số thực nghiệm thực
tế là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi mất sự kiểm
soát chủ động của người lái, các va chạm có các tốc độ mô tô thấp (6,7 m/s hoặc
nhỏ hơn), rất khó thực hiện, vì có sự biến thiên lớn đối với góc lắc ngang của
mô tô tại các tốc độ này. Sự biến thiên đó có xu hướng làm giảm tính lặp lại.
Vì các lí do đó, các
sự kết hợp tốc độ được lựa chọn bị giới hạn theo tỉ số nguyên giữa tốc độ xe đối
diện/mô tô; và tốc độ của mô tô bằng 0 hoặc lớn hơn 6,7 m/s.
F.2.4 Dạng được yêu
cầu (xem 4.3.1)
Các thuộc tính của
bảy dạng va chạm yêu cầu như sau:
143-9,8/02):
Trong Bảng 1, sơ đồ 143 đứng thứ 2/21 về tần suất xảy ra và trong các Bảng D.1 đến
Bảng D.3 đứng thứ 1/8 về tần suất chấn thương đầu, 2/7 về tần suất chấn thương
phần dưới chân và đứng thứ 3/6 về tần suất chấn thương phần trên chân. Trong
phạm vi sơ đồ 143, sự kết hợp tốc độ này không có các chấn thương đầu, đứng thứ
3/3 về chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 1/1 về chấn thương phần trên
chân.
114-6,7/13,4: Sơ đồ
114 đứng thứ 1/21 về tần suất xảy ra, 1 về tần suất chấn thương phần trên và
dưới chân và đứng thứ 2/8 về tần suất chấn thương đầu. Trong phạm vi sơ đồ 114,
sự kết hợp tốc độ đặc biệt này đứng thứ 2/3 về tần suất chấn thương đầu, 1/3 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 1/2 về tần suất chấn thương
phần trên chân.
413-6,7/13,4: Sơ đồ
413 đứng thứ 3/21 về tần suất xảy ra, 3/8 về tần suất chấn thương đầu, 4/7 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và đứng thứ 4/6 về tần suất chấn thương
phần trên chân. Trong phạm vi sơ đồ 413, sự kết hợp tốc độ này đứng thứ 2/2 về
tần suất chấn thương đầu và đứng thứ 1/1 về tần suất chấn thương phần dưới
chân.
412-6,7/13,4: Sơ đồ
412 đứng thứ 6/21 về tần suất xảy ra, 8/8 về tần suất chấn thương đầu, 7/7 về
tần suất chấn thương phần dưới chân và không có các chấn thương phần trên chân.
Trong phạm vi sơ đồ
412, sự kết hợp tốc độ
này đứng thứ 1/5 về tần suất xảy ra và không có các chấn thương đầu hoặc chân.
Trong tất cả các dạng va chạm được lựa chọn ở Bảng 1, 412-6,7/13,4 là dạng va
chạm thường xuyên xảy ra nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
225-0/13,4: Như đã
chú thích ở trên, sơ đồ 225 được lựa chọn theo mức độ phơi ra ngoài của chân và
theo những lý do lịch sử.
413-0/13,4: Trong
phạm vi sơ đồ 413, sự kết hợp tốc độ này đứng thứ 1/2 về tần suất chấn thương đầu
và không có các chấn thương chân. Thêm vào đó, đây là một phép thử thực hiện
tương đối đơn giản, bởi vì xe đối diện đứng yên. Cũng vì lý do đó, phép thử sẽ đưa
ra được kết quả chi tiết, vì lúc đó chuyển động của mô tô và người lái đơn giản
hơn (chỉ về phía trước).
Tổng hợp lại, bảy
dạng va chạm này chiếm 6,2 % của tất cả các vụ tai nạn trong Bảng B.1.
F.2.5 Dạng cho phép
của kiểu lỗi và phân tích hiệu quả (xem 4.3.2)
Điều này nói tới các
phép thử có thể được sử dụng để kiểm tra xác minh các phân tích kiểu lỗi và
hiệu quả, như mô tả trong ISO 13232-7. Rõ ràng là nếu các phép thử đó được thực
hiện thì chúng cũng có thể được sử dụng để tinh chỉnh và xác nhận bất kỳ các
phép phân tích rủi ro/lợi ích nào có thể được thực hiện, như đã mô tả trong
TCVN 7973-5.
F.3 Các phương pháp
phân tích
F.3.1 Xác định mẫu
(xem 5.1.1)
“Cơ sở dữ liệu tổng
hợp” là tập hợp tất cả các mẫu được phân loại (theo vùng) của dữ liệu tai nạn
mô tô thoả mãn các tiêu chí của 4.1 và 4.2. Hiện nay, tập hợp này bao gồm các
dữ liệu của Los Angeles và Hannover.
Trong phạm vi mỗi mẫu
theo vùng, phép phân tích được giới hạn cho một dạng các tai nạn nào đó của mô
tô (va chạm với ô tô con khi mô tô có một người ngồi). Các lý do của vấn đề này
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “Các ô tô con” là
xe đối diện bởi vì chúng chiếm phần lớn trong các dữ liệu tai nạn (Hurt, et
al., 1981a, 1981b; Otte, 1980). Kết hợp với các đối tượng đối diện khác (như xe
tải hoặc các trụ cầu) sẽ là kết hợp các loại sự cố và chấn thương khác. Điều
này sẽ làm biến dạng mẫu đã được tiêu chuẩn hoá trong dân cư, và mẫu này được
dự định dùng trong các nghiên cứu và thử nghiệm va chạm giữa mô tô và ô tô con.
- “Một người lái” và
“người lái ngồi” là trọng tâm vì “nhiều người lái” hoặc “người lái đứng”, ví
dụ, có thể làm biến dạng các loại sự cố và chấn thương so với các loại được
quan tâm chính trong bộ TCVN 7973 (nghĩa là các loại dùng để xác định dạng thử
nghiệm có liên quan và các chấn thương cho một người ngồi lái).
F.3.2 Phân loại (xem
5.1.2)
Để mô tả tần suất của
các dạng va chạm khác nhau, trước tiên cần thiết lập một hệ thống “các loại” va
chạm; và sau đó “sắp xếp“ các va chạm theo các loại thích hợp.
Hệ thống loại bao gồm
sự phân chia mỗi một trong năm biến số va chạm được định nghĩa tại 4.1 thành
các phạm vi hoặc “phần tử”.
Nguyên lý được dùng để
xác định phần tử bao gồm các vấn đề cần tính đến sau, kết quả có được từ hội
nghị năm 1988 giữa các nhà nghiên cứu tai nạn mô tô (Hurt, Pedder, Newman):
- “Giải pháp” gần đúng
đối với mỗi biến số va chạm, liên quan tới độ chính xác ước tính của việc dựng
lại tai nạn;
- Đạt được một sự cân
bằng giữa các cỡ phần tử “không chính xác” (kết quả có được từ những loại va
chạm rất khác nhau được nhóm lại với nhau một cách không phù hợp); và các cỡ
phần tử “quá chính xác” (kết quả có được từ một số lượng lớn các dạng va chạm
có khả năng xảy ra, với rất ít vụ tai nạn cho mỗi dạng);
- Cố gắng không chia
nhóm hoặc “cụm” các tai nạn tự nhiên cho một vài biến số, đặc biệt là tốc độ và
góc va chạm tương đối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm vào đó, đối với
các mục đích thử nghiệm và mô phỏng, phải gán cho mỗi phần tử một “giá trị danh
nghĩa”, để có thể thực hiện phép thử va chạm hoặc mô phỏng tương ứng với phần
tử đó. Với một vài trường hợp ngoại lệ dưới đây, giá trị danh nghĩa của phần tử
là điểm giữa của phần tử tương ứng.
Việc áp dụng các vấn đề
cần tính đến ở trên được mô tả chi tiết hơn dưới đây:
Theo “điểm va chạm
của xe đối diện”, ô tô được chia thành 12 vùng va chạm (xem Hình 2) với một điểm
đại diện cho mỗi vùng. Các điểm này được lựa chọn:
- để phân biệt giữa
các loại va chạm rất khác nhau (như “va chạm bên” mà người lái có thể va chạm
với kết cấu mui xe với “va chạm trước” mà người lái có thể văng lên trên nắp
ca-pô);
- để có các mối quan
hệ giữa các vùng kết cấu khác nhau của xe đặc trưng (phía trước với các khoang
của bánh sau, phía trước với các góc sau...);
- sao cho thuận tiện
trong phép đo (như ¼, ½, ¾ chiều dài toàn bộ...).
Theo “điểm va chạm
của mô tô” (xem Hình 3), mô tô được chia thành bốn vùng va chạm (“phía trước”,
“bên trái”, “bên phải” và “phía sau”) với một giá trị danh nghĩa cho mỗi vùng.
Cũng như các điểm va chạm của xe đối diện, các giá trị danh nghĩa được chọn được
chia đều theo chiều dài toàn bộ của mô tô. Đối với các mục đích thử nghiệm và
mô phỏng, cần phải xác định độ dịch chuyển bên cho các điểm va chạm “bên cạnh”
(ví dụ để nhận biết điểm đích đối với các va chạm “bên cạnh” mô tô với “góc” xe
đối diện), ngoài vị trí theo chiều dọc. Độ dịch chuyển này được chọn là 5 cm từ
kết cấu ngoài cùng trên bộ phận phía trước không gắn lò xo của mô tô về phía
ngoài, mục đích là cho phép có khe hở của các càng trước (và do đó, cả phần
“phía trước”) của hầu hết mô tô và vẫn bảo đảm va chạm với “bên cạnh” của mô
tô.
Theo “góc va chạm
tương đối” (xem Bảng 2 và Hình 5), có tám góc được lựa chọn, số gia góc 45 0 tương ứng theo một
vòng (ví dụ hướng bắc, hướng đông bắc, hướng đông...). Có hai lý do để sử dụng
số gia góc 45 0:
- Hội thảo giữa các
nhà dựng lại va chạm (Hurt, Pedder và Newman, 1988) đã chỉ ra điều này gần như
là một cách dựng lại va chạm không mong muốn nhất (ví dụ, trong rất nhiều vụ
tai nạn rất khó để xác định các vết trượt của lốp và các mẫu hư hỏng lớn hơn là
xe đối diện và mô tô “vuông góc” hoặc “song song” hay tạo thành một góc nào đó
với nhau. Tuy nhiên, đối với những trường hợp khác, dữ liệu tai nạn (xem Phụ
lục C) bao hàm một cách giải pháp tốt và liên tục về góc);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần tử được xác định
trong các phạm vi ± 22,5 0 theo
mỗi một trong tám hướng góc va chạm tương đối.
Trong tương lai, việc
bổ sung các cơ sở dữ liệu tai nạn mới có thể dẫn đến các thay đổi được đề ra
cho các số gia của góc va chạm tương đối và các mã được sử dụng trong Bảng 2 và
Hình 5. Trong trường hợp này, phương pháp chung được sử dụng để xác định số gia
góc va chạm tương đối và số các mã trong Bảng 2 và Hình 5, đối với tất cả các
cơ sở dữ liệu tai nạn và đối với dữ liệu của Los Angeles và Hannover với số gia
45 0, như sau:
- Kết hợp các cơ sở
dữ liệu tai nạn có thể dùng được từ tất cả các vùng;
- Vẽ biểu đồ tỷ lệ
phần trăm tổng số các vụ tai nạn theo góc va chạm tương đối, với các số gia góc
va chạm tương đối là 1 0;
- Xác định ba đỉnh
lớn nhất trên biểu đồ;
- Xác định mẫu số
chung lớn nhất của các góc va chạm tương đối tại ba đỉnh lớn nhất và 1800, đến giá trị gần
nhất 5 0;
- Đặt số gia góc va
chạm tương đối bằng mẫu số chung lớn nhất, hoặc 15 0, lấy giá trị nào lớn
hơn;
- Đặt các giá trị và
các phạm vi danh nghĩa của phần tử, bắt đầu bằng giá trị danh nghĩa là 0 và
thêm dần một lượng số gia góc va chạm tương đối vào giá trị này; và chia các
phạm vi của phần tử thành các phần bằng nhau, với điểm giữa là giá trị danh
nghĩa;
- Gán các mã góc va
chạm tương đối, bắt đầu với góc va chạm tương đối là 0 và mã là một, theo chiều
kim đồng hồ, tăng dần số mã lên một đơn vị đối với mỗi số gia góc va chạm tương
đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình F.1 - Sự phân bố
các góc va chạm tương đối ban đầu của các vụ tai nạn của Los Angeles và
Hannover
Chú ý rằng phương
pháp này có thể áp dụng được trong quá trình soát xét bộ TCVN 7973 trong tương
lai, nhưng không nên đưa vào phần chính của bộ TCVN 7973. Làm như vậy để gợi ý
rằng phương pháp này có thể được áp dụng cho bất kỳ số liệu tai nạn nào và tại
bất kỳ thời điểm nào, không cần đến sự phối hợp quốc tế. Nó có thể đem lại kết
quả, một lần nữa, trong các điều kiện thử khác nhau khi sử dụng các góc thử
khác nhau, trái với mục đích tiêu chuẩn quốc tế. Phương pháp được phát biểu có
thể được sử dụng để xem xét lại các số được ghi trong Bảng 2 và Hình 5, trong
các bản soát xét sau này của bộ TCVN 7973.
Đối với “tốc độ của
xe đối diện và mô tô” (xem Bảng 3), chọn năm phạm vi tốc độ. Điều này dựa trên
các đánh giá giải pháp dựng lại va chạm và dựa trên nghiên cứu của Hurt, et al.
(1981b) trong đó cùng một dữ liệu tự nhiên được phân tích theo phương pháp
“round robin”, bởi một số các nhà dựng lại va chạm. Các kết quả này đã đưa ra
thoả thuận trong phạm vi ± 5 mi/h (± 2,2 m/s) cho hầu hết các trường hợp được
khảo sát. Do đó, 10 mi/h ± 5 mi/h được lựa chọn làm số gia tốc độ.
Các giới hạn của phần
tử được lựa chọn là 9, 19, 29 mi/h (4, 8,5, 13,3, 17,5 m/s)... để tránh sự phân
tán của các cụm khi được đặt vào giữa ở 10, 20, 30 mi/h...
Các giá trị danh
nghĩa được lựa chọn tại điểm giữa của mỗi phạm vi tốc độ, trừ các phạm vi thấp
nhất và cao nhất. Đối với phạm vi thấp nhất, giá trị danh nghĩa được lựa chọn
là 0 m/s, bởi vì nó cho phép đơn giản hoá phép thử (nghĩa là một phương tiện đứng
yên) và cũng bởi vì mô tô có thể có sự biến thiên lớn của góc lắc ngang tại 5
mi/h. Đối với phạm vi cao hơn, giá trị danh nghĩa được lựa chọn là giới hạn
dưới của phạm vi (17,5 m/s), để cho phép sử dụng các tỉ số nguyên giữa tốc độ
của xe đối diện và mô tô (như 3:1 hay 2:1...) tương thích với các điều kiện thử
nghiệm hiện hành.
F.3.3 Sắp xếp (xem
5.1.3)
Tất cả các vụ tai nạn
có trong số liệu được sắp xếp vào ma trận bao gồm tất cả các phần tử có năm
biến số. Việc sắp xếp này sẽ cho một ma trận gồm 9600 phần tử có thể có theo lý
thuyết (12 điểm va chạm của xe đối diện nhân với 4 điểm va chạm của mô tô nhân
với 8 góc va chạm tương đối nhân với 5 tốc độ của xe đối diện nhân với 5 tốc độ
của mô tô). xe đối diện được coi là đối xứng, do đó sau khi sắp xếp:
- Các điểm va chạm
bên trái của xe đối diện (A-E) được phân loại lại theo các điểm va chạm bên
phải của xe đối diện (xem Bảng 4);
- Các điểm va chạm
bên cạnh của mô tô được đảo cho nhau (tức là 2 thay cho 4 và 4 thay cho 2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc làm này nhằm
giảm thiểu tổng số phần tử được sử dụng để sắp xếp các dạng phép thử va chạm.
Một số sơ đồ được
phân loại lại (Bảng 5) để giải quyết các mâu thuẫn thứ yếu trong dữ liệu tai
nạn nguyên bản.
Các ví dụ cho thủ tục
phân loại lại này được chỉ ra trong Hình F.2, ở đó các điểm va chạm của mô tô đã
được mã hoá từ đầu là “bên cạnh” (có lẽ từ mô hình hư hỏng). Đứng trên quan điểm
thiết lập phép thử, sẽ là phù hợp hơn khi coi dạng va chạm này như là va chạm
trước của mô tô, mặc dù hư hỏng chính có thể ở “bên cạnh” của mô tô. Trong các
trường hợp khác, các sơ đồ được khôi phục lại để có thể thực hiện được bằng
cách, ví dụ, thay đổi điểm va chạm của mô tô từ bên phải sang bên trái, thay đổi
góc va chạm tương đối bằng ảnh gương của nó (như chú thích ở trên, nghĩa là,
360 0 trừ đi góc va chạm
tương đối), hoặc bằng cách thay đổi điểm va chạm của mô tô từ bên cạnh lên phía
trước. Một phương pháp khác, không được sử dụng ở đây, sẽ dễ dàng loại bỏ các
trường hợp được mã hoá không đồng nhất.
Một số phần tử đã được
loại bỏ (Bảng 6) bởi vì, mặc dù đã được mã hoá chính xác, sau khi phân loại,
dạng va chạm thu được là không thực tế (ví dụ phía trước của mô tô va chạm với
bên cạnh của xe đối diện ở góc 90 0 và tốc độ bằng 0); hoặc bởi vì đó
là những phần tử trong đó phía trước của mô tô (bộ phận đầu tiên) va chạm với
góc của xe đối diện, rất khó để thử nghiệm hoặc mô phỏng một cách chính xác và
lặp lại nhiều lần. Một số ví dụ về các phần tử được loại bỏ được cho trong Hình
F.3.
Sơ
đồ được mã hoá ban đầu
Sơ
đồ được phân loại lại
Điểm
va chạm của xe đối diện
Điểm
va chạm của mô tô
Góc
va chạm tương đối độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm
va chạm của mô tô
Góc
va chạm tương đối độ
Phía trước
Bên cạnh
135
Phía trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135
Bên cạnh
Bên cạnh
135
Bên cạnh
Phía trước
135
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
723
214
131
Hình
F.3 - Ví dụ về các dạng va chạm được loại bỏ
F.3.4 Sử dụng dữ liệu
tai nạn để xác định tần suất chấn thương trên vùng cơ thể và kiểu chấn thương
của các dạng va chạm khác nhau (xem 5.2)
Thủ tục để xác định
tần suất chấn thương giống như thủ tục dùng để xác định tần suất sự cố, ngoại
trừ việc sắp xếp được thực hiện cho vùng chấn thương xác định, kiểu chấn thương
và mức nghiêm trọng của chấn thương. Chỉ thực hiện sắp xếp theo các chấn động
vùng đầu và gãy phần trên và phần dưới chân với AIS ≥ 2 vì đó là những kiểu
chấn thương chủ yếu xảy ra trong các vụ tai nạn mô tô/ô tô (ví dụ Hurt, et al.,
1981a, 1981b; Otte, 1980; Otte, et al., 1981); và chúng có thể được kiểm tra thông
qua người nộm MATD và các chỉ số chấn thương; và bởi vì các mức AIS tương ứng
với các chấn thương “vừa phải” hoặc nặng (các chấn thương “nhẹ” không được tính
đến trong phân tích này). Việc sắp xếp được thực hiện trên cơ sở có ít nhất một
chấn thương xảy ra trên vùng xác định, kiểu và mức chấn thương. Không tính tới
các chấn thương lặp lại nhiều lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.4 Phụ lục A (quy định)
Báo cáo tai nạn mô tô
Điều A.1 liệt kê các
biến số va chạm cần thiết cho các phép phân tích được mô tả ở 4.1 và 4.2. Ngoài
ra cần tính đến kiểu mô tô và dung tích động cơ, vì sau này chúng có thể có ích
cho việc tìm hiểu khả năng ứng dụng của thiết bị bảo vệ dành cho loại mô tô đó.
Điều A.2 bao gồm các
mô tả về chấn thương phù hợp với cả hệ thống thang ký hiệu chấn thương (AIS)
1990 và các số liệu của Los Angeles và Hannover (Biokinetics, 1990).
Các Điều A.3 và A.4
mô tả thiết bị bảo vệ, trong chừng mực mà chúng có thể ảnh hưởng tới các chấn
thương được phân tích trong 5.2, như được thảo luận dưới đây.
F.5 Phụ lục B (quy định)
Tần suất sự cố theo các dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover
Các sơ đồ và tần suất
sự cố xảy ra có được từ việc áp dụng phương pháp sắp xếp và phân loại đối với
dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover.
25 sơ đồ có được
trong Hình B.1 được sắp xếp theo thứ tự tần suất giảm dần, từ trái sang phải và
từ trên xuống dưới.
Các sơ đồ cho 200
dạng va chạm có được trong Bảng B.1 được liệt kê theo thứ tự giống như các sơ đồ
ở Hình B.1. Các dạng va chạm (từ 9 600 dạng va chạm có thể xảy ra theo lý
thuyết) không có trong Bảng B.1 thì có tần suất sự cố xảy ra bằng 0 trong dữ
liệu được tổng hợp của Los Angeles/Hannover.
F.6 Phụ lục C (quy định)
Dữ liệu tai nạn mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.7 Phụ lục D (quy định)
Tần suất chấn thương theo vùng cơ thể và kiểu chấn thương theo dữ liệu được
tổng hợp của Los Angeles và Hannover
Các sơ đồ và tần suất
chấn thương này có được từ việc áp dụng phương pháp sắp xếp và phân loại đối
với dữ liệu được tổng hợp của Los Angeles và Hannover.
Như đã chú thích ở
trên, các chấn thương vùng đầu là các trường hợp khi có đội mũ bảo hiểm; và tất
cả các chấn thương đều thuộc về thang ký hiệu chấn thương (AIS) ≥ 2 (các chấn
thương “vừa phải” và nặng).
Các sơ đồ cho mỗi một
trong các dạng va chạm gây ra chấn thương được liệt kê theo cùng một thứ tự như
trong Hình B.1.
F.8 Phụ lục E (tham
khảo) Tần suất sự cố theo các dữ liệu có các đơn vị không thuộc hệ SI
Các bảng dữ liệu này được
đưa ra để tạo thuận lợi cho người sử dụng bộ TCVN 7973.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu
4.1 Biến va chạm
4.2 Các dạng va chạm
chuẩn
4.3 Các dạng va chạm đối
với phép thử với tỷ lệ kích thước thực
5 Phương pháp phân
tích
5.1 Sử dụng dữ liệu
tai nạn để xác định tần suất sự cố của các dạng chạm khác va nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Cơ thể và kiểu chấn
thương của các dạng va chạm khác nhau Tài liệu và báo cáo
Phụ lục A (quy định):
Báo cáo tai nạn mô tô
Phụ lục B (quy định):
Kết quả tần suất sự cố khi tổng hợp các dữ liệu của Los Angeles và Hannover
Phụ lục C (quy định):
Dữ liệu va chạm mẫu
Phụ lục D (quy định):
Kết quả tần suất các vùng chấn thương trên cơ thể và kiểu chấn thương khi tổng
hợp các dữ liệu của Los Angeles và Hannover
Phụ lục E (tham
khảo): Dữ liệu tần suất sự cố cho ở đơn vị đo không thuộc hệ SI
Phụ lục F (tham
khảo): Cơ sở cho logic ISO/DIS 13232-2
1)
Theo định nghĩa trong AAAM, AIS90.
2)
Ba số đầu mô tả mã sơ đồ. Cặp số sau dấu “-“ lần lượt là tốc độ của xe đối diện
và mô tô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66