TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
11132:2015
ISO
22118:2011
VI
SINH VẬT TRONG THỰC PHẨM VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẢN ỨNG CHUỖI POLYMERASE (PCR)
ĐỂ PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG VI SINH VẬT GÂY BỆNH TỪ THỰC PHẨM - ĐẶC TÍNH HIỆU
NĂNG
Microbiology
of
food
and animal feeding stuffs - Polymerase chain reaction (PCR)
for the detection and quantification of food-borne pathogens - Performance
characteristics
Lời nói đầu
TCVN 11132:2015 hoàn toàn tương đương với ISO
22118:2011;
TCVN 11132:2015 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích
và lấy mẫu
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay, hầu hết các phương pháp được
xây dựng dựa vào phản ứng chuỗi
polymerase (PCR)
và PCR real-time, các nguyên tắc của phương pháp định tính và định lượng bằng
sinh học phân tử khác cũng đang được xem xét.
Để so sánh các phương pháp sinh học phân tử với
các phương pháp cổ điển hoặc các
nguyên tắc khác, cần xây dựng các yêu cầu tối thiểu về các đặc tính hiệu năng của
phương pháp.
Tiêu chuẩn này nằm trong bộ tiêu chuẩn với tên
chung là Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi
polymerase (PCR) để
phát hiện vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm:
TCVN 7682 (ISO 20838), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát
hiện sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Yêu cầu về khuếch đại
và phát hiện đối với các phương pháp định tính
TCVN 10781 (ISO/TS 13136) Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện vi sinh vật gây bệnh
trong thực phẩm bằng phản ứng
chuỗi polymerase (PCR) thời gian thực - Phát hiện Escherichia coli sinh độc tố
Shiga (STEC) và xác định các nhóm huyết thanh O157, O111, O26, O103 và O145
TCVN 11131 (ISO/TS 20836), Vi sinh
vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để
phát hiện vi sinh
vật gây bệnh từ thực phẩm - Phép thử hiệu năng đối với
máy chu trình nhiệt
TCVN 11132 (ISO 22118) Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát
hiện và định lượng vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Đặc tính hiệu năng
TCVN 11133 (ISO 22119), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymerase real-time (PCR
real-time) để phát hiện và định lượng vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Định
nghĩa và yêu cầu chung
TCVN 11134 (ISO 22174), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi
polymerase (PCR) để phát hiện vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Định
nghĩa và yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VI SINH VẬT
TRONG THỰC PHẨM VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẢN ỨNG CHUỖI POLYMERASE (PCR) ĐỂ PHÁT
HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG VI SINH VẬT GÂY BỆNH TỪ THỰC PHẨM -
ĐẶC TÍNH HIỆU NĂNG
Microbiology
of
food
and animal feeding stuffs - Polymerase chain reaction
(PCR) for the detection and quantification of food-borne pathogens - Performance
characteristics
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối
thiểu về đặc tính hiệu năng để phát hiện các trình tự axit nucleic (ADN hoặc
ARN) bằng các phương
pháp sinh học phân tử. Tiêu chuẩn này áp dụng để phát hiện các vi sinh vật gây
bệnh từ thực phẩm và các chủng phân lập được bằng các phương pháp
sinh học phân tử dựa vào phản ứng chuỗi polymerase (PCR).
Tiêu chuẩn này cũng có thể dùng để
phát hiện các vi sinh vật gây bệnh có trong mẫu môi trường và mẫu thức ăn chăn
nuôi.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ đưa ra ở
đây được dùng thường xuyên tại
thời điểm xây dựng tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản
mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 16140:2003, Microbiology of food and
animal feeding stuff - Protocol for the validation of alternative methods
(Vi sinh trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Quy trình đánh giá
các phương pháp thay thế).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Chất phân tích (analyte)
Thành phần phát hiện được hoặc đo được
bằng phương pháp phân tích.
CHÚ THÍCH 1: Các chất phân tích có thể là
vi sinh vật hoặc virus, các thành phần hoặc sản phẩm của chúng.
CHÚ THÍCH 2: Phù hợp với 3.4 của ISO 16140:2003.
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp phân tích có thể phát hiện
được sự có mặt hoặc
không có mặt chất phân tích được phát hiện trực tiếp hoặc gián tiếp từ một lượng mẫu nhất định.
[ISO 16140:2003, 3.5].
3.3
Phương pháp định lượng (quantitative
method)
Phương pháp phân tích có thể phát hiện
số lượng chất phân tích bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp từ một lượng mẫu
nhất định.
CHÚ THÍCH: Phù hợp với 3.6 của ISO
16140:2003.
3.4
Thử nghiệm độ chắc chắn (robustness
testing)
<vi sinh vật trong thực phẩm>
phương pháp đề nghị với những thay đổi nhỏ của quy trình hoặc yếu tố môi trường để
xác định ảnh hưởng bất kỳ có trong quá trình thực hiện phương pháp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính chọn lọc (selectivity)
<vi sinh vật trong thực phẩm> phép đo
chọn lọc dương (phát hiện các vi khuẩn hoặc virus đích> và phép đo chọn
lọc âm <không phát hiện các vi khuẩn hoặc virus không phải đích>
3.6
Độ nhạy (sensitivity)
<vi sinh vật trong thực phẩm>
Phép đo số lượng nhỏ nhất các tế bào phân tích, các hạt hoặc các phân tử có thể phát hiện được
trong một phản ứng riêng lẻ.
3.7
Tính đặc hiệu (specificity)
Khả năng công nhận duy nhất đích cần
phát hiện, phân biệt rõ ràng với các chất và các tạp chất tương tự.
[TCVN 11134:2015 (ISO 22174:2005),
3.6.4].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ đúng (trueness)
Mức độ gần nhau giữa kỳ vọng của một kết quả
thử hoặc kết quả đo và giá trị thực.
[ISO 3534-2:2006[1], 3.3.3].
3.9
Giới hạn phát hiện (detection
limit/limit of detection/LOD)
Hàm lượng tối thiểu hoặc nồng độ tối thiểu
của sinh vật đích trong một lượng xác định của nền mẫu mà có thể phát hiện được
trong các điều kiện thực nghiệm quy định trong phương pháp.
CHÚ THÍCH: Phù hợp với 3.1.8 của TCVN
11134:2015 (ISO 22174:2005).
3.10
Giới hạn định lượng (quantification
limit/limit of quantification/LOQ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phù hợp với 6.2.2.2.3 của
ISO 16140:2003.
3.11
Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử/đo
độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ chụm chỉ phụ thuộc
vào phân bố của sai số ngẫu nhiên chứ không liên quan đến giá trị thực hoặc giá
trị quy định.
CHÚ THÍCH 2: Thước đo độ chụm thường được thể hiện bằng độ
phân tán và được tính toán như độ lệch
chuẩn của các kết quả thử hoặc kết quả đo. Độ
chụm càng thấp thì độ lệch
chuẩn càng lớn.
CHÚ THÍCH 3: Thước đo định lượng của độ chụm phụ thuộc chủ yếu
vào các điều kiện quy định. Các điều kiện lặp lại và điều kiện tái lập là những tập hợp cụ thể của
các điều kiện quy định.
[TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006)[1], 3.3.4].
4 Đặc tính hiệu năng
của các phương pháp định tính và định lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp phát hiện phân tử phải đáp ứng đặc
tính thực hiện theo tiêu chuẩn này. Thông tin về đặc tính thực hiện của phương
pháp phát hiện phân tử phải được cung cấp. Thông tin cụ thể bao gồm thử nghiệm
của một phòng hoặc nhiều phòng thí nghiệm, thông tin tương ứng nhận được trong
quá trình đánh giá sơ bộ phương pháp (ví dụ sự thay đổi của thông số, thuốc thử).
4.2 Phạm vi của phương pháp
Cần nêu rõ mục đích của phương pháp.
Thông tin liên quan đến việc sử dụng phương pháp và các hạn chế của phương pháp
phải được đề cập đến. Đặc biệt người xây dựng phương pháp cũng cần chỉ ra tiêu
chí nào cần thực hiện theo tiêu chuẩn này.
4.3 Cơ sở khoa học
Tổng quan về nguyên tắc và tham khảo
các ấn phẩm khoa học
cần được cung cấp.
4.4 Sự chọn lọc
4.4.1 Phép thử chọn lọc dương
4.4.1.1 Yêu cầu chung
Cần cung cấp kết quả thực nghiệm từ
phép thử của phương pháp với virus hoặc vi sinh vật đích. Thử nghiệm này cần
bao gồm tất cả các thay đổi có liên quan hoặc các loại vi sinh vật hoặc virus
theo phạm vi của phương pháp (4.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thay đổi về các vi
sinh vật hoặc virus đích cần
được phát hiện với hiệu quả khuếch đại tốt, thậm chí nếu có những khác biệt về
trình tự mồi và/hoặc vị trí gắn mồi như
được đề cập trong phạm vi của phương pháp.
Nếu có thể, cần thử nghiệm 50 chủng vi
sinh vật hoặc virus đích cụ thể.
4.4.2 Phép thử chọn lọc âm
4.4.2.1 Yêu cầu chung
Cần cung cấp kết quả thực nghiệm
từ phép thử của phương pháp với virus hoặc vi sinh vật đích. Thử nghiệm này cần bao gồm các
virus hoặc vi sinh vật có hệ thống phân loại gần nhau hoặc không gần
nhau.
Phương pháp này phân biệt rõ giữa các
vi sinh vật hoặc virus đích hoặc không phải đích.
4.4.2.2 Các hệ thống phép thử để phát hiện
vi khuẩn
Chọn tối thiểu 30 chủng có thể làm ảnh
hưởng đến vi sinh vật đích và các chủng vi sinh vật sẵn có trong từng mẫu thử. Ví dụ về
các vi sinh vật thích hợp được liệt kê trong Phụ lục A.
Thử nghiệm cũng bao gồm cả virus, ví dụ
nếu có sự đồng nhất trình tự của các oligonucleotide với trình tự của axit nucleic
của virus.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lượng ADN có thể phát hiện rõ, ví dụ ADN của
khoảng 106 tế bào cần được sử dụng
cho thử nghiệm
chọn lọc. Sự phù hợp của ADN được sử dụng để khuếch đại cần được
khẳng định, ví dụ bằng hệ thống PCR thích hợp dựa trên ribosom ADN.
4.4.2.3 Hệ thống phép thử để phát hiện
nấm
Chọn ít nhất 30 chủng vi sinh vật hoặc
virus không phải đích.
Trong đánh giá hệ thống thử nghiệm nấm,
ít nhất 90% các chủng phải là nấm. Số chủng còn lại có thể là virus hoặc
vi khuẩn.
Thử nghiệm cần bao gồm cả virus, nếu có
liên quan. Đây có thể là một trường
hợp nếu có sự tương đồng về
trình tự của các oligonucleotide với trình tự của axit nucleic của virus.
Một lượng ADN có thể phát hiện rõ, ví
dụ ADN của khoảng 106 tế bào cần được sử dụng cho thử nghiệm chọn lọc. Sự
phù hợp của ADN được sử dụng để khuếch đại cần được khẳng định, ví dụ bằng hệ
thống PCR thích hợp dựa trên ribosom ADN.
4.4.2.4 Hệ thống phép thử để
phát hiện virus
Trong hệ thống đánh giá thử nghiệm
phát hiện virus, cần ít nhất 3 chủng
virus không phải là chủng đích để thử nghiệm.
Một lượng ADN hoặc ARN có thể phát hiện
rõ, ví dụ có ADN hoặc ARN của khoảng 106 tế bào hoặc đương lượng di truyền virus cần được
sử dụng cho thử nghiệm chọn lọc. Sự phù hợp của axit nucleic được sử dụng để
khuếch đại cần được khẳng định, ví dụ
bằng hệ thống thử nghiệm khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.1 Yêu cầu chung
Các kết quả thực nghiệm từ phép thử
phương pháp ở các nồng độ khác nhau để kiểm tra phạm vi sử dụng của phương pháp cần có
sẵn và phải được mô tả trong báo cáo đánh giá.
4.5.2 Các yêu cầu tối thiểu về độ nhạy
trong các phép thử định tính
Các vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm
cần thử định tính với mức độ phát
hiện từ 1 tế bào đến 10 tế bào cho một phép thử đối với vi khuẩn hoặc đối với ký sinh
trùng từ 10 tế bào đến 100 tế bào hoặc đương lượng di truyền
virus trong một
lượng chất nền thực phẩm xác định khi nghiên cứu. Nồng độ này liên quan đến lượng
mẫu được dùng trước khi bắt đầu quy trình phát hiện (bao gồm bước tăng sinh).
CHÚ THÍCH: Độ nhạy của phản ứng
khác với độ nhạy của phương pháp. Độ nhạy
của phản ứng có thể được xác
định chính xác bằng lượng
axit nucleic dùng như là khuôn mẫu.
Độ nhạy của phương pháp trong số những mẫu khác nhau, tùy thuộc vào hiệu quả
thu hồi chất chiết theo
nồng độ.
Cần tiến hành thử nghiệm trên các mẫu chứa các
hệ vi sinh vật nền liên quan đến mẫu thực phẩm.
Việc đánh giá độ nhạy cần bao gồm năm
loại thực phẩm khác nhau.
4.5.3 Các yêu cầu tối thiểu về độ
nhạy trong các phép thử định lượng
Giới hạn trên và giới hạn dưới của dải
tuyến tính của phương pháp phải được quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá độ nhạy cần bao gồm năm
loại thực phẩm khác nhau.
Người sử dụng phải đảm bảo rằng phương
pháp được chọn bao trùm dải phát hiện đã cho của thông số đích.
4.6 Độ chắc chắn
4.6.1 Yêu cầu chung
Cần cung cấp các kết quả thu được từ
thực nghiệm của phương pháp với một số dao động nhỏ chủ định về các
thông số của phương pháp (ví dụ: thay đổi về nồng độ thành phần bộ kit thử, thay đổi
trong thiết bị...), nếu có
sẵn.
4.6.2 Phép xác định độ chắc chắn
Có thể thực hiện phép thử liên phòng để
xác định độ chắc chắn.
Các kết quả của phép thử liên phòng phải được diễn
giải nghiêm ngặt. Phương pháp này có thể áp dụng nếu các kết quả của các phòng
thử nghiệm
khác nhau dao động không đáng kể.
4.7 Kiểm chứng phân
tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Độ đúng và độ
chụm
Thông tin về độ đúng và độ chụm cần được
cung cấp.
4.9 Thiết bị
Các quy định kỹ thuật của
thiết bị có thể ảnh hưởng đến tính
năng hoạt động của phương pháp. Thiết bị yêu cầu để áp dụng phương pháp cần được quy định
rõ liên quan đến chuẩn
bị mẫu và phân tích phân tử.
Người cung cấp phương pháp phải chỉ rõ
thiết bị đã dùng để đánh giá xác nhận
phương pháp.
Các phòng thử nghiệm có thể sử dụng trang
thiết bị khác với thiết bị quy định
trong phương pháp, nếu cho các kết
quả đánh giá thực nghiệm tốt.
5 Các đặc tính hiệu
năng dùng để đánh giá xác nhận
5.1 Yêu cầu chung
Phương pháp cần được đánh giá xác nhận
giá trị sử dụng với cùng điều kiện như thực hiện phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không áp dụng, các đặc tính hiệu
năng của phương pháp phải được xác định khi áp dụng phương pháp cụ thể, nghĩa
là quy trình phân tích cụ thể đối với phạm vi xác định của phương pháp (4.2).
Như một yêu cầu tối thiểu đối với việc
đánh giá trong phòng thử nghiệm, phép thử phải do ít nhất hai người thực hiện.
Đối với các phép phân tích độ nhạy, cần thực hiện các phép thử trên các mẫu ở mức
nhiễm với các yêu cầu tối thiểu.
Các phép phân tích trong các nghiên cứu
đánh giá xác nhận, bắt đầu từ việc chiết axit nucleic, cần được chạy
ít nhất là lặp lại hai
lần trên một mẫu.
5.2 Xác định giới hạn phát hiện, giới
hạn định lượng và phạm vi sử dụng đối với các phương
pháp phát hiện sinh học phân tử
5.2.1 Phương pháp định tính
5.2.1.1 Yêu cầu chung
Phương pháp định tính
phải được đánh giá theo đúng phương pháp sẽ được sử dụng.
Phương pháp, kể cả mọi
chi tiết trước khi bắt đầu các bước cô đặc hoặc làm giàu, cần có
độ nhạy từ 1 cfu (đơn vị hình thành khuẩn
lạc) đến
10 cfu hoặc hệ gen virus tương đương trong một lượng xác định của nền
mẫu thực phẩm cần phân tích. Phương pháp không được làm tăng đáng kể số lượng
dương tính giả.
Khái niệm sử dụng tỷ lệ dương tính giả và âm tính
giả nhằm mô tả độ đúng và độ
chụm của phương pháp phân tích định tính đã được xây dựng để phân tích vi sinh
[5].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 0 cfu (mẫu trắng)
- 1 cfu đến 10 cfu
- 10 cfu đến
100 cfu
Thông thường, hai chủng liên quan
đến nền mẫu được chọn.
Kết quả của phép thử định tính là “có” hoặc “không”.
Các kết quả âm tính giả cho thấy không
có mặt của chất phân tích khi thực tế chất phân tích có mặt trong mẫu; kết quả dương tính giả cho thấy có
mặt chất phân tích nhưng thực tế trong mẫu lại không có. Việc tăng số lượng kết
quả âm tính giả
quan sát được khi lượng chất phân tích đạt đến giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp.
LOD của phương pháp định tính có thể được biểu thị
là nồng độ chất
phân tích cho kết quả dương tính với
xác suất 0,95.
Điều này nhấn mạnh rằng tỷ lệ các
kết quả âm tính giả phải
nhỏ hơn hoặc bằng 0,05. Trong quá trình đánh giá xác nhận phép phân tích định
tính, việc xác định số lượng dương tính giả cũng quan trọng.
Các kết quả dương tính giả và âm tính
giả có thể được biểu thị theo tỷ lệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ dương tính giả là xác suất mà mẫu
âm tính đã biết được phân loại thành dương tính. Tỷ lệ dương tính giả là số lượng mẫu
âm tính đã biết nhưng bị phân loại nhầm chia cho tổng số mẫu âm tính (mẫu âm
tính bị nhầm cộng với số lượng mẫu âm tính đúng) thu được bằng phương pháp này.
Để thuận tiện, tỷ lệ dương tính giả, pf+ có thể biểu
thị bằng phần trăm như sau:
Trong đó:
nf+ là số lượng
mẫu âm tính đã biết nhưng bị
phân loại thành dương tính;
nr- là số lượng
kết quả thử âm tính thực.
5.2.1.3 Tỷ lệ âm tính giả
Tỷ lệ âm tính giả là xác suất mà mẫu
dương tính đã biết được phân loại thành âm tính. Tỷ lệ âm tính giả là số lượng
mẫu dương tính đã biết nhưng bị
phân loại nhầm chia
cho tổng số mẫu
dương tính (mẫu dương
tính bị phân loại nhầm cộng với số lượng mẫu dương tính đúng) thu được bằng
phương pháp này.
Để thuận tiện, tỷ lệ âm tính giả, pf+ có thể biểu
thị bằng phần trăm như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
nf- là số lượng
mẫu dương tính đã biết nhưng bị
phân loại thành âm tính;
nr+ là số lượng
kết quả dương tính thực.
5.2.2 Phương pháp định lượng
Việc đánh giá xác nhận các phương pháp
được quy định trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1 )[2] và TCVN
6910-2 (ISO 5725-2)[3] và Tài liệu
tham khảo [4]. Phép xác định LOD hoặc giới hạn định lượng (LOQ) là không cần thiết
để thiết lập giá trị sử dụng của phương pháp về ứng dụng đã định. Ví dụ: nếu
phương pháp được sử dụng để xác
định trong dải từ 1 000
cfu/g đến 100 000 cfu/g, thì không cần xác định LOD là 1 cfu/g. Cần xác định
phạm vi áp dụng của phương pháp trong đánh giá xác nhận. Phương pháp chỉ sử dụng
trong dải đo đã xác định.
LOQ đối với phương pháp định lượng là
nồng độ chất phân tích cho kết quả dương tính với xác suất 0,95.
Điều này hàm ý rằng tỷ lệ các kết quả
âm tính giả là nhỏ hơn hoặc bằng 0,05.
LOQ tương ứng với nồng độ thấp nhất
của dải đo sử dụng.
6 Báo cáo đánh giá
xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo đánh giá cần có các thông tin
sau:
a) tên của phòng thử nghiệm;
b) ngày đánh giá;
c) số lượng mẫu được sử dụng;
d) số lượng và loại nền mẫu được sử
dụng;
e) kết quả của phép thử độ nhạy:
1) số lượng và tên các chủng đích được
sử dụng, kể cả lượng ADN hoặc ARN được dùng trong phản ứng đối với
các phép thử đặc hiệu;
2) số lượng và tên các vi sinh vật hoặc
virus không phải đích, kể cả lượng ADN hoặc ARN được dùng trong phản ứng đối với các
phép thử đặc hiệu;
3) kết quả của các phép
thử khả năng khuếch đại ADN hoặc ARN được dùng trong phản ứng đối với các phép
thử đặc hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) thông tin về độ chắc chắn của
phương pháp;
h) thông tin về các kiểm chứng phân
tích được sử dụng;
i) thông tin về thiết
bị dụng cụ được sử
dụng;
j) thông tin về độ chụm và
độ đúng;
k) mọi quan sát khác có liên quan
trong quá trình thực hiện nghiên cứu đánh giá xác nhận.
6.2 Phương pháp định
tính
Báo cáo đánh giá xác nhận đối với các
phương pháp định tính cần xem xét đến thông tin về LOD (hoặc độ nhạy của phương
pháp) và độ chọn lọc. Tỷ lệ dương tính giả pf+ có thể được
sử dụng để tính giá trị chọn lọc,
tính bằng phần trăm 100 - pf+ và tỷ lệ âm tính giả pf- có thể được
dùng để tính giá trị độ nhạy, tính bằng phần trăm 100 - pf-.
6.3 Phương pháp định lượng
Báo cáo đánh giá xác nhận đối với các
phương pháp định lượng cần xem xét đến thông tin về độ chính xác (độ đúng và độ
chụm), phạm vi sử dụng và LOD và/hoặc LOQ, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Danh mục tối thiểu các vi sinh vật dùng cho
các phép thử loại trừ để phát hiện vi khuẩn
Danh mục này bao gồm:
- Bacillus cereus
- Brochothrix thermosphacta
- Campylobacter jejuni
- Citrobacter spp.
- Clostridium perfringens
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Echerichia coli
- Lactobacillus spp.
- Listeria monocytogens
- Pseudomonas spp.
- Salmonella enterica
- Staphylococcus aureus
- Yersinia enterocolitica
- Aspergillus spp.
- Sacharomyces spp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN
8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
[2] TCVN 6910-1
(ISO 5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo -
Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung
[3] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ
chính xác (độ đúng và
độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp
cơ bản xác định độ lặp lại và độ
tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
[4] Horwitz, W. Protocol for the design, conduct and interpretation
of method-performance studies. Pure Appl. Chem. 1995, 67,
pp. 331-343
[5] Feldsine, P., Abeyta, C., Andrews, W. H. AOAC
International Methods Committee guidelines for validation
of qualitative and quantitative food microbiological Official
Methods of analysis. J. AOAC Int. 2002, 85, pp. 1187-1200