CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
74/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 74/2003/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2003 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động điện lực và sử dụng điện mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao
gồm:
1. Vi phạm các quy định về giấy
phép hoạt động điện lực.
2. Vi phạm các quy định về xây dựng,
sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
3. Vi phạm các quy định về cung ứng
điện.
4. Vi phạm các quy định về sử dụng
điện.
5. Vi phạm các quy định về bảo vệ
an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy định tại Chương II Nghị định
này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi lãnh thổ,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
3. Người chưa
thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực bị xử phạt
theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực phải do người có thẩm quyền quy định tại Chương
III của Nghị định này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Mọi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử
phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thì bị xử phạt về từng hành
vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân
thân và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức,
biện pháp xử phạt thích hợp. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng
theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
5. Không xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc
bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình.
Điều 4.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và thời hạn được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực được thực hiện; nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt
nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định
này để khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra.
2. Đối với cá nhân bị khởi tố,
truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan có
thẩm quyền mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực thì bị xử phạt hành chính; trong trường hợp này thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử
phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành
chính mới trong lĩnh vực điện lực hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được tính lại kể từ thời điểm
thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, nếu quá một năm kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực.
Điều 5.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Hình thức xử phạt chính: đối
với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo: áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với
mọi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản;
b) Phạt tiền: căn cứ vào tính chất,
mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định
tại Nghị định này đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt cụ thể đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là mức trung bình của khung
phạt tiền đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có
thể giảm thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền;
nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng cao hơn nhưng không
được tăng quá mức tối đa của khung phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn
giấy phép hoạt động điện lực;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị buộc khôi phục
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Điều 6.
Vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động điện lực
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời
hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê,
mượn giấy phép hoạt động điện lực;
b) Tự sửa đổi nội dung ghi trong
giấy phép hoạt động điện lực.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động điện lực mà không
có giấy phép hoạt động điện lực;
b) Hoạt động điện lực khi đã bị
cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động điện
lực.
4. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động điện
lực từ sáu tháng đến một năm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 7.
Vi phạm các quy định về xây dựng, sản xuất, truyền tải và phân phối điện
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
700.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chặt cây, tỉa
cây hoặc phá dỡ công trình không đúng quy định của pháp luật khi xây dựng, vận
hành, sửa chữa lưới điện;
b) Không khôi phục tình trạng
ban đầu của các công trình có liên quan đã bị thay đổi do việc thi công, sửa chữa
các công trình điện gây nên.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về bảo đảm
an toàn đối với người, tài sản trong khi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây lắp
công trình điện;
b) Vi phạm quy trình, quy phạm
trong sản xuất, truyền tải, phân phối điện gây mất an toàn cho người hoặc gây
thiệt hại đến tài sản.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý lắp đặt hệ thống đường
dây, trạm điện phục vụ mục đích phân phối điện ngoài phạm vi được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
b) Vi phạm các
quy định của pháp luật về đầu tư phát triển điện lực;
c) Cản trở tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc sản xuất, truyền tải, phân
phối điện khi chưa được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện sản
xuất, truyền tải, phân phối điện.
5. Ngoài các hình thức xử phạt
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm các quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 3
Điều này.
Điều 8.
Vi phạm các quy định về cung ứng điện
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kiểm tra tổ
chức, cá nhân sử dụng điện nhưng không mang thẻ nghiệp vụ hoặc không có quyết định
kiểm tra của cơ quan, đơn vị quản lý lưới điện;
b) Đóng, cắt
điện không đúng nội dung đã thông báo.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập biên bản nghiệm thu
bàn giao cho bên sử dụng điện theo quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa
hoặc chỉnh định hệ thống đo đếm điện;
b) Không cử người đi kiểm tra
công tơ sau năm ngày kể từ khi bên bán điện nhận được yêu cầu của bên mua điện
về việc kiểm tra công tơ;
c) Không thông báo và niêm yết
công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của các bên mua, bán điện, về điều kiện ký hợp đồng mua bán điện,
về giá điện và về trình tự, thủ tục ngừng cấp điện;
d) Không ký hợp đồng mua bán điện
sau mười ngày kể từ khi bên mua điện sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo
quy định và thỏa thuận về các điều khoản trong dự thảo hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có
phiếu công tác hoặc phiếu giao nhiệm vụ và thẻ nghiệp vụ mà tự ý thực hiện một
trong các công việc: sửa chữa, đấu nối thiết bị, đường dây, trạm điện của ngành
điện hoặc của tổ chức, cá nhân sử dụng điện; tháo, lắp, hiệu chỉnh công tơ trên
lưới điện;
b) Không tiến
hành xử lý sự cố sau hai giờ kể từ khi nhận được thông báo của bên mua điện về
sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý;
c) Cản trở người thi hành công vụ
đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý sử dụng công trình điện
của bên mua để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;
b) Cắt điện của tổ chức, cá nhân
không thuộc diện quy định phải hạn chế sử dụng khi thiếu điện, trừ trường hợp
có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng kinh tế mua
bán điện sau mười ngày kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy
định và thỏa thuận về các điều khoản trong dự thảo hợp đồng;
b) Cắt điện mà
không thông báo theo quy định về trình tự, thủ tục ngừng cấp điện.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trì hoãn việc sửa chữa lưới
điện sau khi có sự cố mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng thiết bị đo đếm điện
chưa được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và niêm phong theo quy định hoặc cố ý
sử dụng hệ thống đo đếm điện có sai số vượt quá quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ
chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.
Điều 9. Vi
phạm các quy định về sử dụng điện
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng
điện.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
700.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đóng, cắt, sửa chữa,
thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;
b) Tự ý di chuyển hoặc làm sai lệch
hệ thống đo đếm điện (kể cả các niêm phong và sơ đồ đấu dây), thiết bị điện và
công trình điện của bên bán điện;
c) Vô ý gây sự cố hệ thống điện
của bên bán điện;
d) Dùng các thiết bị gây nhiễu
làm hư hại, sai lệch thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.
3. Phạt tiền đối
với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức để phục vụ cho sinh hoạt, tiêu
dùng:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 100 kWh;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
700.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 100 kWh đến dưới 200
kWh.
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 200 kWh đến dưới
300 kWh;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 300 kWh đến dưới
400 kWh;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 400 kWh đến dưới
500 kWh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đóng điện dùng khi công
trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu bàn giao hoặc khi đang
trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện;
b) Sử dụng
thêm nguồn điện khác khi chưa được phép của bên bán điện ngoài nguồn đã được
cho phép sử dụng trong trường hợp sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
c) Tự ý bán điện cho tổ chức, cá
nhân khác khi không được sự đồng ý của bên bán điện;
d) Sử dụng điện để đánh cá, bẫy
chuột, chống trộm, bảo vệ tài sản, hoa màu hoặc các hành vi khác vi phạm quy định
về an toàn trong sử dụng điện.
5. Phạt tiền đối
với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức để phục vụ các mục đích khác ngoài
quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 100 kWh;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 100 kWh đến dưới
200 kWh;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 200 kWh đến
dưới 300 kWh;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 300 kWh đến
dưới 400 kWh;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 400 kWh đến
dưới 500 kWh.
6. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.
7. Ngoài các hình thức xử phạt
chính và xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 10.
Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi không có nhiệm vụ mà trèo lên cột
điện, vào trạm điện.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thả diều, bóng bay, chơi máy
bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác trong phạm vi bảo vệ công trình
điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới diện; buộc gia súc, phương tiện, dụng cụ
vào cột điện, tường rào trạm điện;
b) Lắp đặt ăngten, dây phơi, biển
hộp, đèn quảng cáo hoặc các vật dụng khác trong phạm vi bảo vệ công trình điện,
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện hoặc tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi
gây mất an toàn cho đường dây hoặc các bộ phận khác của công trình điện, đe dọa
tính mạng con người;
c) Chặt cây, trồng cây, tỉa cành
không đúng quy định trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc trong hành lang bảo
vệ an toàn lưới điện;
d) Chặt cây, tỉa cành ngoài phạm
vi bảo vệ công trình điện hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện nhưng
không có biện pháp an toàn để cây va quệt vào đường dây hoặc các bộ phận khác của
công trình điện.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
700.000 đồng đối với hành vi vi phạm an toàn nền móng, tường rào trạm điện, cột
điện hoặc các kết cấu, bộ phận khác của công trình điện.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đặt
hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, chỉ dẫn khu vực nguy hiểm tại vị trí công
trình điện theo quy định hoặc không đặt cột mốc hoặc dấu hiệu dọc theo đường
cáp ngầm trong đất;
b) Xếp, chứa các chất dễ cháy, nổ
ngoài phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện vi phạm quy định về an toàn cháy, nổ, gây ảnh hưởng đến an toàn của công
trình điện;
c) Làm lều, quán, nhà cửa hoặc
các công trình khác gây ảnh hưởng đến việc thoát nước, che chắn cửa thông gió,
gây cản trở đường vào trạm điện.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xếp, chứa các chất dễ cháy, nổ
trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện;
b) Đốt rừng, đốt nương, rẫy hoặc
đốt các chất khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện;
c) Lợi dụng bộ phận, kết cấu
công trình điện vào mục đích khác khi chưa được phép của đơn vị quản lý công
trình điện có thẩm quyền;
d) Sử dụng những dụng cụ, phương
tiện có độ cao vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp;
đ) Tháo dỡ, tẩy xóa, che chắn
gây hư hại các biển cấm, biển báo, tín hiệu an toàn điện ở cột điện, trong phạm
vi bảo vệ công trình điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, trạm điện,
nhà máy điện;
e) Gây hư hại cột điện, dây điện,
sứ cách điện, dây chống sét, dây tiếp đất, cáp điện và các bộ phận, kết cấu
khác của công trình điện có điện áp dưới 1 kV.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi gây hư hại cột điện, dây điện, sứ cách điện, dây
chống sét, dây tiếp đất, cáp điện và các bộ phận, kết cấu khác của công trình
điện có điện áp từ 1 kV đến 110 kV.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi gây hư hại cột điện, dây điện, sứ cách điện, dây
chống sét, dây tiếp đất, dây néo, cáp điện và các bộ phận, kết cấu khác của
công trình điện có điện áp trên 110 kV.
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây mới, nâng cấp, cải tạo
nhà ở, làm lều, quán hoặc các công trình khác vi phạm các quy định về bảo vệ an
toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Không bảo đảm các điều kiện về
an toàn đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp được để lại trong hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định;
c) Thi công công trình trong
lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện
ngầm khi chưa có sự thỏa thuận của cơ quan quản lý công trình điện;
d) Xả chất thải, nước thải có chất
làm ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
đ) Nổ mìn vi phạm quy định về bảo
vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;
e) Không đảm bảo khoảng cách an
toàn theo quy định của pháp luật khi thiết kế, xây dựng, sửa chữa công trình điện;
g) Sử dụng điện làm phương tiện
bảo vệ trực tiếp không đúng quy định đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đào hố, đóng cọc, thả neo tầu hoặc các hành
vi khác vi phạm hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đã đặt biển báo hoặc có dấu
hiệu báo hiệu.
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bến cảng, làm nhà và các công
trình khác trong phạm vi bảo vệ nhà máy điện hoặc hành lang bảo vệ đường cáp ngầm
đã đặt biển báo hoặc có dấu hiệu báo hiệu.
11. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để
vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 4, điểm
a, điểm d và điểm e khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 9 và khoản
10 Điều này.
12. Ngoài các hình thức xử phạt
chính và xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy định tại điểm b
khoản 2, điểm c khoản 4, điểm c khoản 5, điểm a và điểm e khoản 8 và khoản 10
Điều này;
b) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm các quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3, điểm c
khoản 4, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 10 Điều
này.
Chương 3:
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Điều 11.
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực xảy ra tại địa
phương thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực có giá trị đến
500.000 đồng;
d) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
d) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra;
đ) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép hoặc sai phép vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt
động điện lực.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
hoạt động điện lực do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
đ) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra;
e) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép hoặc sai phép vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt
động điện lực.
Điều 12.
Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Điện lực
Thanh tra Điện lực Bộ Công nghiệp
có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực trong phạm vi cả nước. Thanh tra Điện lực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc
phạm vi quản lý. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
của Thanh tra Điện lực được quy định cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên Điện lực đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực có giá trị đến
2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra.
2. Chánh Thanh tra Điện lực Sở
Công nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
d) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra;
đ) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép hoặc sai phép vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt
động điện lực.
3. Chánh Thanh tra Điện lực Bộ
Công nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
hoạt động điện lực do Bộ Công nghiệp và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
đ) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực gây ra;
e) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép hoặc sai phép vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt
động điện lực.
Điều 13.
Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
Ngoài những người quy định tại
Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này, những người có thẩm quyền sau đây khi
phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy định trong
Nghị định này thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt,
cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ cảnh sát nhân dân
đang thi hành nhiệm vụ có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực quy định tại:
a) Điểm a khoản 1 Điều 7;
b) Điểm c khoản 3 Điều 8;
c) Khoản 1, khoản 3 và khoản 5
Điều 9;
d) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm
b và điểm c khoản 4, điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 5, khoản 6,
khoản 7, điểm đ và điểm g khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 10.
2. Thanh tra xây dựng có thẩm
quyền xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy định tại:
a) Điểm a khoản 2 Điều 7;
b) Khoản 3, điểm a và điểm c khoản
8 và khoản 10 Điều 10.
3. Thanh tra môi trường có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy định tại điểm d
khoản 8 Điều 10.
Điều 14.
Uỷ quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực
1. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực áp dụng theo quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực áp dụng theo Điều 42 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 15.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Thủ tục,
trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo quy
định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các tài liệu
liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực phải lưu
giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt. Biên bản vi phạm hành chính được lập theo mẫu
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp xử lý theo thủ tục đơn giản quy định
tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền
phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và tại nơi ghi trong quyết định xử phạt trừ
trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 và Điều 58 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được nhận biên lai thu tiền phạt. Việc
thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo quy định
hiện hành.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
4. Thủ tục tước quyền sử dụng Giấy
phép hoạt động điện lực phải thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
Khi áp dụng
hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt
phải thực hiện đúng quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 16.
Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo Nghị định này phải nghiêm chỉnh
chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết
định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu cá nhân, tổ chức bị
xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành
theo Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, cơ
quan và người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy
định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 4:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền khiếu naị, khởi kiện về việc xử phạt đối với họ theo quy định của pháp
luật.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực của cá nhân, tổ chức và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự,
thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính thực hiện theo các
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính (sửa đổi) ngày 05 tháng 01 năm 1999.
Điều 18.
Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt và người bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực mà có hành vi sách nhiễu, dung túng,
bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý
vượt thẩm quyền quy định, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương
tiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại vật chất thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực có hành vi chống lại người thi hành công vụ, trì
hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm
khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh trật tự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại vật chất
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 20.
Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Số: /QĐXP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
(Phạt
cảnh cáo)
...............................................................................................
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số.../.../NĐ-CP
ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực;
Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực số.../BB ngày.... tháng... năm... và các hồ sơ
tài liệu có liên quan;
Xét tính chất và mức độ vi phạm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Phạt chính: phạt cảnh cáo đối
với ..........................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Đã vi phạm:................................................................................................
....................................................................................................................
2. Phạt bổ sung:
..........................................................................................
.....................................................................................................................
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:.............................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Điều 2. Tổ chức hoặc cá
nhân......... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Tổ chức, (cá nhân)
bị xử phạt (để thi hành),
- Lưu:
|
Người xử phạt
Ghi
rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ
người ra quyết định ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
|
|
Số: /QĐXP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
(Phạt
tiền)
...............................................................................................
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số..../..../NĐ-CP
ngày.... tháng.... năm.... của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực số..../BB ngày tháng... năm.... và các hồ sơ tài
liệu có liên quan;
Xét tính chất và mức độ vi phạm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Phạt chính: phạt tiền
................................................ đồng (viết bằng chữ):
.........................................................................................................................
Đối với tổ chức (hoặc cá
nhân):.......................................................................
Địa chỉ (hoặc nơi thường trú): .........................................................................
Đã vi phạm:......................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Phạt bổ sung:
..............................................................................................
.........................................................................................................................
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:.................................................
..........................................................................................................................
Điều 2.
1. Tổ chức hoặc cá
nhân........................... có trách nhiệm nộp số tiền trên vào Kho bạc Nhà
nước theo tài khoản số... trước ngày
2. Quá thời hạn trên mà không thực
hiện thì bị cưỡng chễ thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức hoặc cá nhân........
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
- Tổ chức (cá nhân)
bị xử phạt (để thi hành),
- Kho bạc (để thu tiền),
- Lưu:
|
Người xử phạt
Ghi
rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ
người ra quyết định ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
Số: /BB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày... tháng.... năm....
|
BIÊN BẢN
VỀ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Hồi......... giờ.........
ngày........ tháng...... năm...........
Tại ...........................................................................................................
I. Đại diện cơ
quan.............. gồm có:
1. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:.................................
2. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:
................................
II. Lực lượng phối hợp (nếu có):
1. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:
.................................
2. Họ và tên:............................................
Chức vụ: .................................
III. Người làm chứng (nếu có):
1. Họ và
tên:............................................ Địa chỉ:
...................................
2. Họ và
tên:............................................ Địa chỉ:
...................................
IV. Cá nhân, tổ chức (người đại
diện) vi phạm:
Họ và
tên:.......................... Thường trú tại (hoặc địa chỉ cơ quan):
...........
Họ và
tên:.......................... Thường trú tại (hoặc địa chỉ cơ quan):
...........
V. Lập biên bản về những hành vi
vi phạm sau:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
VI. Ý kiến của người đại diện cơ
quan chức năng:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Biên bản này được lập thành 03 bản,
cơ quan chức năng giữ 02 bản, người vi phạm (hoặc đại diện) giữ 01 bản.
Biên bản lập xong đã đọc cho mọi
người nghe và nhất trí ký tên.
Người
làm chứng
(nếu
có)
|
Người
vi phạm (hoặc người đại diện)
|
Lực
lượng phối hợp
(nếu
có)
|
Người
lập biên bản
|
Số: /BB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày... tháng.... năm....
|
BIÊN BẢN
VỀ TỊCH THU TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Hồi....... giờ.........
ngày....... tháng..... năm..........
Tại
............................................................................................................
I. Đại diện cơ quan
.............. gồm có:
1. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:.................................
2. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:
................................
II. Lực lượng phối hợp (nếu có):
1. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:.................................
2. Họ và
tên:............................................ Chức vụ:
................................
III. Người làm chứng (nếu có):
1. Họ và
tên:............................................ Địa chỉ: ...................................
2. Họ và
tên:............................................ Địa chỉ:
...................................
IV. Cá nhân, tổ chức (người đại
diện) vi phạm:
Họ và
tên:.......................... Thường trú tại (hoặc địa chỉ cơ quan):
...........
Họ và
tên:.......................... Thường trú tại (hoặc địa chỉ cơ quan):
...........
V. Lập biên bản về những hành vi
vi phạm sau:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
VI. Tang vật, phương tiện bị tịch
thu gồm:
1.
...........................................................................................................
2.
...........................................................................................................
Ghi rõ số lượng, trọng lượng, chủng
loại, tên máy móc, thiết bị, nước sản xuất, tình trạng hiện tại
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
VII. Ý kiến của người đại diện
cơ quan chức năng:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Biên bản này được lập thành 03 bản,
cơ quan chức năng giữ 02 bản, người vi phạm (hoặc người đại diện) giữ 01 bản.
Biên bản lập xong đã đọc cho mọi
người nghe và nhất trí ký tên.
Người
làm chứng
(nếu
có)
|
chủ
tang vật phương tiện bị tịch thu
|
Lực
lượng phối hợp
(nếu
có)
|
Người
lập biên bản
|