THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 952/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung và Quy hoạch phát triển vùng Bắc Trung Bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước nhằm huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xóa đói, giảm nghèo, đưa Quảng Bình sớm trở thành tỉnh phát triển trong khu vực Bắc Trung Bộ và vùng duyên hải miền Trung.

3. Tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và đẩy mạnh phát triển kinh tế biển.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo; đẩy mạnh quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Lào.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đưa Quảng Bình ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành Tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do thiên tai gây ra.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12 - 13%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%. Đến năm 2015 GDP bình quân đầu người đạt 28 - 30 triệu đồng (khoảng 1.400 - 1.600USD) và vào năm 2020 đạt khoảng 70 - 72 triệu đồng (khoảng 3.500 - 3.700USD);

- Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 43%, 40,5% và 16,5%; đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 44 - 45,0%, 41,0% và 14 - 15%;

- Phấn đấu đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 155 - 165 triệu USD và vào năm 2020 đạt khoảng 260 - 270 triệu USD;

- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 17%; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 18 - 18,5%.

b) Về xã hội

- Phấn đấu giảm dần việc tăng dân số để đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1% và 0,9% vào năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) bình quân mỗi năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 3,5 - 4%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 3 - 3,5%;

- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã phường hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; 45% trường mầm non, 85% trường trung học, 50% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020, theo các chỉ tiêu trên là 50%, 100% và 80 - 85%. Đến năm 2020 có 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học;

- Đến năm 2015 có 80 - 85% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng khoảng 16 - 18%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 100% và 10 - 12%; giải quyết việc làm hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 3,1 - 3,3 vạn lao động; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 3,6 - 3,8 vạn lao động; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 - 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 35 - 40%; tương ứng đến năm 2020 đạt 65% và 50%;

- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25 - 27% và đến năm 2020 khoảng 30 - 35%. Đồng thời, đến năm 2015 có 78 - 80% số hộ, 45 - 50% làng, thôn, bản, tiểu khu và đến năm 2020 có 85% số hộ, 55 - 57% làng, thôn, bản, tiểu khu đạt chuẩn văn hóa, góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội;

- Phấn đấu tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở vùng đô thị đạt đến năm 2015 khoảng 95% và 97% vào năm 2020; vùng nông thôn đến năm 2015 đạt 75 - 80% và 90% vào năm 2020. Đến năm 2015 có 20% số xã và năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

c) Về bảo vệ môi trường

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 68,5% vào năm 2015 và khoảng 70% vào năm 2020;

- Đến năm 2015 có 95% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 tăng 20 - 21%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 21 - 22%, giai đoạn 2016 - 2020 tăng 19 - 20%. Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đóng góp 40 - 41% GDP, giải quyết việc làm cho 12,2% lao động xã hội. Trong đó:

- Phát triển công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư nâng cấp và phát triển các cơ sở công nghiệp hiện có để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp gắn với nhu cầu thị trường;

- Tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng cao cấp, thủy điện và nhiệt điện. Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu; phát triển công nghệ mới, công nghệ sau thu hoạch; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu để nâng cao hiệu quả kinh tế. Ưu tiên phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao động như chế biến thủy, hải sản, chế biến nông lâm sản;

- Khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất để tăng sức cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa; mở rộng sản xuất các mặt hàng truyền thống như hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch, chế biến hải sản, hàng mây tre đan,…

2. Thương mại, dịch vụ

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển thương mại, dịch vụ, nhất là lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế như dịch vụ vận tải biển, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12,5 - 13%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12 - 12,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13 - 13,5%.

- Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để mở rộng thị trường nông thôn, thị trường trong và ngoài nước, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;

- Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, đa dạng hóa các loại hình du lịch để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phấn đấu đến năm 2015, thu hút 1,1 - 1,2 triệu khách du lịch, trong đó 60 - 70 ngàn khách quốc tế; đến năm 2020 có 1,4 - 1,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 90 - 100 ngàn lượt khách quốc tế;

- Từng bước hình thành các trung tâm du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng và Đá Nhảy (Bố Trạch); Vũng Chùa - Đảo Yến (Quảng Trạch); Đồng Hới và khu vực phía Nam Tỉnh bao gồm Chùa Non, núi Thần Đinh - Suối Bang, Đền thờ - lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bàu Sen, Hải Ninh,… gắn với các tuyến du lịch trong nước và quốc tế;

- Phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố Đồng Hới, Hoàn Lão, Ba Đồn, Khu kinh tế Hòn La; chợ đầu mối nông sản ở các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch; chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ tại các huyện Lệ Thủy, Bố Trạch, Quảng Trạch và thành phố Đồng Hới; củng cố chợ tại các vùng nông thôn.

3. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới

Phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững, trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung để đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao từ khâu làm đất đến thu hoạch nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 2011 - 2020 tăng bình quân hàng năm 4 - 5%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 4,5 - 5%.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, hệ sinh thái,…) của từng vùng và nhu cầu thị trường; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; chú trọng phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ tiêu, lạc, cây ăn quả; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình chăn nuôi trang trại và hộ gia đình gắn với kiểm soát phòng tránh, an toàn dịch bệnh;

- Phát triển kinh tế vùng gò đồi, kết hợp giữa phát triển cây lâm nghiệp, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày; đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp;

- Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao chất lượng độ che phủ rừng và bảo vệ môi trường sinh thái;

- Đẩy mạnh khai thác thế mạnh về kinh tế biển; chú trọng đánh bắt xa bờ, giảm dần khai thác ven bờ để bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; khuyến khích các hình thức dịch vụ hậu cần trên biển để giảm chi phí sản xuất;

- Chú trọng nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ sinh học, phát triển dịch vụ giống, thức ăn và phòng trừ dịch bệnh cho nuôi trồng thủy sản;

- Từng bước xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

4. Phát triển các lĩnh vực xã hội

a) Về dân số, lao động, việc làm:

Ổn định quy mô dân số đến năm 2015 khoảng 879.000 người, năm 2020 khoảng 906.000 người, trong đó dân số nông thôn đến năm 2015 chiếm khoảng 75%, đến năm 2020 xuống còn gần 70% dân số.

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ từ 41% năm 2015 lên 49% năm 2020, lao động nông nghiệp giảm từ 59% năm 2015, xuống còn 51% vào năm 2020.

Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 1,3 - 1,4%, năm 2020 còn 1,2% so với lao động trong độ tuổi bằng việc đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án, các mô hình kinh tế, các loại hình dịch vụ; làm tốt công tác dịch vụ giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn để tham gia vào thị trường lao động.

Đảm bảo cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo.

b) Về giáo dục và đào tạo:

- Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, nâng cao và đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp, bậc học;

- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo, coi trọng chất lượng đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

c) Về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

- Nâng cao chất lượng và từng bước xã hội hóa các dịch vụ y tế tại bệnh việc tỉnh, huyện, thành phố gắn với thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân;

- Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở gắn với chương trình phát triển nông thôn và đô thị hóa; từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, đẩy mạnh phòng chống các bệnh xã hội;

- Làm tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Nâng cao chất lượng dân số bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội.

d) Về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao:

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa thông tin cơ sở, nhất là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc ít người. Khôi phục và phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống;

- Nghiên cứu lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để tôn tạo các nghĩa trang, đài tưởng niệm, các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa, chú trọng phát huy di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng;

- Phát triển phong trào thể dục thể thao truyền thống và quần chúng; mở rộng chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao phù hợp với điều kiện của Tỉnh.

5. Về khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng các thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới; đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ;

- Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực. Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có đủ điều kiện tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh;

- Phát triển hệ thống thông tin khoa học công nghệ, xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu khoa học và công nghệ.

6. Về bảo vệ tài nguyên và môi trường

- Phấn đấu đến năm 2015 có 95% và đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải;

- Khai thác hợp lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững;

- Phòng chống suy thoái, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường do các loại chất thải gây ra.

7. Về quốc phòng, an ninh

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm chính trị ổn định, an toàn xã hội được giữ vững;

- Xây dựng lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ và dự bị động viên vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.

8. Phát triển kết cấu hạ tầng

a) Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu

- Giao thông: Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại. Cụ thể:

+ Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để từng bước xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt cao tốc Bắc - Nam qua Tỉnh; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 12A, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường tuần tra biên giới (đoạn qua địa bàn Tỉnh); xây dựng Cảng Hòn La theo quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam; nghiên cứu nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm phù hợp với nguồn lực và quy hoạch ngành;

+ Đối với các công trình giao thông thuộc địa phương quản lý: Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí hợp lý nguồn nhân lực trong từng giai đoạn để xây dựng đồng bộ các tuyến: đường ven biển từ Cảnh Dương đi Ngư Thủy, tuyến đường nối Khu công nghiệp xi măng Tuyên Hóa với cảng Hòn La; các tỉnh lộ 559, 558, 561, 562, 563, 564, 565; các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh; đường cứu hộ, cứu nạn, chống ngập lụt; hệ thống đường đô thị; đường trong khu kinh tế, khu công nghiệp; cầu vượt sông Nhật Lệ 2; nâng cấp dần các tuyến đường sông, nạo vét luồng lạch các tuyến sông Son, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ và một số tuyến sông khác để tạo điều kiện phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết mật độ giao thông.

- Hệ thống thủy lợi:

+ Nâng cấp, cải tạo để sớm hoàn thiện hệ thống thủy lợi Phú Vinh, Vực Tròn, An Mã, Rào Đá, Cẩm Ly, Mỹ Trung, Sông Thai, Vực Sanh, Tiên Lang, Thác Chuối, Vân Tiền, Vực Nồi,…; đầu tư gia cố, xây dựng hệ thống đê, kè chống xói lở bờ sông, biển, hạn chế thiệt hại do thiên tai, xói lở gây ra phù hợp với nguồn lực hiện có của địa phương.

+ Nghiên cứu xây dựng các hồ chứa vừa giải quyết mục tiêu tưới kết hợp với cắt, giảm lũ, cấp nước cải thiện môi trường sinh thái hồ Bang, hồ Khe Lau, Rào Nan, Cây Sến, Nước Nóng phù hợp với từng giai đoạn và nguồn lực của địa phương.

- Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường:

+ Đầu tư nâng cấp các công trình cấp nước hiện có tại Ba Đồn, Kiến Giang, Quán Hàu, Đồng Lê, Quy Đạt. Sớm hoàn thành các công trình cấp nước các xã vùng Nam huyện Quảng Trạch, cấp nước thị trấn Việt Trung, các xã vùng trũng huyện Quảng Ninh, khu trung tâm Phong Nha - Kẻ Bàng, Khu kinh tế Hòn La, thị trấn Hoàn Lão. Tích cực kêu gọi nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư cấp nước cho thị trấn Nông trường Lệ Ninh và các cụm điểm dân cư khó khăn khác.

+ Xây dựng các công trình thoát nước, vệ sinh môi trường ở thành phố Đồng Hới, các huyện lỵ, các khu du lịch trọng điểm, khu công nghiệp, khu đô thị lớn, khu tập trung dân dư. Từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý nước thải, rác thải và xử lý chất thải rắn.

- Cấp điện:

+ Phát triển nguồn điện và lưới điện theo Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia và Quy hoạch phát triển Điện lực Quảng Bình đã được phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phụ tải và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

+ Xây dựng nhà máy nhiệt điện ở Khu kinh tế Hòn La công suất 2400-3000MW theo quy hoạch; nghiên cứu xây dựng các nhà máy điện gió ở các xã ven biển; xây dựng dự án thủy điện nhỏ và pin mặt trời cho các xã chưa có điện lưới.

- Thông tin và truyền thông:

Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng mạng internet đến tất cả các đơn vị, cơ quan, các doanh nghiệp và hạ tầng viễn thông đến các vùng trong tỉnh; từng bước phát triển viễn thông với tốc độ cao, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài nước.

b) Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội

- Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc đầu tư, phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung tâm công nghệ thông tin, các trường phổ thông và mầm non theo quy hoạch. Xây dựng cơ sở vật chất các trường, lớp học theo hướng kiên cố hóa gắn liền với chuẩn hóa, hiện đại hóa, chất lượng cao;

- Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị khám, chữa bệnh cho Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới và các bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố. Nghiên cứu thành lập Bệnh viện nhi, Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng; trang thiết bị của trung tâm y tế dự phòng các huyện, thành phố và các đơn vị mới thành lập phù hợp với nguồn lực từng giai đoạn. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư, xây dựng các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao ở các đô thị;

- Bảo tồn, giữ gìn và phát huy Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, các di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa để đầu tư, xây dựng các cơ sở tập luyện và thi đấu thể thao cho các lứa tuổi.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

Xây dựng, phát triển hệ thống đô thị văn minh, sạch đẹp và nông thôn mới toàn diện, bảo đảm phát triển hài hòa và bền vững giữa thành thị với nông thôn; thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng trong Tỉnh.

1. Phát triển không gian đô thị và công nghiệp:

Phát triển thành phố Đồng Hới là đô thị trung tâm hướng ra biển; xây dựng mạng lưới đô thị vệ tinh thành các trung tâm kinh tế, văn hóa của từng vùng. Phấn đấu đến năm 2015 nâng cấp thành phố Đồng Hới lên đô thị loại 2, thị trấn Ba Đồn đạt các tiêu chí đô thị loại 4 và xây dựng Hoàn Lão trở thành đô thị loại 4 khi có đủ điều kiện theo quy định. Chú trọng đầu tư, nâng cấp xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các thị trấn, trung tâm cụm xã. Nghiên cứu thành lập mới các thị trấn như Phong Nha, Tiến Hóa, Thanh Hà.

- Phát triển các khu công nghiệp:

Phát triển các khu công nghiệp (KCN): Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới; KCN cảng biển Hòn La và Hòn La 2 (Quảng Trạch); KCN Lý Trạch (Bố Trạch), KCN Tây Bắc Quán Hàu (Quảng Ninh), KCN Cam Liên và KCN Bang (Lệ Thủy) theo đúng quy hoạch ngành đã được phê duyệt. Từng bước hình thành một số cụm công nghiệp có quy mô phù hợp ở một số huyện khi có đủ các điều kiện theo quy định.

2. Phát triển các hành lang kinh tế, khu kinh tế

- Phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo thành vùng động lực phát triển kinh tế phía Bắc và vùng biên giới phía Tây của Tỉnh.

- Các hành lang kinh tế:

+ Phát triển hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh:

Huy động tốt các nguồn lực, khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên rừng; phát triển các loại cây công nghiệp có tiềm năng vùng núi, gò đồi. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; tôn tạo các di tích lịch sử; phát triển các điểm du lịch mới dọc hành lang.

Chú trọng đầu tư các tuyến đường ngang nối từ quốc lộ, tỉnh lộ với đường Hồ Chí Minh để phát huy hiệu quả giao thông trong phát triển kinh tế - xã hội; từng bước phát triển các đô thị và các trung tâm cụm xã gắn với Quy hoạch nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống dọc hành lang kinh tế.

+ Phát triển hành lang quốc lộ 12A theo hướng mở, tạo ra mối liên hệ phát triển giữa kinh tế miền núi với ven biển, thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại với Lào và Thái Lan. Phát triển hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung để từng bước phân bố lại dân cư, lao động và giải quyết việc làm, nâng cao mức sống dân cư vùng phía Bắc của Tỉnh.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh thu hút đầu tư:

Dự kiến vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 147 - 149 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 47 - 48 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 100 - 101 nghìn tỷ đồng.

Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng, nhất là các quy hoạch chi tiết làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng và thu hút các dự án đầu tư;

- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực nhằm thu hút các nguồn vốn cả trong và ngoài nước tham gia vào đầu tư phát triển trên địa bàn;

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư theo hướng có chọn lọc, phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp; tuyên truyền, giới thiệu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội để thu hút vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực quan trọng khác có lợi thế; nghiên cứu, ban hành chính sách phù hợp để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư;

- Chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng nhà đầu tư có tiềm năng trong và ngoài nước;

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước;

- Phát huy dân chủ cơ sở để người dân tham gia thực hiện giám sát hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm hiệu quả đầu tư.

2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính và công tác tư pháp

- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư và người dân;

- Tăng cường công tác phân cấp, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính;

- Xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

3. Giải pháp khoa học và công nghệ

- Tăng cường hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, qua đó lựa chọn công nghệ tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại địa phương;

- Có cơ chế chính sách ưu đãi để phát triển khoa học công nghệ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học phát huy sáng tạo, tham gia vào các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội;

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành phần nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo cán bộ khoa học công nghệ chất lượng cao.

4. Bảo vệ môi trường

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Khuyến khích các nhà đầu tư, cộng đồng dân cư sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên;

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải; mở rộng hợp tác điều tra cơ bản tài nguyên khoáng sản; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; làm tốt công tác quan trắc về môi trường;

- Lồng ghép có hiệu quả nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Chú trọng xây dựng hương ước, quy ước, cam kết bảo vệ môi trường trong các cộng đồng dân cư.

5. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ nhất là cán bộ làm công tác quản lý. Phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức để quy hoạch đào tạo lâu dài;

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đào tạo nghề, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm;

- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đủ khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học quản lý, công nghệ, thị trường để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

VI. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch

Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở các nội dung, mục tiêu của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Cụ thể hóa các nội dung của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn phát triển;

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí các nguồn vốn một cách hợp lý.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011-2020 TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

A

CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ

1

Đường dây và các trạm biến áp 22 KV, 35 KV, 110 KV, 220 KV

2

Mở rộng quốc lộ 1A đoạn 2 đầu thành phố Đồng Hới và thị trấn Ba Đồn

3

Dự án thủy lợi Hồ Bang

4

Dự án thiết bị Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới.

B

CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

1

Cầu Nhật Lệ 2

2

Đường ven biển từ Cảnh Dương - Ngư Thủy; đường nối đảo Hòn Cỏ - Hòn La; đường Nam Lý - Trung Trương

3

Đường từ Quốc lộ 1A (Bàu Sen) đi trung tâm xã Kim Thủy; đường từ xã Cao Quảng về xã Tân Hóa; đường và cầu về xã Văn Hóa; các đường tỉnh 562, 565; đường nối Khu Kinh tế Hòn La với Khu công nghiệp xi măng Tiến - Châu - Văn Hóa

4

Hệ thống đường cứu hộ, cứu nạn, chống ngập lụt; đường tuần tra và đường vào các đồng Biên phòng biên giới

5

Hạ tầng kỹ thuật nâng cấp đô thị Ba Đồn; hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, khu tái định cư

6

Hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Hòn La; hạ tầng các khu công nghiệp

7

Hệ thống cấp nước các thị trấn, khu công nghiệp, vùng khó khăn về nguồn nước

8

Xây dựng hệ thống đê kè sông, biển; xây dựng, nâng cấp các hồ chứa, công trình thủy lợi

9

Xây dựng bệnh viện chuyên khoa cấp Tỉnh; cơ sở vật chất và các trang thiết bị y tế

10

Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục

11

Nhà thi đấu đa năng Đồng Hới

12

Hạ tầng công nghệ thông tin

13

Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du lịch

14

Dự án quản lý tổng hợp đới bờ toàn Tỉnh

C

CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ

1

Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp

2

Nhà máy nhiệt điện Hòn La

3

Các nhà máy thủy điện, phong điện

4

Các nhà máy xi măng cao cấp; xi măng Trường Thịnh; xi măng Sông Gianh (giai đoạn 2); xi măng Văn Hóa

5

Nhà máy chế biến cát Ba Đồn; sứ vệ sinh và dân dụng cao cấp

6

Các nhà máy xử lý nước thải, rác thải khu đô thị và khu công nghiệp

7

Xây dựng cảng Hòn La (giai đoạn 2)

8

Các dự án trồng rừng nguyên liệu; trồng cây cao su; nuôi trồng và chế biến thủy hải sản

9

Dự án Trường dạy nghề

10

Dự án Bệnh viện đa khoa và Trung tâm chẩn đoán, điều trị bệnh chất lượng cao

11

Dự án xây dựng các khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng

12

Xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ; các dự án xây dựng khu đô thị mới và các khu chung cư cao tầng.

Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 952/QD-TTg

Hanoi, June 23, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF QUANG BINH PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the People's Committee of Quang Binh province.

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Quang Binh province through 2020. with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan on socio-economic development of Quang Binh province through 2020 must conform to the national strategy for socio-economic development, the master plan on socio-economic development of the central coast and the master plan on development of the northern central region: and ensure synchronism and consistency with sectoral plans.

2. To effectively exploit and bring into play local potential and advantages, step up international integration, intensify cooperation with localities nationwide in order to mobilize and make good use of all resources for fast and sustainable socio-economic development, raise people's material and spiritual life; to eliminate hunger and reduce poverty, early turning Quang Binh into a developed province in northern Central Vietnam and the central coastal region.

3. To concentrate on development of industries and services for fast economic restructuring toward modernization and strong development of marine economy.

4. To closely combine socio-economic development with environmental protection: to enhance national defense and security and maintain social order and safety; to firmly defend the border and island sovereignty; to step up friendly and cooperative relations with neighboring provinces in the Vietnam- Laos border region.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives

To strive to lift Quang Binh out of poverty by 2015 and make it basically a developed province in the region by 2020; to develop synchronous and incrementally modem infrastructure facilities; to develop education and training to meet human resource demands in each period: to actively prevent and fight storms and floods with a view to minimizing the impacts of natural disasters.

2. Specific targets

a/ Economically

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The shares of industry, services and agriculture in the economic structure will be 43%, 40.5% and 16.5% by 2015, and 44-45%, 41% and 14-15% by 2020, respectively;

- To strive for an export turnover of USD 155-165 million by 2015 and USD 260-270 million by 2020;

- Local budget revenues will averagely increase about 17% in the 2011-2015 period and 18-18.5%- in the 2016-2020 period.

b/ Socially

- To strive to gradually reduce the population growth rate so that the natural population growth rate will be around 1% by 2015 and 0.9% by 2020; to annually reduce the poverty rate (by current standard) by around 3.5-4% on average in the 2011 -2015 period and around 3-3.5% in the 2016-2020 period;

-To strive that by 2015,100% of communes and wards will completely universalize lower secondary education; 45% of preschools, 85% of primary schools and 50% of lower and upper secondary schools will reach national standards, which, by 2020, will respectively be 50%, 100% and 80-85%; and that by 2020,100% of districts and cities will reach the standards on secondary education universalization;

- By 2015,80- 85% of communes will reach the national standards on health and the malnutrition rate among under-5 children will be around 16-18%, which will be 100% and 10-12%- respectively by 2020; jobs will be created for 31,000-33,000 laborers annually during 2011-2015 and about 36,000-38,000 annually during 2016-2020; to strive that by 2015, the rate of trained laborers will reach 55-60%, including 35-40% being vocationally trained, which will be 65% and 50% respectively by 2020;

- To strive that the urbanization rate will reach 25-27% by 2015 and 30-35% by 2020; 78-80% of households, 45-50% of villages, hamlets and street quarters by 2015 and 85% of households and 55-57% of villages, hamlets and street quarters by 2020 will reach the cultural standards, greatly contributing to repelling social vices;

- To strive that by 2015, 95% of the urban population and 75-80% of the rural population will have access to clean water, which will reach 97% and 90% respectively by 2020; and 20% of communes by 2015 and 50%) by 2020 will reach the standards on a new countryside.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To raise the forest coverage to 68.5% by 2015 and about 70% by 2020;

- By 2015, 95% of industrial establishments in industrial parks or clusters, economic zones and tourist resorts will have waste collection and treatment systems up to set standards, which will reach 100% by 2020.

III. ORIENTATIONS FOR SECTORAL DEVELOPMENT

1. Development of industries, handicrafts and cottage industries

To strive for an average annual industrial growth rate of 20-21%; in the 2011 -2020 period, of which 21-22% in the 2011-2015 period and 19-203 in the 2016-2020 period. The industrial, handicraft and cottage-industrial sector will contribute 40-41% of GDP and create jobs for 12.2% of the workforce by 2020. Concretely:

- To develop industries to achieve the growth targets and restructure the economy towards industrialization and modernization. To invest in upgrading and developing the existing industrial establishments in order to raise the quality and competitiveness of industrial products to meet market demands;

- To raise the proportions of industries with potential and advantages such as production of cement, high-class building materials, hydro-and thermo-electricity. To attach importance to the development of export production; new technologies and post-harvest technologies; to raise the ratio of intensive processing for higher economic efficiency. To prioritize the development of labor-intensive industries such as seafood, agricultural and forest product processing;

- To encourage small- and medium-sized industrial enterprises to apply advanced technologies to production of competitive commodity products; to expand the production of traditional goods items such as handicraft and fine-art articles for tourism, processed seafood. bamboo and rattan articles, etc.

2. Trade and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To raise the quality and competitiveness of commodity products and services in order to expand the rural market and domestic and foreign markets to meet domestic and export demands;

- To concentrate on tapping the potential and advantages of Phong Nha-Ke Bang world nature heritage, diversifying tourist services to develop tourism into a spearhead industry. To strive to attract 1.1-1.2 million visitors, including 60,000-70.000 foreigners, by 2015. and 1.4-1.5 million visitors, including 90.000-100.000 foreigners, by 2020;

- To incrementally form such tourist centers as: Phong Nha-Ke Bang and Da Nhay (in Bo Trach); Vung Chua-Dao Yen (Quang Trach); Dong Hoi and southern area of the province, comprising Chua Non. Than Dinh mount - Suoi Bang, Nguyen Huu Canh temple and tomb. General Vo Nguyen Giap memorial house. Bau Sen. Hai Ninh, etc.. linked with domestic and overseas tourist routes:

- To develop supermarkets and trade centers in Dong Hoi city, Hoan Lao. Ba Don and Hon La economic zone; farm commodity w holesale markets in Le Thuy, Quang Ninh and Bo Trach districts; wholesale and retail markets in Le Thuy, Bo Trach and Quang Trach districts and Dong Hoi city; to consolidate rural markets.

3. Agriculture, forestry, fishery and building of a new countryside

To develop a commodity agriculture in a sustainable manner on the basis of formation of large commodity production zones, focusing on application of scientific and technical advances and farming methods with a high rate of mechanization from soil preparation to harvesting in order to create high-quality farm products, meeting the demands of domestic and overseas markets. To strive that the agricultural. forestry and fishery production value in the 2011.-2020 period will annually increase 4-5% on average, of which 4.5-5% in the 2011-2015 period.

- To step up the restructuring of crops and livestock suitable to the natural conditions (soil. climate, ecological system, etc.) of each area and the market demands; to raise effectiveness of land use; to attach importance to developing crops of high economic value such as rubber, pepper, ground nut and fruit trees; to develop cattle and poultry rearing after the farm and household models in association with epidemic control and safety;

- To develop mound and hill economy, combining the development of forest trees, short-term and perennial industrial plants; to diversify farm products;

- To rationally use forest resources; to attract various economic sectors to invest in forest planting, tending, protection and development; to raise the quality of forest coverage and protect the ecological environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To attach importance to intensive aquaculture, applying bio-technology and developing services on breed supply, feed, epidemic control for aquaculture;

- To step by step build a civilized and modern countryside in accordance with the set of national criteria on a new countryside.

4. Development of social affairs

a/ Population, labor and employment:

To stabilize the population size at around 879.000 by 2015 and 906.000 by 2020. of which the rural population will represent some 75% by 2015 and nearly 70% by 2020.

To restructure labor towards increasing the proportion of industrial and service labor from 41 % by 2015 to 49% by 2020 and reducing the proportion of agricultural labor from 59% by 2015 to 51% by 2020.

To reduce the unemployment rate to 1.3-1.4% by 2015 and 1.2% by 2020 through creating jobs under programs, projects, economic models and services; to provide job recommendation and vocational training services for rural youth to participate in the labor market.

To ensure access to basic social services for the poor; to properly incorporate hunger elimination and poverty reduction programs and projects.

b/ Education and training:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To step up the socialization of training, to expand international cooperation and alignment in training, attaching importance to training quality; to attach importance to vocational training in response to the province's socio­economic development demands.

c/ Health:

- To raise the quality of, and step by step socialize health services at provincial, district and municipal hospitals in association with providing good primary healthcare for people:

- To build grassroots health networks in association with the program on rural development and urbanization; to step by step raise professional qualifications and ethics of physicians and health workers; to effectively implement national health target programs, stepping up social-disease prevention and combat;

- To properly perform population and family planning work, raising the quality of reproductive health, family planning, mother and child healthcare services. To raise the population quality, ensuring that the population structure and distribution conform to socio­economic development.

d/ Development of culture, physical training and sports:

- To further step up the "All people unite in building cultured life in residential quarters" movement: to preserve and promote the values of national culture; to raise the level of cultural and information enjoyment at grassroots level, particularly in mountainous and ethnic minority areas. To restore and develop various forms of traditional culture and arts;

- To select suitable forms of investment in the embellishment of cemeteries, monuments, and revolutionary, historical and cultural relics. attaching importance to promoting the world nature heritage of Phong Nha-Ke Bang national park;

- To develop traditional and mass sports and physical training movement; to further professionalize high-achievement sports suitable to the province's conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To step up the transfer and application of achievements of information technology, bio-technology and new-material technology; to renew, and raise the level of, technologies in production and services;

- To mobilize all economic sectors to invest in infrastructure and human resource development. To build up a contingent of science and technology workers fully qualified to conduct research and fulfill scientific and technological tasks of the province;

- To develop scientific and technological information systems, building and developing scientific and technological data banks.

6. Protection of natural resources and environment

- To strive that 95%; of newly built production establishments by 2015 and 100% by 2020 will apply clean technologies or be equipped with pollution reduction and waste treatment facilities;

- To rationally exploit and effectively protect and use natural resources in association with protecting the ecological environment, meeting requirements of sustainable economic growth and development;

- To prevent and combat environmental degeneration, and prevent, handle, redress and control environmental pollution caused by wastes.

7. Defense and security

- To closely combine socio-economic development with defense and security consolidation and enhancement in the process of formulating master plans and plans, in all sectors and geographical areas. To build up the all-people defense and people security postures, ensuring political stability and social safety:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Infrastructure development

a/ Development of key technical infrastructure facilities

- Transport: To strive to basically complete by 2020 the construction of transport infrastructure towards modernization. Concretely:

+ For centrally managed transport works in the province: The province will coordinate with the Ministry of Transport in step by step building the North-South road and railway sections running through the province: upgrade and expand national highways 12A and 1 A, Ho Chi Minh road and border patrol roads (sections running through the province); build Hon La port under the Vietnamese port system master plan; and study the upgrading of Dong Hoi airport, meeting the practical demand and conforming to resources and sectoral master plans;

+ For locally managed transport works: To take the initiative in working out plans and rationally arranging human resources in each period for the construction of: a coastal road from Canh Duong to Ngu Thuy; a road linking Tuyen Hoa cement industrial park with Hon La port; provincial roads 559, 558, 561, 562, 563, 564 and 565; transversal roads linking national highway 1A with Ho Chi Minh road; rescue, salvage and anti-flooding roads; urban thoroughfares; intra-economic zone or -industrial park roads; bridge 2 spanning Nhat Le river; to gradually upgrade riverways. dredging Son river, Gianh and Nhat Le river mouths and some other river routes to facilitate population redistribution, socio-economic development and traffic flow regulation.

- Irrigation system:

+ To upgrade the irrigation systems of Phu Vinh, Vuc Tron, An Ma. Rao Da, Cam Ly, My Trung, Song Thai, Vuc Sanh, Tien Lang, Thac Chuoi, Van Tien, and Vuc Noi; to invest in the consolidation and construction of river and sea dyke and embankment systems to limit harms caused by natural disasters, suitable to available local resources.

+ To study the construction of water reservoirs for irrigation and drainage in combination with flood reduction and water supply to improve the ecological environment of Bang, Khe Lau, Rao Nan, Cay Sen and Nuoc Nong lakes according to each period and local resources.

- Water supply and drainage, environmental sanitation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To build water drainage and environmental sanitation works in Dong Hoi city, townships, key tourist resorts, industrial parks, big urban centers and residential quarters. To incrementally apply advanced technologies to the treatment of wastewater, garbage and solid wastes.

- Electricity supply:

+ To develop electricity generation sources and grids under the approved national master plan on electricity development and Quang Binh province's master plan on electricity development in order to meet the additional charge and socio-economic development demands of the province.

+ To build a thermoelectric plant in Hon La economic zone with a planned capacity of 2.400-3,000 MW; to study the construction of wind mills in coastal communes: small hydroelectric plants and solar energy for communes where power grids are not yet available.

- Information and communications:

To increase investment in Internet infrastructure to all units, offices and enterprises and telecommunications infrastructure to all areas in the province; to incrementally develop modern and high-speed telecommunications with a view to satisfying domestic and overseas information and communications demands.

b/ Development of social infrastructure

To further socialize investment in the development of universities, colleges. information technology centers, general education institutions and preschools as planned. To build physical foundations for schools and classes towards solidification, standardization. modernization and high quality;

- To incrementally modernize medical examination and treatment equipment for Vietnam-Cu Ba hospital in Dong Hoi. and general hospitals in districts and cities. To study the establishment of a pediatric hospital and a convalescence and functional rehabilitation hospital, the procurement of equipment for preventive medicine centers in districts, cities and newly established units, suitable to resources in each period. To call on all economic sectors to invest in the construction of hospitals and high-quality medical examination and treatment centers in urban centers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV. ORIENTATIONS FOR ORGANIZATION OF DEVELOPMENT SPACE

To build and develop a system of civilized. clean and beautiful urban centers and comprehensively new rural areas, ensuring sustainable and harmonious development between urban centers and rural areas and gradually narrowing the development gap between areas in the province.

1. To develop urban and industrial space:

To develop Dong Hoi city into a seaward urban center: to build satellite urban centers into economic and cultural centers. To upgrade Dong Hoi city into a grade-2 urhan center and Ba Don township into a grade-4 urban center by 2015. and to build Hoan Lao into a grade-4 urban center when prescribed conditions permit. To attach importance to building or upgrading infrastructure facilities in townships and commune cluster centers. To study the establishment of such townships as Phong Nha. Tien Hoa and Thanh Ha.

- To develop the industrial parks of northwestern Dong Hoi. northern Dong Hoi: Hon La seaport and Hon La 2 (Quang Trach); Ly Trach (Bo Trach), northwestern Quan Hau {Quang Ninh). Cam Lien and Bang (Le Thuy) according to the approved sectoral master plans. To step by step form a number of industrial clusters of suitable size in a number of districts when prescribed conditions permit.

2. To develop economic corridors and economic zones

- To develop Hon La and Cha Lo international border-gate economic zones into driving forces of economic development in the northern and western border areas of the province.

- Economic corridors:

+ To develop the economic corridor along Ho Chi Minh road:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To attach importance to investment in transverse roads linking national highways and provincial roads with Ho Chi Minh road in order to promote transport efficacy in socio-economic development: to step by step develop urban centers and commune clusters' centers in association with the master plan on a new countryside with a view to raising the material and spiritual life of people living along the economic corridors.

+ To develop the open corridor of national highway 12A, creating coordinated economic development between mountainous and coastal areas, promoting the development of economic cooperation with Laos and Thailand. To develop systems of urban centers and rural residential quarters for incremental redistribution of population, labor and employment, raising the living standards of people in the northern area of the province.

V. MAJOR IMPLEMENTATION SOLUTIONS

1. To step up the attraction of investment:

The total investment capital in the 2011-2020 period is estimated at about VND 147-149 trillion, including around VND 47-48 trillion in the 2011-2015 period and around VND 100-101 trillion in the 2016-2020 period.

In addition to state budget investment, domestic and foreign resources for development investment should be mobilized through specific solutions worked out by the province, such as:

- Stepping up construction planning, particularly detailed planning, which will serve as a basis for construction and attraction of investment projects;

- Diversifying forms of investment in various sectors in order to attract capital sources at home and abroad for development investment in the locality;

- Renewing and raising the effectiveness of investment mobilization and promotion with selection, suitable lo each area, types of enterprise; propagating and popularizing socio­economic development objectives in order to attract investment in industries, services and other important sectors with advantages; to study and promulgate appropriate policies to encourage all economic sectors to invest in economic development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Strongly improving the investment, production and business environment, creating favorable conditions for attracting domestic and foreign investment capital sources;

- Promoting grassroots democracy for people to effectively supervise investment capital sources from the slate budget, ensuring investment effectiveness.

2. To further reform administrative procedures and judicial work:

- Raising the capability and responsibility of agencies and individuals involved in carrying out the administrative and investment procedures for investors and citizens;

- Intensifying the decentralization, overcoming the shortcomings and weaknesses of administrative bodies in management and administration work;

- Building a network of legal service organizations in the locality, creating conditions for organizations and individuals to have easy access to law. protecting the rights and lawful interests of investors.

3. Scientific and technological solutions:

- Intensifying scientific and technological cooperation with domestic and foreign organizations and individuals, thereby to select advanced and proper technologies for application in the locality;

- Adopting preferential policies and mechanisms for scientific and technological development, creating a favorable environment for attracting experts and scientists to work for socio-economic development programs and projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Environmental protection:

- Intensifying propagation and education in order to raise people's awareness of environmental protection and sustainable development. Encouraging investors and communities to rationally and efficiently use natural resources;

- Stepping up the socialization of environmental protection activities; encouraging enterprises which provide environmental sanitation, garbage collection and treatment services; expanding cooperation in basic surveys of mineral resources; managing and efficiently using capital sources for natural resource management and environmental protection: well carrying out environmental observation activities;

- Effectively incorporating environmental protection contents into the "All people unite in building cultured life" movement. Attaching importance to formulating village codes, conventions and commitments to environmental protection among communities.

5. Training and raising human resource quality

- Stepping up personnel training, retraining, planning and employment, particularly for managerial personnel. Discovering and training young talents among civil servants and public employees for long-term training planning;

- Concentrating on human resource training so as to attain the targets of training out fully qualified human resources to meet socio­economic development requirements; attaching importance to vocational training, training of managerial personnel and technicians for industrial parks and economic zones. Encouraging various economic sectors to participate in vocational training and development of job recommendation services:

- Stepping up the training of business administrators with a view to satisfying industrialization and modernization require­ments, who will be fully capable of absorbing management science, technology and market for proactive international economic integration.

VI. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF IMPLEMENTATION OF THE MASTER PLAN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To publicize and disseminate the master plan on socio-economic development of Quang Binh province through 2020 to Party committees and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province after it is approved by the Prime Minister. On the basis of the contents and objectives of the master plan, to formulate specific action programs for implementation to attain the objectives set out in the master plan.

2. Formulation of action programs

- To concretize the contents of the master plan into annual and five-year plans for effective implementation of the master plan. To annually assess the implementation of the master plan, thereby scrutinizing and proposing according to competence adjustments and supplements to the master plan to suit the province's socio­economic development situation in each period of development;

- Authorities at all levels, sectors, socio­economic organizations and people shall inspect and supervise the implementation of the master plan.

Article 2. The master plan on socio-economic development of Quang Binh province through 2020 will serve as a basis for the formulation, approval and implementation of sectoral master plans (construction planning, land-use planning and plans, and other relevant plans), and investment projects in Quang Binh province.

Article 3. The People's Committee of Quang Binh province, shall, based on the objectives, tasks and orientations of socio-economic development of the province set out in the approved master plan, assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in, directing the formulation, submission for approval, and implementation according to regulations, of the following contents:

1. District-level socio-economic develop­ment master plans; construction planning; land use planning and plans; sectoral development planning for comprehensive socio-economic development in synchronism with defense and security.

2. Long-term, medium-term and short-term plans, key socio-economic development programs and specific projects for concentrated investment and prioritized and rational allocation of capital sources.

3. Mechanisms and policies meeting the province's development requirements in each period with a view to attracting and mobilizing resources for implementation of the master plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Guide the People's Committee of Quang Binh province in the process of implementing the master plan; formulate, promulgate or submit to competent authorities for promulgation a number of mechanisms and policies suitable to socio-economic development requirements of Quang Binh province in each period for effective use of resources: encourage and attract investment according to the socio-economic development objectives and tasks of the province stated in the master plan.

2. Coordinate with the People's Committee of Quang Binh province in making adjustments and supplements to sectoral master plans to ensure synchronism and consistency with the master plan: consider and support the province in mobilizing investment capital sources at home and abroad for implementation of the master plan.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Quang Binh province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

 

 

PRIMA MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LIST OF QUANG BINH PROVINCE'S PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
(To the Prime Minister's Decision No. 952/QD-TTg of June 23, 2011)

A

CENTRALLY INVESTED PROJECTS

1

Transmission lines and transformer stations of 22 KV. 35 KV. 110 KV. 220 KV

2

Expansion of national highway 1A. section between two ends of Dong Hoi city and Ba Don township

3

Ho Bang irrigation project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on equipment for Vietnam-Cuba Dong Hoi hospital

B

LOCALLY INVESTED PROJECTS

1

Nhat Le bridge 2

2

Canh Duong-Ngu Thuy coastal road; road linking Hon Co and Hon La islands; Nam Ly-Trung Truong road

3

National highway 1A (Bau Sen) leading to the center of Kim Thuy commune; road from Cao Quang commune to Tan Hoa commune; road and bridge to Van Hoa commune; provincial roads 562 and 565: road linking Hon La economic zone with Tien Chau-Van Hoa cement industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

System of rescue, salvage and anti-flooding roads; patrol roads and roads leading to border guard posts

5

Technical infrastructure of upgraded Ba Don township; technical infrastructure of residential quarters and resettlement zones

6

Technical infrastructure of Hon La economic zone; infrastructure of industrial parks

7

Water supply systems in townships, industrial parks, areas lacking water sources

8

Construction of sea and river dyke and embankment systems; construction and upgrading of reservoirs and irrigation works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Construction of provincial-level specialized hospital; physical foundations and medical equipment

10

Building of physical foundations and equipment in the educational sector

11

Dong Hoi gymnasium

12

Information technology infrastructure

13

Construction of infrastructure of tourist resorts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on integrated management of coastal zones in the whole province

C

PRODUCTION AND BUSINESS PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT

1

Investment projects in industrial parks

2

Hon La thermo-power plant

3

Hydroelectric plants and wind mills

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

High-grade cement factories; Truong Thinh, Song Gianh (second stage) and Van Hoa cement factories

5

Ba Don sand-processing, high-class sanitation and civil-use chinaware plants

6

Urban center and industrial park wastewater and garbage treatment plants

7

Construction of Hon La port (second stage)

8

Projects on planting of raw-material forests, rubber; aquaculture and seafood processing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on vocational training school

10

Project on general hospital and high-quality diagnosis and treatment center

11

Project on construction of eco-tourist resorts

12

Construction of trade and service centers; projects on construction of new urban centers and high-rise condominiums

Note: The locations, sizes, land areas, total investment and investment capital sources of the above-listed projects will be considered, selected and specified at the stage of formulation and submission for approval of investment projects, depending on the resource demands, budget capability and mobilization in each period.-

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 952/QD-TTg of June 23, 2011, approving the master plan on socio-economic development of Quang Binh province through 2020
Official number: 952/QD-TTg Legislation Type: Decision
Organization: The Prime Minister of Government Signer: Nguyen Tan Dung
Issued Date: 23/06/2011 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 952/QD-TTg of June 23, 2011, approving the master plan on socio-economic development of Quang Binh province through 2020

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status