CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
58/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 58/2003/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 2003 QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM SOÁT NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU, VẬN CHUYỂN QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM CHẤT
MA TUÝ, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Nghị định
này quy định chi tiết và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu
và vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần.
2. Việc kiểm soát các hoạt động
nhập khẩu, xuất khẩu và vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2.
Các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần.
Điều 3.
1. Bộ Công
an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, bao gồm :
a) Tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện việc kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
b) Hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện kế
hoạch kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất
ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong phạm vi lĩnh vực và
địa bàn quản lý của mình.
2. Cơ quan, tổ chức tiến hành
các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất
ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải tuân thủ các quy định
của Luật Phòng, chống ma tuý, các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
KIỂM SOÁT NHẬP KHẨU, XUẤT
KHẨU CHẤT MA TUÝ, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN
Điều 4.
Chỉ những cơ quan, tổ chức sau đây được phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (sau đây gọi là nhập khẩu, xuất
khẩu):
1. Các doanh nghiệp được Bộ Y tế
cho phép nhập khẩu, xuất khẩu để sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm
nghiệm và nghiên cứu khoa học.
2. Các doanh nghiệp được Bộ Công
nghiệp cho phép nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất sử dụng trong các lĩnh vực sản
xuất.
3. Các đơn vị thuộc Công an nhân
dân được Bộ Công an chỉ định được phép nhập khẩu, xuất khẩu để sử dụng trong
lĩnh vực đấu tranh chống tội phạm.
Điều 5.
1. Bộ Y tế
quy định cụ thể trình tự, thủ tục cho phép nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực
y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học.
2. Bộ Công nghiệp quy định cụ thể
trình tự, thủ tục cho phép nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất sử dụng trong các
lĩnh vực sản xuất.
3. Bộ Công an quy định cụ thể
trình tự, thủ tục cho phép nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực đấu tranh chống
tội phạm.
Điều 6.
1. Hồ sơ
xin phép nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm :
a) Văn bản cho phép xuất khẩu hoặc
nhập khẩu của nước có hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu;
b) Đơn xin phép nhập khẩu, xuất
khẩu phải theo mẫu thống nhất của Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp, Bộ Công an. Đơn xin
phép phải thể hiện các nội dung sau: Tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu;
mục đích nhập khẩu, xuất khẩu; tên, địa chỉ nơi sản xuất, tên gọi, số lượng,
hàm lượng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần cần nhập
khẩu, xuất khẩu; phương tiện và điều kiện bảo đảm an toàn vận chuyển; thời gian
và tên cửa khẩu hàng nhập khẩu, xuất khẩu sẽ đi qua.
2. Các tài liệu nêu trên nếu bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận về tính hợp pháp của
bản dịch.
3. Trong thời hạn chậm nhất là
15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn và hồ sơ xin phép hợp lệ, Bộ trưởng Bộ
Y tế, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Công an phải quyết định việc cấp
hoặc không cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu. Giấy phép phải ghi rõ tên, địa
chỉ tổ chức được phép nhập khẩu, xuất khẩu; tên gọi, hàm lượng, số lượng chất
ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; thời hạn thực hiện việc
nhập khẩu, xuất khẩu; tên cửa khẩu mà hàng nhập khẩu, xuất khẩu đi qua. Trường
hợp không cấp giấy phép thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 7.
Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu được cấp cho từng lần nhập khẩu, xuất khẩu và có
giá trị trong thời hạn ghi trong giấy phép. Trường hợp hết thời hạn ghi trong
giấy phép nhưng việc nhập khẩu, xuất khẩu chưa thực hiện được thì cơ quan cấp
giấy phép có thể gia hạn thêm. Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp, Bộ Công an trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 8.
1. Giấy
phép nhập khẩu, xuất khẩu được gửi cho cơ quan, tổ chức xin phép nhập khẩu, xuất
khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, xuất
khẩu và gửi Bộ Tài chính, Bộ Công an để theo dõi, quản lý.
2. Chi cục Hải quan nơi có hàng
nhập khẩu, xuất khẩu có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục hải quan, thực hiện chế
độ kiểm tra, giám sát hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện hàng nhập khẩu, xuất khẩu không đúng với nội dung giấy
phép, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm dừng các thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, lập
biên bản, giải quyết theo thẩm quyền và thông báo ngay cho các cơ quan hữu
quan.
Điều 9.
1. Bộ Y tế,
Bộ Công nghiệp, Bộ Công an quy định cụ thể đối tượng, điều kiện giao, nhận,
tàng trữ, vận chuyển hàng nhập khẩu, xuất khẩu sử dụng trong các lĩnh vực y tế,
phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, sản xuất và đấu tranh chống tội phạm.
2. Người nhận hàng nhập khẩu, xuất
khẩu phải có các giấy tờ cần thiết và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, số
lượng, chủng loại các chất đó trong quá trình vận chuyển và giao đầy đủ cho người
có trách nhiệm. Người nhận hàng nhập khẩu, xuất khẩu phải kiểm tra, đối chiếu về
nồng độ, hàm lượng, số lượng, chất lượng, số lô hàng, hạn sử dụng. Hai bên
giao, nhận phải ký và ghi rõ họ, tên vào chứng từ, hồ sơ kèm theo hàng nhập khẩu,
xuất khẩu.
3. Trong quá trình vận chuyển,
hàng nhập khẩu, xuất khẩu phải được đóng gói, niêm phong; trên bao bì ghi rõ
nơi xuất khẩu, nhập khẩu, tên gọi, số lượng và phải có hồ sơ kèm theo. Trong mọi
trường hợp, việc đóng gói hàng nhập khẩu, xuất khẩu phải có phiếu đóng gói kèm
theo hòm, kiện, hộp dùng để đóng gói ghi rõ tên chất, nồng độ, hàm lượng (nếu
có), số lượng, ngày đóng gói và tên người đóng gói.
4. Phương tiện dùng để vận chuyển
hàng nhập khẩu, xuất khẩu phải bảo đảm các điều kiện theo quy định để tạo thuận
lợi cho cơ quan Hải quan, cơ quan Công an tiến hành việc kiểm soát, quản lý khi
cần thiết.
5. Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp, Bộ
Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thực hiện các quy
định tại Điều này.
Điều 10.
1. Cơ
quan, tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu và Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng nhập
khẩu, xuất khẩu đi qua phải mở sổ theo dõi theo mẫu quy định, lập hồ sơ theo
dõi số lượng nhập khẩu, xuất khẩu, số lượng xuất, nhập kho theo quy định của Bộ
Y tế, Bộ Công nghiệp, Bộ Công an, Bộ Tài chính. Phiếu xuất kho, nhập kho hàng
nhập khẩu, xuất khẩu không được viết chung với các loại hàng hoá khác. Sổ sách,
chứng từ về nhập khẩu, xuất khẩu phải lưu giữ trong thời hạn do Bộ Y tế, Bộ
Công nghiệp, Bộ Công an quy định.
2. Cơ quan, tổ chức nhập khẩu,
xuất khẩu và Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng nhập khẩu, xuất khẩu đi qua phải
thực hiện chế độ bảo quản, báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Công
nghiệp, Bộ Công an, Bộ Tài chính và trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc,
kể từ khi hoàn thành việc nhập khẩu, xuất khẩu phải báo cáo kết quả về cơ quan
đã cấp giấy phép và Bộ Công an để theo dõi. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng
từ, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập Hội đồng để tiến hành huỷ sổ sách, chứng
từ đó và phải lập biên bản. Trong mọi trường hợp, khi phát hiện có sự nhầm lẫn
hoặc thất thoát các chất này thì cơ quan, tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu phải báo
cáo ngay về cơ quan đã cấp giấy phép.
Điều 11.
Đối với trường hợp vi phạm các quy định về kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất
khẩu, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Công an tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể quyết định thu hồi giấy phép nhập khẩu,
xuất khẩu đã cấp, đình chỉ việc nhập khẩu, xuất khẩu, xử lý người vi phạm và
hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
KIỂM SOÁT VẬN CHUYỂN QUÁ
CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM CHẤT MA TUÝ, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN
Điều 12.
Tổ chức cần vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần (sau đây gọi là vận chuyển quá cảnh) phải gửi
đơn và hồ sơ xin phép kèm theo giấy phép của nước xuất khẩu và giấy phép của nước
nhập khẩu hàng quá cảnh đến Bộ Công an Việt Nam để xem xét, làm thủ tục cấp giấy
phép.
Điều 13.
1. Hồ sơ
xin phép vận chuyển quá cảnh phải bao gồm :
a) Giấy phép xuất khẩu của nước
có hàng xuất khẩu;
b) Giấy phép nhập khẩu của nước
có hàng nhập khẩu;
c) Giấy phép quá cảnh của nước
mà hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã đi qua trước khi đến Việt Nam (trường hợp
vận chuyển quá cảnh nhiều nước);
d) Đơn xin phép vận chuyển quá cảnh
phải theo mẫu thống nhất của Bộ Công an Việt Nam. Đơn xin phép phải thể hiện
các nội dung sau:
Tên, địa chỉ tổ chức vận chuyển
quá cảnh;
Thời gian, lý do quá cảnh;
Tên, địa chỉ nơi sản xuất, tên gọi,
công thức hoá học, số lượng, hàm lượng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần và có mẫu vật kèm theo;
Phương tiện, hành trình, điều kiện
an toàn vận chuyển.
2. Các tài liệu nêu trên nếu bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận về tính hợp pháp của
bản dịch.
3. Trong thời hạn chậm nhất là
15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn và hồ sơ xin phép hợp lệ, Bộ trưởng Bộ
Công an phải quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép vận chuyển quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam. Giấy phép phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức được phép vận
chuyển quá cảnh; tên gọi, hàm lượng, số lượng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần; thời hạn thực hiện việc vận chuyển quá cảnh; tên các
cửa khẩu mà hàng vận chuyển quá cảnh đi qua. Trường hợp không cấp giấy phép thì
phải thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 14.
1. Bộ
Công an quy định cụ thể và hướng dẫn hoạt động của các đơn vị có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Công an trong việc tiếp nhận hồ sơ, xem xét việc cấp, thu hồi
giấy phép vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Căn cứ từng trường hợp cụ thể,
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thời gian, hành trình và các cửa khẩu hàng vận
chuyển quá cảnh được phép đi qua.
3. Giấy phép vận chuyển quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam có giá trị một lần trong thời hạn ghi trong giấy phép. Trường
hợp hết thời hạn ghi trong giấy phép nhưng việc vận chuyển quá cảnh chưa thực
hiện được thì cơ quan cấp giấy phép có thể gia hạn thêm.
Điều 15.
Cơ quan, tổ chức vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục, chịu sự
kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có thẩm quyền của Việt Nam
và chịu mọi chi phí quá cảnh theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
1. Giấy phép
vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được gửi cho tổ chức xin phép, Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi hàng vận chuyển quá cảnh đi qua, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, đơn vị Bộ đội biên phòng, đơn vị Cảnh sát biển nơi hàng vận
chuyển quá cảnh đi qua.
2. Sau khi nhận được giấy phép vận
chuyển quá cảnh của Bộ trưởng Bộ Công an, Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ
tục quá cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị Bộ đội biên
phòng, đơn vị Cảnh sát biển quản lý tuyến đường vận chuyển quá cảnh phải bố trí
lực lượng, phương tiện kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo việc vận chuyển quá cảnh
theo đúng tuyến đường và nội dung ghi trong giấy phép. Trường hợp hàng vận chuyển
quá cảnh có số lượng lớn hoặc trường hợp cần thiết khác, cơ quan cấp giấy phép
được yêu cầu lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển và Hải
quan tổ chức việc áp tải hàng vận chuyển quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Trong quá trình vận chuyển
quá cảnh, hàng quá cảnh phải được đóng gói, niêm phong; trên bao bì ghi rõ nơi
xuất khẩu, nhập khẩu, tên gọi, số lượng, nồng độ, hàm lượng (nếu có), ngày đóng
gói và phải có hồ sơ kèm theo.
Điều 17.
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng vận chuyển quá cảnh đi qua phải làm đầy đủ
thủ tục hải quan, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng vận
chuyển quá cảnh theo quy định của pháp luật. Nếu thời gian hoàn thành thủ tục hải
quan kéo dài, hàng vận chuyển quá cảnh phải được gửi tại kho của cơ quan Hải
quan theo quy định. Trường hợp trong quá trình vận chuyển có sự cố làm thay đổi
niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng vận chuyển quá cảnh, Chi cục
Hải quan cửa khẩu nơi hàng vận chuyển quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tạm dừng
làm các thủ tục hải quan, lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền và thông báo ngay
cho các cơ quan hữu quan.
Điều 18.
1. Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng và các cơ quan hữu
quan có trách nhiệm tổ chức lực lượng để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển quá
cảnh theo đúng hành trình ghi trong giấy phép.
2. Khi hàng vận chuyển quá cảnh
ra khỏi địa bàn quản lý của mình, các cơ quan, đơn vị hữu quan được giao kiểm
soát vận chuyển quá cảnh có trách nhiệm trao đổi thông tin, tình hình cho các
cơ quan, đơn vị hữu quan nơi hàng vận chuyển quá cảnh sẽ đi qua để tiếp tục kiểm
soát chặt chẽ.
Điều 19.
Đối với trường hợp vi phạm các quy định về vận chuyển quá cảnh, tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm thì Bộ trưởng Bộ Công an có thể quyết định thu hồi giấy
phép quá cảnh đã cấp, xử lý người vi phạm và hàng vận chuyển quá cảnh theo thẩm
quyền hoặc chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu,
vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Kinh
phí cho các hoạt động kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần do ngân
sách nhà nước cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ quản
lý chuyên ngành.
Điều 22.
1. Bộ
Thương mại có trách nhiệm rà soát các Hiệp định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu,
vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần đã ký với các nước và đề xuất sửa đổi cho phù hợp với Luật
Phòng, chống ma tuý và Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định
này.
Điều 23.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những
quy định trước đây của Chính phủ trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Chủ tịch ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.