TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7857-1 : 2008
ISO
6322-1 : 1996
BẢO
QUẢN NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ - PHẦN 1: KHUYẾN NGHỊ CHUNG VỀ BẢO QUẢN NGŨ CỐC
Storage of cereals
and pulses - Part 1: General recommendations for the keeping of cereals
Lời nói đầu
TCVN 7857-1:2008 hoàn toàn tương đương với
ISO 6322-1:1996;
TCVN 7857-1:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 7857 (ISO 6322) Bảo quản ngũ cốc
và đậu đỗ, gồm các phần sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7857-2:2008 (ISO 6322-2:2000) Bảo
quản ngũ cốc và đậu đỗ - Phần 2: Khuyến nghị thực hành.
- TCVN 7857-3:2008 (ISO 6322-3:1989) Bảo
quản ngũ cốc và đậu đỗ - Phần 3: Kiểm soát sự xâm nhập của dịch hại.
BẢO QUẢN NGŨ CỐC VÀ
ĐẬU ĐỖ - PHẦN 1: KHUYẾN NGHỊ CHUNG VỀ BẢO QUẢN NGŨ CỐC
Storage of cereals
and pulses - Part 1: General recommendations for the keeping of cereals
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn liên quan đến
bảo quản ngũ cốc. Các khía cạnh khác về bảo quản ngũ cốc và đậu đỗ được quy
định trong TCVN 7857-2 (ISO 6322-2) và TCVN 7857-3 (ISO 6322-3).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa nêu trong TCVN 4995:2008 (ISO 5527:1995) và định nghĩa sau đây:
3.1
Độ ẩm tương đối (relative humidity)
Tỷ lệ giữa áp suất hơi nước của không khí ẩm
trong mẫu với áp suất hơi nước bão hòa ở cùng một nhiệt độ.
4. Các khía cạnh của
vấn đề
4.1. Yếu tố kỹ thuật
Vấn đề của việc lưu giữ ngũ cốc xuất hiện ở
hai giai đoạn khác nhau như trong 4.1.1 và 4.1.2.
4.1.1. Ngay sau khi thu hoạch, hạt ngũ cốc thường
có độ ẩm cao trong một khoảng thời gian từ một vài giờ đến một vài tháng. Đặc
biệt là sản phẩm không ổn định và ở giai đoạn này các điều kiện bảo quản đều
không thích hợp. Thông thường, trong khi đợi để xử lý thích hợp vấn đề về bảo
quản ở trang trại hoặc trong các xilô và các phòng bảo quản, không phải lúc nào
cũng được trang bị đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Yếu tố môi trường, kinh tế và xã hội
Các vấn đề đặc thù để lưu giữ hạt là khác
nhau giữa các quốc gia. Các thay đổi này phụ thuộc vào các yếu tố được liệt kê
trong 4.2.1 đến 4.2.3.
4.2.1. Điều kiện khí hậu
Thực tế các điều kiện khí hậu là một trong
các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng hạt tính từ khi hạt được
phát triển trên đồng ruộng đến khi trở thành thức ăn cho người hoặc động vật.
Các vùng địa lý có thể được chia ra như sau:
a) khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm làm hư hỏng
hạt rất nhanh;
b) khí hậu nóng và khô, nơi mà hạt ngũ cốc
được làm khô tự nhiên khi thu hoạch, do đó vấn đề bảo quản hạt đơn giản hơn (ví
dụ: Nam Mỹ và Trung Đông), tuy nhiên, ở các vùng này hạt có thể vẫn giữ nóng
trong một thời gian dài sau khi thu hoạch, điều này làm tăng khả năng bị hư
hỏng do côn trùng;
c) khí hậu ôn đới, một phần sản phẩm sau thu
hoạch có thể bị ẩm (ví dụ: Châu Âu);
d) vùng lạnh luôn gặp các vấn đề đặc biệt như
hạt ngũ cốc có thể phải nằm dưới tuyết một thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Các hoạt động xuất/nhập khẩu của quốc
gia
Tất cả các nước sản xuất ngũ cốc đều gặp phải
các vấn đề bảo quản ngũ cốc ở quy mô trang trại. Các nước vừa xuất khẩu vừa
nhập khẩu ngũ cốc đều gặp các vấn đề khác nữa. Cụ thể là các nước xuất khẩu
phải dùng các kho bảo quản để có thể phân phối ngũ cốc phù hợp với các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt do các cơ quan có thẩm quyền tại nước xuất khẩu và nhập khẩu quy
định (đặc biệt các quy định có liên quan đến vi sinh vật và côn trùng). Tuy
nhiên, ở nhiều nước xuất khẩu điều quan trọng là mọi trang thiết bị được sử
dụng phải có giá thành thấp.
4.2.3. Phát triển quản lý kỹ thuật
Một số nước đang phát triển không được thông
báo rõ về các vấn đề và thường trang bị yếu về quản lý kỹ thuật. Mặt khác, sự
phát triển của kỹ thuật thu hoạch hiện đại (dùng máy gặt đập liên hợp) thay đổi
đáng kể bản chất đặc thù của giai đoạn bảo quản ban đầu (4.1.1) do khả năng hút
ẩm của hạt ẩm.
Sắp xếp hệ thống bảo quản là rất quan trọng
vì sự khác nhau về kích cỡ trong kho bảo quản; có thể phải bảo quản một lượng
lớn hạt và gặp phải các vấn đề về hậu cần.
Ở thời điểm hiện tại, các dạng hệ thống bảo
quản khác nhau tiên tiến hoặc không tiên tiến (để rời hoặc bao gói) tồn tại
song song trên thế giới và thường trong cùng một quốc gia.
Tốt nhất là khi nhập kho bảo quản nên tách
riêng các lô hạt theo độ ẩm để tránh bị lẫn hạt ẩm và hạt khô.
4.3. Yếu tố chất lượng
Bất cứ lúc nào thì hạt ngũ cốc ở trạng thái
tốt cũng phải được đánh giá liên quan đến mục đích sử dụng cuối cùng của ngũ
cốc: nghĩa là ngũ cốc dùng làm thực phẩm hay làm thức ăn chăn nuôi, ở trạng
thái tự nhiên hoặc sau khi chế biến hoặc dùng trong công nghiệp không phải với
mục đích làm thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chuẩn chất lượng bắt buộc do các
quốc gia nhập khẩu quy định có ảnh hưởng đến các vấn đề bảo quản đối với các
quốc gia xuất khẩu. Các quốc gia có các phương pháp bảo quản kém có thể gặp khó
khăn trong việc đáp ứng các tiêu chí này.
Như vậy, mặc dù mỗi quốc gia có các vấn đề
riêng của mình, nhưng trong thương mại quốc tế có rất nhiều sự chồng chéo và
nhiều vấn đề về định mức kỹ thuật và khoa học tương tự, có thể tạo thành các
hướng dẫn để đảm bảo an toàn cho kho bảo quản ngũ cốc.
5. Đặc tính riêng của
ngũ cốc khi bảo quản
5.1. Hạt ngũ cốc như một sinh vật sống
Hạt ngủ là hạt đang sống, trong đó tốc độ
hoạt động trao đổi chất của phôi và lớp alơrơn bị giảm, tốc độ đó có thể tăng
rất nhanh khi ở môi trường thích hợp. Tế bào nội nhũ gồm có các hợp chất cần
thiết (cacbohydrat, protein và các lượng nhỏ lipit) cung cấp năng lượng cho quá
trình trao đổi chất.
Hoạt động trao đổi chất của hạt có hai dạng
chủ yếu, được nêu trong 5.1.1 và 5.1.2.
5.1.1. Sự hô hấp ảnh hưởng chủ yếu đến cacbohydrat
và lipit, xuất hiện trong các điều kiện hiếu khí nếu độ ẩm và nhiệt độ của hạt
đủ cao; quá trình hô hấp tạo ra cacbon dioxit, hơi nước và một lượng nhiệt đáng
kể (2830 kJ/mol glucoza đã oxy hóa).
Trong các điều kiện yếm khí xuất hiện quá
trình chuyển hóa lên men, tạo nhiệt ít (92 kJ/mol glucoza). Hạt lên men có mùi
cồn chua ngọt điển hình và chịu một số biến đổi khác làm cho sản phẩm không còn
thích hợp để làm thực phẩm, mặc dù có thể thích hợp để làm thức ăn chăn nuôi.
Hiện tượng oxy hóa thường xuất hiện trong hạt
bảo quản, nhưng chỉ xảy ra ở tốc độ thấp, nếu hạt khô cần chú ý không để xuất
hiện tốc độ oxy hóa nhanh vì hạt sẽ không phù hợp để bảo quản tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự nảy mầm, ngay cả ở các giai đoạn đầu, là
sự thay đổi mạnh nhất trong hạt đã bảo quản hoặc sẽ được bảo quản. Nảy mầm
thường xuất hiện vào mùa ẩm ướt, khi cây trồng chưa thu hoạch. Có hai yếu tố
quan trọng:
a) sự thay đổi hóa học của các chất dự trữ;
b) tăng các hoạt động của enzym: lúa mì có
hàm lượng α-amylaza cao, được thu hoạch ở Bắc Âu
vào mùa ẩm ướt là một ví dụ điển hình.
Ngũ cốc nảy mầm thường không được dùng làm
thực phẩm.
Nhìn chung, khả năng nảy mầm xác định được
khả năng sống của hạt, cần được bảo quản nếu hạt được dùng để ủ mạch nha hoặc
làm hạt giống.
5.2. Hệ vi sinh vật
Hạt là một ký chủ bền vững với một hệ vi sinh
vật lớn; hầu hết các vi sinh vật này có phân bố rộng và không có hại nhưng đôi
khi tạo ra các sản phẩm phụ có hại. Hệ vi sinh vật có mặt trong hạt vừa được
thu hoạch bao gồm nhiều loại vi khuẩn, nấm men và nấm mốc.
Trong khi hạt chín và độ ẩm giảm thì số lượng
vi sinh vật mà chủ yếu là vi khuẩn sẽ giảm. Khi hạt được thu hoạch thì các vi
sinh vật bảo quản xâm nhập và hệ vi sinh vật trên đồng ruộng dần dần mất đi.
Nếu độ ẩm thấp hơn 14 % khối lượng thì hệ vi sinh vật không sinh sôi, khi độ ẩm
lớn hơn 14 % thì hệ vi sinh sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, giới hạn về độ ẩm phụ
thuộc nhiệt độ (xem 7.3).
Do đó, ở thời điểm thu hoạch, thành phần chất
lượng và số lượng của hệ vi sinh vật phụ thuộc nhiều vào các yếu tố sinh thái
học hơn là các loài ngũ cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Hạt cỏ và các tạp chất lạ khác
Hạt thương mại dạng rời, chưa được sàng lọc
hoặc phân loại, có chứa các hạt khác; hạt cỏ, vỏ trấu, rơm, đá, cát ..v.v. Các
nguyên liệu thực vật có thể có các đặc tính vật lý và sinh học khác với thành
phần chính và có thể ảnh hưởng đến bảo quản.
5.4. Đặc tính vật lý ảnh hưởng chính đến bảo
quản
Đặc tính vật lý có ảnh hưởng chính đến bảo
quản là các điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ của hạt.
5.4.1. Hạt để rời, ngoài độ ẩm của chính bản thân
hạt còn có một lượng không khí bao quanh khối hạt; ví dụ: trong khối hạt lúa mì
lượng không khí khoảng 40 % tổng thể tích khối hạt.
Đặc tính của khối hạt rời là hạt có thể đổ
vào bể chứa hoặc cho chảy vào ống dẫn có khả năng làm khô hoặc làm lạnh bằng
cách thổi (hoặc hút) không khí khô qua khối hạt.
5.4.2. Do tính dẫn nhiệt của hạt rất thấp [0,125 W/(m.K)
đến 0,167 W/(m.K)], mà nhiệt được tạo tra từ việc trao đổi chất, khi không
thông khí làm tăng nhiệt cục bộ, đặc biệt là nhiệt dung riêng tương đối thấp [khoảng
1,88 kJ/(kg.K) đối với hạt lúa mì có độ ẩm 15 %]; tuy nhiên, nó tăng theo độ ẩm
của hạt. Ngoài khả năng trao đổi chất vốn có, nhiệt có thể được tạo ra do hoạt
động của vi sinh vật và côn trùng.
5.4.3. Hạt có tính hút ẩm và hấp thụ ẩm để duy trì
sự cân bằng với độ ẩm của không khí xung quanh. Mối quan hệ được biểu thị theo
đường xích ma, thường là tuyến tính ở dải độ ẩm tương đối từ 20 % đến 80 %. Có
một số sai lệch trong mối quan hệ giữa độ ẩm của hạt (thường biểu thị bằng phần
trăm khối lượng ẩm) và độ ẩm của không khí (thường biểu thị bằng phần trăm độ
ẩm tương đối) với nhiệt độ. Với độ ẩm tương đối ổn định, khi nhiệt độ tăng thì
độ ẩm sẽ giảm. Cũng có một số sai lệch giữa hạt tăng độ ẩm và hạt giảm độ ẩm,
nghĩa là có hiện tượng trễ trong mối quan hệ giữa độ ẩm hạt và độ ẩm tương đối
của không khí giữa các hạt. Ví dụ về các đẳng nhiệt hấp thụ-phản hấp được nêu
trong phụ lục A.
Sự thay đổi tuần hoàn độ ẩm tương đối của
không khí chỉ ảnh hưởng đến lớp bề mặt của khối hạt, độ ẩm tương đối của không
khí trong khe hở giữa các hạt dưới bề mặt khối hạt được khống chế bởi độ ẩm và
nhiệt độ ban đầu. Gradient cân bằng giữa độ ẩm tương đối và độ ẩm có thể được
thiết lập bởi sự chênh lệch ổn định về nhiệt độ giữa bề mặt và bên trong khối
hạt rời được tạo ra bởi sự thay đổi nhiệt độ bên ngoài hoặc nhiệt độ bên trong
khối hạt. Độ ẩm làm giảm gradient nhiệt độ và áp suất hơi đến phần lạnh nhất
của hạt và làm tăng độ ẩm ở đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"Khô" hoặc "an toàn" cho
thấy hạt có độ ẩm đã tính đến dải nhiệt độ có thể xảy ra trong quá trình vận
chuyển và bảo quản mà không có nguy cơ của hoạt động trao đổi chất đáng kể của
hạt, cũng như không bị nấm mốc và các vi sinh vật khác tấn công.
"Ẩm" là hạt có độ ẩm trên mức an
toàn. Dải độ ẩm an toàn khác nhau theo vụ mùa và phụ thuộc vào nhiệt độ (bao
gồm các biện pháp nhân tạo làm giảm nhiệt độ) và thời gian bảo quản. Theo
nguyên tắc chung thì độ ẩm an toàn là độ ẩm không vượt quá 65 % độ ẩm tương đối
ở trạng thái cân bằng.
5.5. Bảo quản chất lượng hạt
Điều cơ bản là phải duy trì đặc tính thiết
yếu nhất định của hạt được sử dụng làm thực phẩm hoặc làm thức ăn chăn nuôi
hoặc để làm mạch nha hoặc để làm giống:
a) mức hoạt tính nhất định của enzym, đặc
biệt là enzym α-amylaza, trong
trường hợp ngũ cốc được dùng làm bánh mì.
b) đặc tính tự nhiên của các protein là khác
nhau, vì nó xác định đặc tính lưu biến của khối bột nhào.
c) năng lực nảy mầm và cường độ nảy mầm, cần
được giữ ở mức rất cao đối với hạt giống và để làm mạch nha.
Không sử dụng xử lý nhiệt cao như thanh trùng
có thể làm biến tính protein và hạn chế sử dụng hệ thống sấy ở nhiệt độ cao.
Để làm thức ăn (cho người hoặc động vật) điều
cơ bản là duy trì giá trị thực phẩm của lương thực (hương vị, các yếu tố dinh
dưỡng, hiệu quả dinh dưỡng) ở mức cao nhất có thể. Cũng phải đảm bảo an toàn vệ
sinh cho sản phẩm về độc tố và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên nhân của sự biến đổi xuất hiện trong
bảo quản có thể chia làm hai loại:
a) nguyên nhân trực tiếp của các biến đổi làm
hư hỏng hạt;
b) các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các
nguyên nhân này.
6.1. Nguyên nhân biến đổi
6.1.1. Biến đổi do enzym
Biến đổi enzym tạo ra trong hạt bằng nhiều
cách khác nhau. Các biến đổi như thế với protein, cacbohydrat và lipit có thể
xuất hiện trong quá trình bảo quản, nhưng không đáng kể nếu hạt không quá ẩm.
Tuy nhiên, với một vài enzym, ví dụ như
lipaza, có thể hoạt động trong hạt khô trong suốt một thời gian dài.
6.1.2. Biến đổi khác có nguồn gốc hóa học và
sinh hóa
Do bản chất tự nhiên, các phản ứng sinh hóa
và hóa học khác nhau. Nhìn chung, các phản ứng này yêu cầu nhiệt độ khá cao,
thường gặp trong quá trình sấy khô hoặc như kết quả "tăng nhiệt" do
hoạt động của côn trùng, nấm mốc và các vi sinh vật khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) sự hư hỏng cấu trúc dạng hạt của tinh bột,
bao gồm những thay đổi quan trọng, ví dụ, như làm hỏng hạt và hình thái các
dextrin tại thời điểm sấy khô.
c) sự biến tính protein dẫn đến làm mất các
đặc tính riêng như tính hòa tan, đặc tính lưu biến ở trạng thái hydrat hóa và
các hoạt tính enzym.
d) giảm lượng lyzin sẵn có.
e) phá hủy các vitamin (B1, E và
carotenoit).
Một số phản ứng, đặc biệt là sự oxy hóa lipit
không có mặt của enzym có thể xảy ra ở dải nhiệt độ bảo quản thông thường.
6.1.3. Nguyên nhân bên ngoài: Sinh vật sống
Sự hư hỏng có thể do các sinh vật sống gây
ra, nghĩa là các loài động vật có xương sống và không xương sống và vi sinh
vật.
Mặc dù các ảnh hưởng trực tiếp do các sinh
vật sống tấn công là quan trọng, nhưng các ảnh hưởng gián tiếp có thể nghiêm
trọng hơn nhiều, đặc biệt, việc sinh nhiệt do hoạt động của côn trùng và vi
sinh vật và sự tạo ra độc tố từ vi sinh vật.
Sinh vật xâm nhập sản sinh ra cacbon dioxit
và tăng ẩm nhưng cũng có thể giải phóng enzym, làm tăng đáng kể sự hư hỏng hạt.
Tuy nhiên, nấm mốc và động vật chỉ hoạt động được trong điều kiện hiếu khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Động vật gây hại ăn thức ăn làm nhiễm bẩn và
làm hỏng hạt. Sự sinh nhiệt do hoạt động của các côn trùng trong khối hạt rời
làm tăng nhiệt độ và có thể dẫn đến tích tụ ẩm và làm hư hỏng hạt do sự phát
triển của vi sinh vật và thậm chí làm cho hạt nảy mầm (thường ở bề mặt của khối
hạt rời hoặc lớp bao trên cùng của một lô hàng).
6.1.3.2. Vi sinh vật: Nấm mốc, nấm men và vi
khuẩn
Việc thiệt hại do vi sinh vật gây ra phụ
thuộc vào hoạt động của hệ vi sinh vật: tuy nhiên, thường có khó khăn trong
việc tách các ảnh hưởng do vi sinh vật ra khỏi các thay đổi vốn có trong bản
thân hạt, cả hai ảnh hưởng này đều do các yếu tố bên ngoài giống nhau gây ra.
Các ảnh hưởng cơ bản của việc tấn công do vi
sinh vật là phá hủy hạt, sinh nhiệt, ảnh hưởng thứ cấp và tạo ra độc tố và ức
chế hoặc làm mất khả năng sống của hạt. Với một số loài sinh vật nhất định cũng
có thể sinh ra các chất gây dị ứng cho người và động vật khi tiếp xúc với hạt
bị hư hỏng.
6.1.4. Nguyên nhân bên ngoài phát sinh trước
khi bảo quản
Hạt có thể bị vỡ hoặc bị trầy vỏ trong khi
thu hoạch, vận chuyển và bảo quản.
Hạt được thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp
có tỷ lệ hạt vỡ cao hơn hạt được thu hoạch bằng máy gặt thường. Tỷ lệ hạt vỡ
cũng phụ thuộc vào đặc tính của giống.
Tất cả hạt có nhân vỡ, bị nứt bên trong,
thường dễ bị nấm mốc và các vi sinh vật khác và nhiều loài côn trùng, nhóm động
vật nhỏ tấn công hơn những hạt có nhân lành lặn.
Hạt vỡ là không thích hợp vì dễ xuất hiện các
biến đổi enzym và hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạt của các loại ngũ cốc khác, hạt cỏ và các
loại hạt khác có nguồn gốc thực vật có thể dễ bị tấn công hơn hạt nguyên vẹn.
6.2. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nguyên
nhân biến đổi
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, độ ẩm
tương đối và các thành phần không khí chi phối các biến đổi hóa học và sinh học
trong quá trình bảo quản; tác động của chúng bị ảnh hưởng bởi thời gian và bản chất
của bảo quản. Các vấn đề bảo quản và vận chuyển được nêu trong TCVN 7857-2 (ISO
6322-2).
6.2.1. Yếu tố thực tế
6.2.1.1. Thời gian
Cần phải biết trước tốc độ phản ứng và phát
triển của các yếu tố khác nhau làm hỏng hạt để xác định chắc chắn giai đoạn bảo
quản an toàn, có tính đến các lý do thực tế khác nhau.
Việc đánh giá các yếu tố liên quan đến nhiệt
độ và độ ẩm, cần nhấn mạnh rằng do các đặc tính vật lý của khối hạt rời mà các
thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm thường xảy ra chậm. Sự nhiễm côn trùng và hệ vi
sinh vật có thể làm tăng rất nhanh do tăng nhiệt độ và độ ẩm. Điều quan trọng
là đo được các điều kiện thực tế trong khối hạt để rời.
6.2.1.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến tất cả hoạt động hóa
học và sinh học theo cấp số nhân. Điều đó giải thích tầm quan trọng của yếu tố
này. Tuy nhiên, hoạt động sinh học đặc biệt của côn trùng, nhóm động vật nhỏ và
vi sinh vật bị hạn chế trong dải nhiệt độ quy định. Như vậy, sự nóng lên do
hoạt động của côn trùng ít gây ra nhiệt độ tăng cao quá 40 oC hoặc
do vi sinh vật thì nhiệt độ ít khi cao quá 65 oC. Các phản ứng oxy
hóa có thể làm tăng nhiệt độ đến điểm cháy đối với một số hàng hóa nhưng không
có bằng chứng cho thấy rằng ngũ cốc là đối tượng tự bốc cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối có thể là yếu tố quan trọng
nhất được quan tâm. Độ ẩm tương đối cực trị (cả thấp và cao) có thể gây ra sự
hư hỏng hạt ở nhiệt độ xác định. Độ ẩm tương đối chính xác mà ở đó sự hư hỏng
xuất hiện sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ.
6.2.1.4. Thành phần không khí
Tỷ lệ tương đối của oxy và cacbon dioxit
trong không khí giữa các hạt ảnh hưởng đến bản chất của sự trao đổi chất của
các vi sinh vật và động vật gây hại và các tế bào sống của hạt. Chúng cũng ảnh
hưởng đến mức độ phản ứng oxy hóa không enzym và phản ứng enzym cụ thể.
6.2.2. Tác động phối hợp của các yếu tố môi
trường đến các nguyên nhân của sự thay đổi
Mặc dù dễ dàng phân biệt giữa chúng về lý
thuyết nhưng thực tế các yếu tố khác nhau này có sự phụ thuộc lẫn nhau, tác
động liên kết chặt chẽ khi nghiên cứu tổng hợp nó. Sự nghiên cứu nêu trong
6.2.2.1 đến 6.2.2.8 của một số ví dụ liên quan đến tác động phối hợp của các
yếu tố như vậy như là nguyên nhân của sự biến đổi.
6.2.2.1. Động vật có xương sống
Các loài chim và gặm nhấm có thể tồn tại và
sinh sôi trong ngũ cốc được bảo quản dưới các điều kiện hiếu khí thuận lợi. Độ
ẩm của hạt không phải là yếu tố quan trọng.
6.2.2.2. Động vật không xương sống
Hầu hết vật gây hại trong hạt bảo quản không
thể hoàn thành chu trình sống của nó ở nhiệt độ thấp hơn 10 oC hay
cao hơn 35 oC, đối với hầu hết vật gây hại nghiêm trọng nhiệt độ tối
thiểu khoảng 15 oC, để phát triển là dưới 20 oC. Độ ẩm
của hạt nhỏ hơn 9 oC nhìn chung được bảo vệ khỏi sự xâm nhập ngoại
trừ loài Trogoderma granirium Everts (nhóm động vật nhỏ đốt cứng) và
loài Tribolium castaneum Herbst (nhóm động vật nhỏ gây hại bột mì và gây
bệnh rỉ sắt) chúng sinh sản ở độ ẩm dưới 3 % đến 5 %. Đối với mỗi loài côn
trùng và nhóm động vật nhỏ có dải nhiệt độ và độ ẩm tương đối cụ thể (độ ẩm của
hạt) mà chúng thích hợp nhất, ví dụ loài Acarus siro L. (nhóm
động vật nhỏ gây hại bột mì) sinh sản ở nhiệt độ dưới 3 oC nhưng cần
độ ẩm tương đối giữa các hạt lớn hơn 65 % (tương đương 14 % độ ẩm trong lúa
mì).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.3. Vi sinh vật: điều kiện hiếu khí
Các vi sinh vật đặc biệt là nấm mốc nhìn
chung không thể phát triển dưới 65 % độ ẩm tương đối1) tương
ứng với lúa mì có độ ẩm khoảng 14 % theo khối lượng ẩm ở 25 oC. Tuy
nhiên mối tương quan giữa độ ẩm/độ ẩm tương đối thay đổi theo nhiệt độ như
nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối cao hơn tương ứng với độ ẩm nhất định của
hạt. Độ ẩm tương đối cao hơn 65 % thì nấm mốc tiếp tục phát triển, thậm chí ở
nhiệt độ thấp hơn, điều này là vấn đề đặc biệt với ngô ẩm.
Côn trùng và nấm mốc phát triển nhanh hơn khi
nhiệt độ tăng và độ ẩm của hạt và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh tăng
lên. Chúng có thể làm nóng hạt tới khoảng 65 oC. Sự nối tiếp của các
loài vi sinh vật khác nhau liên quan đến quá trình này.
Từ khi tất cả hạt xuất hiện bào tử nấm mốc
thì sự an toàn bảo quản phụ thuộc vào việc ngăn ngừa hay làm chậm trễ sự sinh
sản và phát triển của chúng.
Khi cần bảo quản lâu hơn thời gian dự định
thì tại thời điểm đưa hạt vào kho hay bắt đầu vận chuyển, độ ẩm của bất cứ phần
nào trong lô hàng cũng không được lớn hơn 65 % độ ẩm tương đối ở nhiệt độ của
hạt.
Tuy nhiên hạt có thể ở độ ẩm cao hơn nếu
nhiệt độ giảm đi bằng thông khí với không khí bên ngoài hay làm lạnh đến mức
nấm mốc không phát triển để có mức bình thường của bảo quản hay vận chuyển.
6.2.2.4. Vi sinh vật: bảo quản kín khí
Theo quy luật chung tổng số mật độ vi khuẩn
giảm đi trong thời gian bảo quản trừ khi hạt rất ẩm, sự giảm như vậy có trước
bởi sự tăng lên số lượng vi khuẩn chủ yếu là vi khuẩn lactic bacilli.
Bảo quản kín khí ngăn ngừa sự sinh trưởng của
nấm mốc trong hạt có độ ẩm cao nhưng một số nấm men có khả năng phát triển. Sự
thay đổi chất lượng ở độ ẩm trên 18 % theo khối lượng ẩm làm cho hạt không
thích hợp để dùng cho người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.5. Phản ứng enzym
Hầu hết các phản ứng enzym trong hạt cần nước
ở pha lỏng làm hạt nảy mầm.
Một số phản ứng enzym nhất định có thể xảy ra
trong khi làm khô hạt, bản chất của nó phụ thuộc vào nhiệt độ tối đa đạt được
trong quá trình này và thời gian của nó.
6.2.2.6. Sự biến tính của protein
Ở nhiệt độ tới hạn xuất hiện sự biến tính
trong thời gian làm khô bằng không khí nóng phụ thuộc vào độ ẩm của hạt, thời
gian làm khô và nhiệt độ của không khí nóng được sử dụng.
6.2.2.7. Phản ứng Maillard (xem 6.1.2)
Nhìn chung, phản ứng Maillard yêu cầu nhiệt
độ khá cao nhưng cũng có thể xảy ra ở nhiệt độ cao hơn 20 oC trong
thời gian bảo quản kéo dài. Các phản ứng bị ức chế bởi độ ẩm cao và thấp trong
hạt, nhưng chúng tiếp tục xảy ra nhanh hơn trong điều kiện độ ẩm thấp, tốc độ
của phản ứng sẽ tối ưu ở độ ẩm tương đối khoảng từ 60 % đến 70 %.
6.2.2.8. Sự oxy hóa không enzym
Các phản ứng oxy hóa bị hạn chế bởi độ ẩm xảy
ra chủ yếu ở độ ẩm tương đối nhỏ hơn 20 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì có thể thay đổi nhiều, nên điều quan trọng
là chuẩn bị các phép thử để phát hiện và đánh giá điều kiện vệ sinh của chuyến
hàng. Điều này có thể dự đoán các giai đoạn bảo quản thích hợp nhằm giữ được
giá trị công nghệ và dinh dưỡng của hạt.
7.1. Định nghĩa sự phù hợp cho bảo quản
Điều kiện chung của lô hàng hạt có hai vấn đề
chính:
7.1.1. Tình trạng hiện tại
Tình trạng này là do các thay đổi đã xảy ra.
Nó thể hiện giá trị sử dụng tức thời của hạt cho mục đích đã nêu.
7.1.2. Tình trạng dự đoán
Điều này thể hiện khả năng rủi ro đối với
chuyến hàng, thời gian bảo quản và dự đoán tương lai sử dụng. Điều đó phụ thuộc
vào điều kiện hiện tại của hạt và nguy cơ rủi ro của những thay đổi tiếp theo.
7.2. Tiêu chí chấp nhận
Tiêu chí chấp nhận cùng với quy trình phân
tích tương ứng có thể phân loại như trong 7.2.1 đến 7.2.3.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử này được chỉ định để xác lập xem
hạt có thích hợp cho mục đích sử dụng hay không. Chúng có thể đưa ra các thông
tin về thời gian tối đa cho việc lưu giữ hạt.
7.2.2. Phép thử liên quan gián tiếp đến mục
đích sử dụng
Các phép thử này làm sáng tỏ các điều kiện
chung của hạt bằng cách hợp nhất các tác động của nhiều nguyên nhân thay đổi,
trong phạm trù này có thể phân loại thành các phương pháp dưới đây:
7.2.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng sống
của hạt
Các phương pháp này bao gồm việc đo phần trăm
hạt nảy mầm và khả năng nảy mầm của hạt.
7.2.2.2. Phương pháp đánh giá tổng số nấm mốc
hoặc hệ vi khuẩn
Hiện tại dùng phương pháp nhanh để đánh giá
tổng số vi khuẩn nhiễm bẩn.
7.2.3. Phép thử chứng minh một phần ảnh hưởng
của sự thay đổi
Có thể kể đến các phép thử dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yếu tố trực tiếp quan trọng nhất chỉ rõ tiềm
năng cho bảo quản hay sử dụng trực tiếp là độ ẩm. Việc xác định nhanh và chính
xác độ ẩm trong mỗi lô hàng là cần thiết.
7.2.3.2. Phương pháp kiểm tra vi sinh vật
Việc đếm và nhận dạng các loài vi sinh vật
phổ biến trong hạt và xác định độc tố vi nấm là các phép thử rất quan trọng,
xác định sự phù hợp của hạt để dùng cho người và động vật.
7.2.3.3. Phép đo hoạt tính enzym có thể chiết
được của hạt
Ví dụ: hoạt tính của axit glutamic
decacboxylaza và ribonucleaza.
7.2.3.4. Đo các kết quả của hoạt động enzym
trong hạt
Bao gồm, ví dụ:
- sự có mặt của axit béo;
- sự suy giảm của lipit dạng phức chất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự suy giảm của protein;
- sự suy giảm của cacbohydrat.
7.2.3.5. Xác định sự nhiễm bề ngoài và ẩn náu
của côn trùng và nhóm động vật nhỏ
Mật độ côn trùng và nhóm động vật nhỏ (đặc
biệt là các giai đoạn sinh nở ẩn náu trong hạt) có thể làm cho chuyến hàng
không thích hợp để sử dụng ngay và không an toàn cho bảo quản.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp xác định sự nhiễm
côn trùng ẩn náu được nêu trong TCVN 7847-3 (ISO 6639-3) và TCVN 6130:1996 (ISO
6639-4:1987). Các phương pháp này bao gồm phương pháp chuẩn bằng "sinh sản
bên ngoài", sử dụng tia X, đo sự sản sinh CO2, sử dụng phản ứng
ninhydrin và tách đãi.
7.2.3.6. Hư hỏng cơ học
Bao gồm việc đo các mức độ hạt đã bị hư hỏng
do cơ học (hạt bị vỡ…).
7.3. Khả năng bảo quản
Để bảo quản hạt đúng cách và an toàn, điều cơ
bản là cần tính thời gian tối đa có thể bảo quản, cần xem xét đến các khía cạnh
sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tình trạng hiện tại của hạt;
- mục đích hạt đưa vào sử dụng và yêu cầu
chất lượng.
Vì các điều kiện bảo quản dao động lớn và khó
khăn đặc biệt dưới điều kiện nhiệt đới, để dự đoán phạm vi ảnh hưởng của nhiễm
côn trùng, điều này khó có thể dự đoán chính xác theo quan điểm khoa học hiện
có.
Tuy nhiên vấn đề có trong 6.2.2.2 và 6.2.2.3
có thể nói rằng kho hạt dự trữ (khác với kho bảo quản hạt vừa thu hoạch) không
có độ ẩm vượt quá 14 % theo khối lượng ẩm duy trì trong điều kiện ổn định trong
thời gian bảo quản đến 12 tháng ở nhiệt độ trung bình là 18 oC. Tuy
nhiên, nếu nhiệt độ trung bình 27 oC thì cần thiết giảm độ ẩm cho
phép của khối hạt đến 13 % theo khối lượng ẩm đối với thời hạn bảo quản không
quá 12 tháng. Nếu nhiệt độ trung bình là 9 oC thì độ ẩm cho phép có
thể tăng lên 2 % theo khối lượng ẩm đối với thời hạn bảo quản không quá 12
tháng, nhưng dưới các điều kiện này thì không cần phải kiểm soát côn trùng và
nhóm động vật nhỏ.
Bề mặt của toàn bộ khối hạt (trừ bảo quản kín
khí) sẽ cân bằng với môi trường xung quanh. Vì vậy, thậm chí nếu khối hạt để
rời khô (độ ẩm thấp hơn 14 %), thì các lớp bề mặt ở độ sâu vài xentimet có thể
vượt quá 16 % độ ẩm như ở Châu Âu và các điều kiện nhiệt đới ẩm.
8. Các phương pháp
bảo quản có thể thực hiện được
Mặc dù việc sử dụng phương pháp nhất định có
thể không được dự kiến vì giá quá cao nên các phương tiện sẵn có khác nhau, khá
đa dạng, đòi hỏi sự kết hợp đồng thời của các kỹ thuật khác nhau.
8.1. Kỹ thuật ổn định
Bằng cách cải tiến các yếu tố môi trường kỹ
thuật ổn định có thể làm giảm hoặc ức chế các nguyên nhân biến đổi. Trong số đó
có một số ngăn ngừa được bất cứ sự phát triển nào của côn trùng hay vi sinh
vật, mặt khác không thể ngăn ngừa hoàn toàn các biến đổi hóa học hoặc enzym.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) làm khô để giảm độ ẩm hạt đến mức vi sinh
vật không thể phát triển;
b) làm mát các mẻ hay chuyến hàng đến khoảng
từ 5 oC đến 7 oC trước đó không làm khô; nếu độ ẩm hạt
khoảng 18 % theo khối lượng ẩm thì kỹ thuật này chỉ được sử dụng để bảo quản
trong thời gian tương đối ngắn vì hạt được bảo quản trong một khoảng thời gian
nhất định (phụ thuộc độ ẩm hạt) thì côn trùng và nhóm động vật nhỏ có thể xâm
nhập.
c) thông gió bằng không khí xung quanh làm
giảm nhiệt độ và độ ẩm và loại bỏ nhiệt và hơi nước sinh ra do hô hấp, dòng
không khí cũng có thể làm giảm sự phát triển của nhóm động vật nhỏ và vi sinh
vật này khi môi trường thông gió hoàn toàn. Tuy nhiên việc thông gió bằng không
khí xung quanh không thể ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc và nhóm động vật
nhỏ nếu độ ẩm của hạt cao.
d) bảo quản kín khí không làm khô, bổ sung
cacbon dioxit hoặc nitơ hoặc tạo chân không có thể làm giảm sự hô hấp hiếu khí
nhưng không thể loại trừ sự lên men mà có thể ảnh hưởng đến các đặc tính của
hạt. Nếu độ ẩm của hạt lớn hơn 18 % theo khối lượng ẩm, thì kỹ thuật này chỉ
dùng để bảo quản trong khoảng thời gian tương đối ngắn.
e) Bảo quản kín khí hạt đã bị nhiễm, có độ ẩm
không lớn hơn 14 % theo khối lượng ẩm; sự hô hấp của côn trùng là nguyên nhân
làm tăng cacbon dioxit và rút hết oxy do đó chúng có thể chết. Tuy nhiên, trong
thực tế việc đưa cacbon dioxit nhân tạo vào có thể cần thiết vì côn trùng không
sản sinh cacbon dioxit đủ nhanh (xem 8.3.2.3).
8.2. Kỹ thuật kiểm soát hoặc ngăn ngừa côn
trùng, nhóm động vật nhỏ hoặc vi sinh vật
Các phương pháp kiểm soát côn trùng và nhóm
động vật nhỏ được nêu trong TCVN 7857-3 (ISO 6322-3).
Các chất hóa học ngăn ngừa sự phát triển của
vi sinh vật không sử dụng trong thực tế đối với hạt được dùng làm thực phẩm, vì
mối nguy vốn có trong sử dụng chúng và tính độc của hầu hết chúng ảnh hưởng đến
loài động vật có vú. Tuy nhiên, với độ ẩm hạt được dùng làm thức ăn chăn nuôi
thì các chất kháng khuẩn trao đổi chất như axit propionic hay các axit tương tự
khác có thể được sử dụng.
Sự tiêu diệt vi sinh vật bằng nhiệt là không
thể chấp nhận được vì nguy cơ làm hư hỏng protein. Cho phép dùng nhiệt để kiểm
soát việc tiệt trùng côn trùng và nhóm động vật nhỏ tuy nhiên cần phải cẩn
thận. Có thể kéo dài thời gian bảo quản an toàn cho hạt ẩm bằng chiếu xạ gamma
đã được nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở nơi mà liên quan đến lúa mì nghiền thành
bột và các loại ngũ cốc khác với mục đích sử dụng cho con người thì cần phải có
hình thức xử lý nào đó để tiêu diệt côn trùng và nhóm động vật nhỏ.
8.3. Sự kết hợp các biện pháp xử lý khác nhau
Theo quy luật, các hạt yêu cầu kèm theo các
điều kiện bảo quản.
8.3.1. Xử lý sơ bộ
8.3.1.1. Làm sạch
Hạt phải được sàng hoặc hút để loại bỏ tất cả
cọng rơm, trấu và các lá khác. Hạt ngũ cốc khác, hạt cỏ dại, hại bụi nhỏ và các
phần hạt vô cơ cũng phải được loại bỏ.
8.3.1.2. Làm khô
Hạt có thể làm khô theo mẻ hay bằng thiết bị
làm khô liên tục hoặc trong Situ ở nơi bảo quản.
Có thể làm khô bằng cách sử dụng không khí
nóng hoặc không khí lạnh có tính đến nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí
làm khô và của hạt cần làm khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Bảo quản
Có hai cách bảo quản chính như sau:
8.3.2.1. Bảo quản trong điều kiện không khí
bình thường
Cách này bao gồm bảo quản hạt để rời và bảo
quản trong bao. Toàn bộ hạt phải được kiểm tra định kỳ hoặc giám sát thường
xuyên về các dấu hiệu thay đổi rõ ràng về nhiệt độ, độ ẩm và hoạt động của vật
gây hại không xương sống và các vi sinh vật.
8.3.2.2. Bảo quản kín khí
Trong loại bảo quản kín, lượng cacbon dioxit
sẽ tăng lên và lượng oxy sẽ giảm sút do hoạt động của côn trùng hoặc vi sinh
vật cho đến khi hoạt động hô hấp ngừng lại. Hoạt động kỵ khí có thể xảy ra
trong các điều kiện bảo quản độ ẩm cao.
Kỹ thuật bảo quản theo TCVN 7857-2 (ISO
6322-2).
8.3.2.3. Bảo quản với không khí được khống
chế
Trong dạng bảo quản này không khí tự nhiên
giữa các hạt được thay bằng cacbon dioxit hoặc nitơ nhân tạo để tạo không khí
thiếu oxy để làm chết vật gây hại không xương sống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Đường
đẳng nhiệt hấp thụ - giải hấp
Các Hình từ A.1 đến Hình A.7 chỉ ra các ví dụ
của đồ thị biểu thị mối liên quan giữa độ ẩm hạt và độ ẩm tương đối của không
khí. Các đồ thị này do Viện Kỹ thuật Créales et fourages (ITCF), Pari, Pháp
cung cấp.
CHÚ THÍCH: Trên đồ thị, độ ẩm của hạt được
tính theo phần trăm khối lượng ẩm.
Hình A.1 - Lúa mì
Hình A.2 - Lúa mạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 - Yến mạch
Hình A.4 - Ngô
Hình A.5 - Gạo
Hình A.6 - Đậu đỗ
Hình A.7 - Lúa miến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 712 Cereals and cereal products -
Determination of moisture content - Routine reference method [Ngũ cốc và sản
phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm - Phương pháp chuẩn].
[2] TCVN 4995:2008 (ISO 5527:1995) Ngũ cốc -
Thuật ngữ và định nghĩa.
[3] TCVN 7857-2 : 2008 (ISO 6322-2 : 2000), Bảo
quản ngũ cốc và đậu đỗ - Phần 2: Khuyến nghị thực hành.
[4] TCVN 7857-3 : 2008 (ISO 6322-3 : 1989), Bảo
quản ngũ cốc và đậu đỗ - Phần 3: Kiểm soát sự xâm nhập của dịch hại.
[5] TCVN 7857-1 : 2008 (ISO 6639-3:1986), Ngũ
cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu - Phần 3: Phương pháp chuẩn.
[6] TCVN 6130 (ISO 6639-4:1986), Ngũ cốc và
đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu - Phần 4: Các phương pháp nhanh.