BỘ
NỘI VỤ-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09-TTLN
|
Hà
Nội , ngày 10 tháng 10 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- BỘ NỘI VỤ SỐ 09-TTLN NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 96A VÀ
ĐIỀU 203 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Trong thời gian qua Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ đã ban hành một số văn bản
hướng dẫn áp dụng Điều 96a và Điều 203 Bộ luật hình sự. Các văn bản đó đã góp
phần tích cực trong việc đấu tranh phòng và chống các hành vi phạm tội về ma
tuý. Tuy nhiên, trước tình hình tội phạm về ma tuý ngày càng phức tạp, có một số
vấn đề chưa được hướng dẫn cụ thể hoặc có một số vấn đề đã được hướng dẫn,
nhưng đến nay không còn phù hợp với việc đấu tranh phòng và chống các hành vi
phạm tội về ma tuý, dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong công tác điều tra,
truy tố, xét xử các hành vi phạm tội này.
Nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn
đấu tranh phòng và chống các hành vi phạm tội về ma tuý trong tình hình hiện
nay, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ sau
khi trao đổi ý kiến với Bộ Y tế, thống nhất hướng dẫn việc áp dụng Điều 96a và
Điều 203 Bộ luật hình sự như sau:
A. VỀ CÁC CHẤT
MA TUÝ
1. Điều 96a và Điều 203 Bộ luật
hình sự quy định trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma tuý. Các chất
ma tuý thường gặp là: Quả của cây thuốc phiện, lá, hoa, quả của cây Cần sa, lá
của cây Cô ca và các chế phẩm của các loại lá, hoa, quả này như nhựa thuốc phiện
(Opium), nhựa và tinh dầu Cần sa (Canabis), Hê-rô-in (heroin), Cô-ca-in
(Cocaine)... ở dạng thô hoặc dạng tinh chế; các loại thuốc tân dược gây nghiện
như Moóc-phin (Morphin), Cô-đê-in (Codein), Pê-thi-din (Péthidin), Đô-lác-gan
(Dolargan), Đô-lô-san (Dolosan), Am-phê-ta-min (Amphetamin), Mê-tam-phê-ta-min
(Methamphetamin), Đi-a-dê-pam (Diazepam), Xê-du-xen (Seduxen), Va-li-um
(Valium)...; các tiền chất như Ê-phê-đrin (Ephedrin), Pờ-sơ-đô-ê-phê-đrin
(Pseudoephedrin), A-xê-tíc An-hy-đríc (Acetic Anhydride)... dùng để tổng thợp
thành các chất ma tuý.
Ngoài các chất ma tuý đã nêu
trên đây còn có các chất ma tuý khác, các loại thuốc tân dược gây nghiện khác
và các tiền chất khác dùng để tổng hợp thành các chất ma tuý do Nhà nước quy định.
2. Trong trường hợp cần xác định
có phải là chất ma tuý hay không hoặc loại ma tuý gì thì phải trưng cầu giám định.
Nếu chất được giám định không phải là ma tuý, nhưng người thực hiện hành vi tưởng
rằng chất đó là chất ma tuý, thì tuỳ hành vi phạm tội cụ thể người đó vẫn bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a hay Điều 203 Bộ luật hình sự.
B. VỀ ĐIỀU
96A BỘ LUẬT HÌNH SỰ
I. CÁC HÀNH VI
PHẠM TỘI VÀ HƯỚNG XỬ LÝ:
1. Hành vi sản xuất trái phép chất
ma tuý theo Thông tư này là hành vi bào chế chất ma tuý từ quả của cây thuốc
phiện, lá, hoa, quả của cây Cần sa, lá của cây Cô ca cũng như việc chế biến từ
chất ma tuý này thành chất ma tuý khác trái với quy định của Nhà nước.
2. Hành vi tàng trữ trái phép chất
ma tuý là hành vi cất giữ bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào mà không nhằm
mục đích mua bán và người có hành vi phạm tội này bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về tội "tàng trữ trái phép chất ma tuý". Thời gian tàng trữ dài
hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc định tội. Người cất giữ chất ma tuý hộ
cho người khác mà biết mục đích mua bán trái phép chất ma tuý này của người đó
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "mua bán trái phép chất ma
tuý" với vai trò của người đồng phạm (người giúp sức).
3. Hành vi mua bán trái phép chất
ma tuý là hành vi bán hay mua, tàng trữ để bán lại bất hợp pháp (có thể là mua
để bán lại chất ma tuý đó, cũng có thể là mua để sản xuất ra chất ma tuý khác để
bán lại); cũng được coi là hành vi mua bán trái phép chất ma tuý các hành vi
trao đổi, thanh toán... bất hợp pháp bằng các chất ma tuý.
4. Hành vi vận chuyển trái phép
chất ma tuý là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp ma tuý từ nơi này đến nơi khác
được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà không nhằm mục đích mua bán và người
có hành vi phạm tội này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "vận chuyển
trái phép chất ma tuý". Nếu người vận chuyển chất ma tuý hộ cho người khác
mà biết mục đích mua bán trái phép chất ma tuý này của người đó thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội "mua bán trái phép chất ma tuý" với vai
trò của người đồng phạm (người giúp sức).
Người nào vận chuyển trái phép
các chất ma tuý qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a
Bộ luật hình sự; nếu còn phạm tội khác thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo điều tương ứng của Bộ luật hình sự về tội phạm khác đó.
5. Người nào có trách nhiệm
trong việc quản lý thuốc gây nghiện mà cố ý làm trái quy chế quản lý thuốc gây
nghiện nhằm sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép thuốc tân dược
gây nghiện, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a Bộ luật hình sự;
ngoài ra, tuỳ trường hợp cụ thể có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều
221 Bộ luật hình sự về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi
thi hành công vụ. Nếu người có trách nhiệm quản lý thuốc gây nghiện mà thiếu
trách nhiệm để xảy ra tình trạng sử dụng thuốc gây nghiện sai mục đích, gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 220 của Bộ luật
hình sự về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
6. Điều 96a Bộ luật hình sự
không quy định các hành vi chiếm đoạt (được thực hiện thông qua các hành vi phạm
tội như tham ô, cướp giật, cưỡng đoạt, trộm cắp, lừa đào v.v...) các chất ma
tuý; do đó, người nào có hành vi chiếm đoạt các chất ma tuý thuộc quyền quản lý
của cơ quan nhà nước hoặc đang do cá nhân chiếm hữu thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự như sau:
a) Người nào có hành vi chiếm đoạt
tài sản của người khác mà biết đó là chất ma tuý, thì ngoài việc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm đoạt theo các tội danh tương ứng của
Bộ luật hình sự còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a Bộ luật hình
sự về hành vi đã thực hiện đối với chất ma tuý đã chiếm đoạt được.
b) Người nào có hành vi chiếm đoạt
tài sản của người khác mà không biết trong đó có các chất ma tuý, nhưng sau đó
mới biết, rồi đem cất giấu, vận chuyển, đem bán hoặc sản xuất ra các chất ma
tuý khác, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng
với hành vi chiếm đoạt (cướp, cướp giật, cưỡng đoạt, trộm cắp, lừa đào v.v...),
còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a Bộ luật hình sự về hành vi đã
thực hiện đối với chất ma tuý đã chiếm đoạt được.
c) Người nào có hành vi chiếm đoạt
tài sản của người khác mà không biết trong đó có các chất ma tuý và bị bắt giữ
ngay, thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng với hành vi
chiếm đoạt đã thực hiện mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a
Bộ luật hình sự.
Người có chất ma tuý bất hợp
pháp bị chiếm đoạt cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a Bộ luật
hình sự.
7. Điều 96a Bộ luật hình sự quy
định bốn hành vi phạm tội là sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép
các chất ma tuý. Trong trường hợp người phạm tội thực hiện một hoặc nhiều hành
vi phạm tội, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự như sau:
a) Người nào thực hiện một trong
các hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 96a Bộ luật hình sự, thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với tên tội danh về hành vi phạm tội đã thực hiện. Ví dụ:
Người chỉ có hành vi vận chuyển trái phép thuốc phiện thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội "vận chuyển trái phép chất ma tuý".
b) Người nào thực hiện nhiều
hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 96a Bộ luật hình sự mà các hành vi đó
có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện
hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia), thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự với tên tội danh đầy đủ đối với các hành vi đã thực hiện. Ví dụ: Người
mua thuốc phiện trái phép, rồi vận chuyển trái phép đến địa điểm khác và sản xuất
thuốc phiện trái phép, thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tên tội
danh là "mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma tuý" và chỉ
phải chịu một hình phạt đối với tội danh đó.
c) Người nào thực hiện nhiều
hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 96a Bộ luật hình sự mà các hành vi đó độc
lập với nhau, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội độc lập mà người
ấy đã thực hiện. Khi xét xử Toà án sẽ áp dụng Điều 41 Bộ luật hình sự để quyết
định hình phạt chung. Ví dụ: Người mua thuốc phiện đồng thời lại nhận cất giấu
thuốc phiện hay chất ma tuý khác cho người khác, thì người đó sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về 2 tội là tội "mua bán trái phép chất ma tuý"
và tội "tàng trữ trái phép chất ma tuý".
8. Đối với người phạm tội sản xuất,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trái phép các chất ma tuý phải áp dụng hình phạt
bổ sung bắt buộc là quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm (khoản 2 Điều
100 Bộ luật hình sự) và hình phạt bổ sung bắt buộc là phạt tiền đến 10 lần trị
giá hàng phạm pháp (khoản 3 Điều 100 Bộ luật hình sự). Ngoài ra cần áp dụng
hình phạt bổ sung tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (khoản 4 Điều 100 Bộ
luật hình sự). Đối với vật, tiền bạc của người phạm tội đã dùng vào việc thực
hiện tội phạm thì phải tịch thu sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ (Điều 33 Bộ luật
hình sự, Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự).
II. VỀ SỐ LƯỢNG
HÀNG PHẠM PHÁP LÀM CĂN CỨ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO CÁC KHOẢN CỦA
ĐIỀU 96A BỘ LUẬT HÌNH SỰ.
Về số lượng hàng phạm pháp làm
căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản của Điều 96a Bộ luật hình sự
được xác định như sau:
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển
trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây mà không có mục đích
mua bán, thì chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng phải bị xử lý
hành chính:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: dưới 100 gam;
b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa,
lá của cây Cô ca: dưới 1 kg;
c) Quả khô của cây thuốc phiện:
dưới 10 kg; d) Quả tươi của cây thuốc phiện: dưới 2 kg;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: dưới 2
gam;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): dưới 5 gam;
g) Thuốc gây nghiện dưới 10 ống
(mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: dưới 200 gam;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
dưới 20 ml;
2. Người nào tàng trữ, vận chuyển
trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng được hướng dẫn tại khoản 1 mục
II này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo khoản 1 Điều 96a Bộ luật hình sự:
a) Đã bị xử lý vi phạm hành
chính về một trong các hành vi tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma
tuý, tổ chức dùng chất ma tuý mà chưa qua thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi
phạm hành chính theo Điều 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
b) Đã bị kết án theo Điều 96a hoặc
theo Điều 203 Bộ luật hình sự, mà chưa được xoá án.
Người tàng trữ, vận chuyển nhiều
chất ma tuý, mà mỗi chất ma tuý có số lượng được hướng dẫn tại khoản 1 mục II
này cũng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 96a Bộ luật
hình sự.
3. Người nào tàng trữ, vận chuyển
trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 96a Bộ luật hình sự:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: từ 100 gam đến dưới 1 kg;
b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa,
lá của cây Cô ca: từ 1 kg đến dưới 20 kg;
c) Quả khô của cây thuốc phiện từ
10 kg đến dưới 100 kg;
d) Quả tươi của cây thuốc phiện
từ 2 kg đến dưới 20 kg;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: từ 2 gam
đến dưới 20 gam;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): từ 5 gam đến dưới
50 gam;
g) Thuốc gây nghiện: từ 10 ống đến
dưới 100 ống (mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: từ 200 gam đến dưới 500 gam;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
từ 20 ml đến dưới 200 ml.
4. Người nào sản xuất, mua bán
trái phép một trong các chất ma tuý với bất kỳ số lượng nào dưới mức tối đa được
hướng dẫn tại khoản 3 mục II này thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản
1 Điều 96a Bộ luật hình sự.
5. Người nào tàng trữ, vận chuyển,
sản xuất, mua bán trái phép chất ma tuý thuộc các trường hợp được hướng dẫn tại
khoản 2, 3 và 4 mục II này mà có một trong các tình tiết tăng nặng định khung
quy định tại khoản 2 Điều 96a Bộ luật hình sự, thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo khoản 2 Điều 96a Bộ luật hình sự.
Cũng truy cứu trách nhiệm hình sự
theo khoản 2 Điều 96a Bộ luật hình sự người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận
chuyển trái phép nhiều chất ma tuý mà mỗi chất ma tuý có số lượng được hướng dẫn
tại các khoản 3 và 4 mục II này.
6. Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây
thì bị coi là phạm tội với hàng phạm pháp có số lượng lớn và bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 96a Bộ luật hình sự:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: từ 1kg đến dưới 3kg; b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa, lá của cây
Cô ca: từ 20 kg đến dưới 50 kg;
c) Quả khô của cây thuốc phiện từ
100 kg đến dưới 400 kg; d) Quả tươi của cây thuốc phiện từ 20 kg đến dưới 100
kg;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): từ 50 gam đến dưới
200 gam;
g) Thuốc gây nghiện: từ 100 ống đến
dưới 250 ống (mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: từ 500 gam đến dưới 1 kg;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
từ 200 ml đến dưới 500 ml.
7. Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng trên mức tối
đa được hướng dẫn tại khoản 6 mục II này thì bị coi là phạm tội trong trường hợp
đặc biệt nghiêm trọng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 96a
Bộ luật hình sự.
Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây, nếu
không có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị xử phạt tù từ 12 năm đến 17 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: từ 3 kg đến dưới 13 kg;
b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa,
lá của cây Cô ca: từ 50 kg đến dưới 250 kg;
c) Quả khô của cây thuốc phiện từ
400 kg đến dưới 2000 kg; d) Quả tươi của cây thuốc phiện từ 100 kg đến dưới 600
kg;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: từ 100
gam đến dưới 300 gam;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): từ 200 gam đến
dưới 650 gam;
g) Thuốc gây nghiện: từ 250 ống
đến dưới 1200 ống (mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: từ 1 kg đến dưới 2,5 kg;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
từ 500 ml đến dưới 2500 ml.
Cũng có thể xử phạt tù từ 12 năm
17 năm người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép nhiều chất ma
tuý mà mỗi chất ma tuý có số lượng được hướng dẫn tại khoản 6 mục II này hoặc
trong trường hợp sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép một trong
các chất ma tuý với số lượng được hướng dẫn tại khoản 6 mục II này nhưng đã bị
kết án theo Điều 96a hoặc theo Điều 203 Bộ luật hình sự mà chưa được xoá án hay
tái phạm nguy hiểm.
8. Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây, nếu
không có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị xử phạt tù từ 17 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: từ 13 kg đến dưới 20 kg;
b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa,
lá của cây Cô ca: từ 250 kg đến dưới 400 kg;
c) Quả khô của cây thuốc phiện từ
2000 kg đến dưới 3000 kg; d) Quả tươi của cây thuốc phiện từ 600 kg đến dưới
1000 kg;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: từ 300
gam đến dưới 500 gam;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): từ 650 gam đến
dưới 1 kg;
g) Thuốc gây nghiện: từ 1200 ống
đến dưới 2000 ống (mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: từ 2,5 kg đến dưới 3,5 kg;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
từ 2500 ml đến dưới 4000 ml.
Cũng có thể xử phạt tù từ 17 năm
đến 20 năm người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép nhiều chất
ma tuý mà mỗi chất ma tuý có số lượng được hướng dẫn tại khoản 7 mục II này hoặc
trong trường hợp sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép một trong
các chất ma tuý với số lượng được hướng dẫn tại khoản 7 mục II này nhưng đã bị
kết án theo Điều 96a hoặc theo Điều 203 Bộ luật hình sự mà chưa được xoá án hay
tái phạm nguy hiểm.
9. Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây, nếu
không có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị xử phạt tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: từ 20 kg đến dưới 25 kg;
b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa,
lá của cây Cô ca: từ 400 kg đến dưới 500 kg;
c) Quả khô của cây thuốc phiện từ
3000 kg đến dưới 4000 kg;
d) Quả tươi của cây thuốc phiện
từ 1000 kg đến dưới 1500 kg;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: từ 500
gam đến dưới 1kg;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): từ 1 kg đến dưới
1,5 kg;
g) Thuốc gây nghiện: từ 2000 ống
đến dưới 2500 ống (mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: từ 3,5 kg đến dưới 5 kg;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
từ 4000 ml đến dưới 5000 ml.
Cũng có thể xử phạt tù chung
thân người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép nhiều chất ma tuý,
mà mỗi chất ma tuý có số lượng được hướng dẫn tại khoản 8 mục II này hoặc trong
trường hợp sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất
ma tuý với số lượng được hướng dẫn tại khoản 8 mục II này, nhưng đã bị kết án
theo Điều 96a hoặc theo Điều 203 Bộ luật hình sự mà chưa được xoá án hay tái phạm
nguy hiểm.
10. Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý với số lượng sau đây, nếu
không có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thị bị xử phạt tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa Cần
sa, bột Cô ca: từ 25 kg trở lên;
b) Lá, hoa, quả của cây Cần sa,
lá của cây Cô ca: từ 500 kg trở lên;
c) Quả khô của cây thuốc phiện từ
4000 kg trở lên;
d) Quả tươi của cây thuốc phiện
từ 1500 kg trở lên;
đ) Hê-rô-in, Cô-ca-in: từ 1 kg
trở lên;
e) Các chất ma tuý thuộc thể rắn
(dạng viên, dạng keo hoặc dạng bột, trừ Hê-rô-in và Cô-ca-in): từ 1,5 kg trở
lên;
g) Thuốc gây nghiện: từ 2500 ống
trở lên (mỗi ống từ 1 ml đến 2 ml);
h) Các tiền chất để tổng hợp
thành các chất ma tuý: từ 5 kg trở lên;
i) Các chất ma tuý thuộc thể lỏng:
từ 5000 ml trở lên.
Cũng có thể bị xử phạt tử hình đối
với người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép nhiều chất ma tuý,
mà mỗi chất ma tuý có số lượng được hướng dẫn tại khoản 9 mục II này hoặc trong
trường hợp sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép một trong các chất
ma tuý với số lượng được hướng dẫn tại khoản 9 mục II này, nhưng đã bị kết án
theo Điều 96a hoặc theo Điều 203 Bộ luật hình sự mà chưa được xoá án hay tái phạm
nguy hiểm.
C. VỀ ĐIỀU
203 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
I. HÀNH VI PHẠM
TỘI VÀ HƯỚNG XỬ LÝ
1. Hành vi tổ chức dùng chất ma
tuý là hành vi rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, môi giới, mua chuộc, khống chế, chứa chấp,
tạo địa điểm, phương tiện để tiến hành đưa chất ma tuý vào cơ thể người khác hoặc
giúp người khác sử dụng chất ma tuý trái với quy định của Nhà nước.
2. Người tổ chức dùng chất ma
tuý mà còn có hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất
ma tuý thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 203 Bộ luật
hình sự còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tương ứng theo Điều 96a
Bộ luật hình sự.
3. Đối với người phạm tội tổ chức
dùng chất ma tuý phải áp dụng hình phạt bổ sung bắt buộc là phạt tiền từ năm
mươi nghìn đồng (50.000 đồng) đến hai triệu năm trăm nghìn đồng (2.500.000 đồng)
và cần áp dụng hình phạt bổ sung là quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm
cũng như tịch thu một phần tài sản (các khoản 2 và 3 Điều 218 Bộ luật hình sự).
Đối với vật, tiền bạc của người phạm tội đã dùng vào việc thực hiện tội phạm
thì phải tịch thu sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ (Điều 33 Bộ luật hình sự, Điều
58 Bộ luật tố tụng hình sự).
II. VỀ VIỆC ÁP
DỤNG CÁC KHOẢN CỦA ĐIỀU 203 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1. Người nào tổ chức dùng chất
ma tuý cho từ 1 lượt người đến 9 lượt người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo khoản 1 Điều 203 Bộ luật hình sự.
2. Người nào tổ chức dùng chất
ma tuý thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là phạm tội gây hậu quả
nghiêm trọng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật
hình sự:
a) Tổ chức dùng chất ma tuý gây
chết người hoặc gây thương tật;
b) Tổ chức dùng chất ma tuý cho
phụ nữ mà biết người đó đang có thai;
c) Tổ chức dùng chất ma tuý cho
người chưa thành niên;
d) Tổ chức dùng chất ma tuý cho
người đang ở cơ sở cai nghiện hoặc đang bị giam giữ;
đ) Tổ chức dùng chất ma tuý cho
từ 10 lượt người trở lên.
D. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ban hành và thay thế Thông tư số 07/TTLN ngày 05/12/1992, Thông tư số
05/TTLN ngày 14/02/1995, Thông báo số 09/LN ngày 04/3/1995 và Thông tư liên
ngành số 05/TTLN ngày 31/8/1996 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Nội vụ hướng dẫn trước đây về việc áp dụng Điều 96a và Điều 203
Bộ luật hình sự
2. Đối với những hành vi sản xuất,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý và tổ chức dùng chất ma
tuý đã thực hiện trước ngày ban hành Thông tư, nhưng việc điều tra, truy tố,
xét xử chưa kết thúc trước ngày ban hành Thông tư hoặc sau ngày ban hành Thông
tư mới điều tra, truy tố, xét xử, thì áp dụng Thông tư này khi điều tra, truy tố,
xét xử.
3. Những vụ án đã được xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm trước ngày ban hành Thông tư này, nếu đã có kháng nghị theo hướng
tăng nặng, thì việc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
4. Đối với những bản án đã có hiệu
lực pháp luật trước ngày ban hành Thông tư này và vụ án đã được xét xử theo
đúng hướng dẫn trước đây thì không áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu thấy có vướng mắc, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử báo cáo
ngay cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ để
có hướng dẫn kịp thời.
Lê
Thế Tiệm
(Đã
ký)
|
Phạm
Sĩ Chiến
(Đã
ký)
|
Trịnh
Hồng Dương
(Đã
ký)
|