TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 8081
: 2009
ISO 6734
: 1989
SỮA
ĐẶC CÓ ĐƯỜNG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ TỔNG SỐ (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Sweetened condensed
milk - Determination of total solids content (Reference method)
Lời nói đầu
TCVN 8081 : 2009 cùng với TCVN 8082 : 2009
thay thế TCVN 5533 : 1991;
TCVN 8081 : 2009 hoàn toàn tương đương với
ISO 6734 : 1989;
TCVN 8081 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SỮA ĐẶC CÓ ĐƯỜNG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
CHẤT KHÔ TỔNG SỐ (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Sweetened condensed
milk - Determination of total solids content (Reference method)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để
xác định hàm lượng chất khô tổng số trong sữa đặc có đường.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và các sản phẩm
sữa - Hướng dẫn lấy mẫu.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng chất khô tổng số (total solids
content):
Phần khối lượng của các chất còn lại sau khi
sấy theo quy định trong tiêu chuẩn này.
Hàm lượng chất khô tổng số được biểu thị theo
phần trăm khối lượng.
4. Nguyên tắc
Phần mẫu thử được sấy sơ bộ trên nồi cách
thủy hoặc nồi hơi và sau đó mẫu đã trộn với cát được làm bay hơi tiếp trong tủ
sấy ở nhiệt độ 102 0C ± 2 0C.
5. Thiết bị, dụng cụ
và vật liệu
Nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước
có chất lượng tương đương.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1. Cân phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Tủ sấy, được trang bị quạt, có khả năng duy
trì được nhiệt độ ở 102 0C ± 2 0C trong toàn bộ khoang
làm việc.
5.4. Đĩa đáy phẳng, có chiều cao 20 mm
đến 25 mm, đường kính 50 mm đến 75 mm và làm bằng vật liệu thích hợp (ví dụ:
thép không gỉ, niken hoặc nhôm), có nắp đậy khít và dễ dàng tháo ra được.
5.5. Nồi cách thủy hoặc nồi hơi,
có thể đun đến sôi, có các vòng nắp có thể điều chỉnh kích thước.
5.6. Nồi cách thủy, có khả năng duy trì
được ở nhiệt độ 30 0C đến 40 0C.
5.7. Que khuấy ngắn bằng thủy tinh, một đầu phẳng và có
kích thước phù hợp với đĩa (5.4).
5.8. Cát thạch anh hoặc cát biển,
lọt qua được sàng vải có cỡ lỗ danh định 500 mm, nhưng không lọt qua được sàng có cỡ lỗ danh định 180 mm, và phù hợp với phép thử dưới đây.
5.8.1. Cho khoảng 20 g cát vào đĩa cùng với
que khuấy (5.7). Sấy đĩa cùng với cát, que khuấy và nắp được mở trong tủ sấy
(5.3) ít nhất 2 h. Đậy nắp, để đĩa nguội trong bình hút ẩm (5.2) đến nhiệt độ
phòng cân và cân chính xác đến 0,1 mg.
5.8.2. Làm ẩm cát bằng khoảng 5 ml nước, dùng
que khuấy trộn kỹ cát với nước và sấy tiếp đĩa cùng với cát, que khuấy và nắp
được mở trong tủ sấy (5.3) ít nhất 4 h. Đậy nắp, để đĩa nguội trong bình hút ẩm
(5.2) đến nhiệt độ phòng và cân lại chính xác đến 0,1 mg.
Chênh lệch giữa hai lần cân không được quá
0,5 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngâm cát trong axit clohydric 25 % (khối
lượng) (r20 » 1,12 g/ml) trong 3 ngày. Thỉnh thoảng
khuấy. Gạn dịch lỏng nổi phía trên càng nhiều càng tốt. Rửa cát bằng nước cho
đến khi hết phản ứng axit.
Sấy cát ở nhiệt độ khoảng 160 0C
ít nhất 4 h. Sau đó lặp lại phép thử đối với cát như mô tả ở trên.
6. Lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
7. Chuẩn bị mẫu thử
Mở hộp chứa và trộn kỹ sữa bằng thìa hoặc dao
trộn. Cho hộp chuyển động xoay theo chiều lên-xuống sao cho các lớp trên và
phần ở đáy góc hộp trộn được với nhau. Chú ý gộp hết mẫu sữa còn dính trên
thành và đáy hộp chứa.
Chuyển mẫu càng triệt để càng tốt sang bình
thủy tinh thứ hai, đậy kín nắp bình. Đun nóng bình trên nồi cách thủy (5.6)
được duy trì ở 30 0C đến 40 0C. Làm nguội về 20 0C
đến 25 0C. Khuấy trộn kỹ mẫu đựng trong bình. Trộn cho đến khi thu
được toàn bộ khối lượng mẫu đồng nhất. Đậy nắp bình.
Trong trường hợp mẫu đựng trong ống có thể
gấp lại được, thì cắt mở ống và chuyển mẫu sang bình thủy tinh. Sau đó cắt hẳn
ống và chuyển mẫu còn dính trong ống sang bình.
8. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sấy đĩa (5.4), có chứa khoảng 25 g cát (5.8),
với nắp để bên cạnh và que khuấy (5.7) để trên nắp, trong tủ sấy (5.3) ít nhất
1 h.
Đậy nắp đĩa (có que khuấy trên nắp), chuyển
ngay vào bình hút ẩm (5.2), để nguội đến nhiệt độ phòng (ít nhất 45 min) và cân
đĩa cùng với nắp và que khuấy, chính xác đến 0,1 mg.
8.2. Phần mẫu thử
Nghiêng cát về một bên đĩa đã được chuẩn bị
(8.1), cho lên phần trống sạch khoảng 2,0 g mẫu thử đã được chuẩn bị, đậy nắp
với que khuấy trên nắp và cân lại chính xác đến 0,1 mg.
8.3. Xác định
8.3.1. Cho 5 ml nước vào phần mẫu thử trong
đĩa và dùng que khuấy để trộn. Trộn kỹ phần mẫu thử đã được pha loãng với cát,
dàn đều hỗn hợp trên đĩa. Để một đầu que khuấy trong hỗn hợp còn đầu kia dựa
vào thành đĩa.
8.3.2. Sấy đĩa đã mở nắp khoảng 30 min trên
nồi cách thủy hoặc nồi hơi (5.5) sao cho đáy đĩa tiếp xúc được với hơi càng
nhiều càng tốt, trong giai đoạn đầu sao dùng que khuấy để đảo trộn hỗn hợp để
hỗn hợp được thông khí tốt và trở nên dễ tơi.
8.3.3. Lấy đĩa ra khỏi nồi cách thủy hoặc nồi
hơi sau đó để que khuấy đầu phẳng trong đĩa và sấy đĩa với nắp được mở để bên
cạnh, trong tủ sấy trong 2 h. Lấy đĩa ra, đậy nắp và chuyển ngay vào bình hút
ẩm (5.2).
8.3.4. Để đĩa nguội đến nhiệt độ phòng (ít
nhất 45 min) rồi cân chính xác đến 0,1 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.6. Lặp lại các thao tác đã mô tả trong
8.3.5 cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân không vượt quá 1 mg.
Ghi lại khối lượng thu được thấp nhất.
9. Biểu thị kết quả
9.1. Phương pháp tính
Hàm lượng chất khô tổng số, được biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
x 100
trong đó
m0 là khối lượng của đĩa (kể cả
cát), nắp và que khuấy (xem 8.1), tính bằng gam (g);
m1 là khối lượng của đĩa (kể cả
cát), nắp, que khuấy và phần mẫu thử (xem 8.2), tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng của đĩa, nắp, que
khuấy và phần mẫu thử khô (xem 8.3.6), tính bằng gam (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Độ chụm
CHÚ THÍCH Giá trị độ lặp lại và độ tái lập
được biểu thị ở mức xác suất 95 % và các kết quả từ phép thử liên phòng thử
nghiệm (xem STEIGER, G và MARTENTS, R. Bulletin of the international dairy
federation, 1988, No.235) đã được tiến hành theo ISO 5725 : 1986, precision
of test methods - Determination of repeatability and reproducibility for a
standard test method by inter-laboratory tests.
9.2.1. Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai kết quả thử nghiệm đơn
lẻ, thu được khi phân tích trên cùng vật liệu thử, do cùng một người phân tích,
sử dụng cùng một thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn và thực hiện đúng
phương pháp, không được có nhiều hơn một trong 20 trường hợp có kết quả vượt
quá 0,4 g chất khô so với trung bình tổng số chất khô trên 100 g sản phẩm.
9.2.2. Độ tái lập
Chênh lệch giữa hai kết quả thử nghiệm độc
lập, riêng rẽ, thu được do hai người thực hiện, tiến hành ở các phòng thử
nghiệm khác nhau, phân tích trên cùng vật liệu thử không được có nhiều hơn một
trong 20 trường hợp có kết quả vượt quá 0,6 g chất khô so với trung bình tổng
số chất khô trên 100 g sản phẩm.
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải chỉ được phương pháp
đã sử dụng và kết quả thử nghiệm thu được. Báo cáo thử nghiệm cũng đề cập đến
mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn cùng
với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm tất cả các
chi tiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử.