CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
109/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).
2. Hoạt động nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo
cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật Thương mại; các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều
3. Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều
4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
(sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thương nhân
là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên
quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Điều
4. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được thành lập,
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Có ít nhất 01
(một) kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu 5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp
quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
c) Có ít nhất 01
(một) cơ sở xay, xát thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp
quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2.
Kho chứa, cơ sở xay, xát quy định tại Điều này phải thuộc sở hữu của thương
nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo
hàng hóa xuất khẩu hoặc có cảng biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại
thời điểm thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Điều
5. Kiểm tra và xác nhận kho chứa, cơ sở xay, xát
Sở Công thương tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác nhận kho chứa, cơ sở xay, xát trên
địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của thương
nhân và các giấy tờ, tài liệu liên quan.
Điều
6. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công
thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo
mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đầu tư.
c) Bản chính bản
kê kho chứa, bản chính bản kê cơ sở xay, xát theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V
kèm theo Nghị định này đã được Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xác nhận theo quy định tại Nghị định này.
3. Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương
xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục
II kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không
cấp Giấy chứng nhận, Bộ Công thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận
có thời hạn hiệu lực là 05 (năm) năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết
hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục
kinh doanh xuất khẩu gạo.
5. Việc cấp Giấy
chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được
thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30
(ba mươi) ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới đến Bộ Công thương, hồ sơ gồm:
- Các giấy tờ
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Bản chính Giấy
chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng
hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
- Bản báo cáo hoạt
động kinh doanh xuất khẩu gạo theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này.
b) Thời hạn xem xét,
cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều
7. Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
1. Bộ Công
thương xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường
hợp sau:
a) Có sự thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận.
b) Giấy chứng nhận
bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định
này.
b) Bản chính Giấy
chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng
hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
c) Các tài liệu
liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận, nếu thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn xem
xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều
chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, Bộ Công thương phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Thời hạn hiệu
lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
đã được cấp trước đó.
Điều
8. Thu hồi Giấy chứng nhận
1. Bộ Công
thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp
sau:
a) Thương nhân
được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi.
b) Thương nhân bị
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
c) Thương nhân bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Thương nhân
không xuất khẩu gạo trong thời gian 12 (mười hai) tháng liên tục, trừ trường hợp
thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật.
đ) Thương nhân
không duy trì việc đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b, c khoản 1
Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh.
e) Thương nhân
có hành vi vi phạm được quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
g) Thương nhân
tái phạm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này.
2. Trong trường
hợp thương nhân bị xử lý vi phạm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, Bộ
Công thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết
thời hạn tối thiểu sau đây:
a) Trường hợp
thương nhân vi phạm lần đầu, thời hạn này là 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có
quyết định thu hồi.
b) Trường hợp
thương nhân vi phạm từ lần thứ hai trở đi hoặc vi phạm lần đầu nhưng có từ 02
(hai) hành vi vi phạm trở lên, thời hạn này là 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ
ngày có quyết định thu hồi.
3. Việc cấp Giấy
chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
Trường hợp
thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận nêu tại điểm e khoản 1 Điều này thì việc
cấp Giấy chứng nhận mới phải tuân thủ thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Ngoài các trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này, thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
Điều
9. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
Thương nhân đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.
Chương 3.
ĐIỀU HÀNH XUẤT KHẨU GẠO
Điều
10. Mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo
Việc điều hành
xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:
1. Góp phần tiêu
thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện
hành.
2. Bảo đảm cân đối
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.
3. Thực hiện các
cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.
Điều
11. Cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng năm, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc cân đối nhu cầu tiêu dùng gạo
trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu
trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông báo với Bộ Công thương, Hiệp hội
Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất, sản lượng, chủng loại theo mùa vụ
trong năm.
2. Việc điều
hành xuất khẩu gạo thực hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối
cho xuất khẩu hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
12. Dự trữ lưu thông
Thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu
tương đương 10% (mười phần trăm) số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong
06 (sáu) tháng trước đó.
Điều
13. Mua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua
này để người dân biết; niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo
hàng hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân trực tiếp giao dịch.
2. Trường hợp
mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương
nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khuyến khích
thương nhân mua thóc, gạo hàng hóa thông qua hợp đồng ký với người sản xuất
theo chính sách hiện hành của Nhà nước về tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua
hợp đồng.
4. Thương nhân
thực hiện mua thóc, gạo hàng hóa theo quy định tại Điều này được vay tín dụng
xuất khẩu theo quy định hiện hành.
Điều
14. Điều tiết giá thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên tắc điều
tiết.
Thực hiện cơ chế
điều tiết giá thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu trên thị trường trên cơ sở giá thóc
định hướng bình quân từng vụ sản xuất được xác định và công bố theo quy định tại
Điều này nhằm góp phần bảo đảm lợi nhuận cho người trồng lúa theo chính sách hiện
hành (dưới đây gọi là giá thóc định hướng).
2. Xác định,
công bố giá thóc định hướng.
a) Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định,
hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất lúa hàng hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn
tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.
Trên cơ sở giá
thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản
xuất lúa bình quân dự tính cho từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.
b) Trên cơ sở
giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố
giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở điều tiết giá thóc, gạo hàng
hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng
lúa theo chính sách hiện hành.
3. Cơ chế điều
tiết
a) Trường hợp
giá thóc hàng hóa trên thị trường bằng hoặc cao hơn giá thóc định hướng, Nhà nước
không can thiệp.
b) Trường hợp
giá thóc hàng hóa trên thị trường thấp hơn giá thóc định hướng, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công thương,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp điều tiết cụ thể để duy trì
giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường không thấp hơn giá thóc định hướng, đồng
thời bảo đảm hoạt động xuất khẩu gạo hiệu quả.
Điều
15. Bình ổn giá thóc, gạo trong nước
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các thương nhân kinh doanh xuất khẩu
gạo trên địa bàn tổ chức hệ thống thu mua, phân phối gạo và bảo đảm bình ổn thị
trường tiêu dùng nội địa; kiểm tra việc thực hiện mua thóc, gạo hàng hóa theo
quy định tại Nghị định này.
2. Khi giá gạo
trong nước biến động gia tăng vượt mức quy định theo pháp luật hiện hành, Bộ
Công thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, căn cứ quy định của pháp luật hiện
hành về bình ổn giá mặt hàng gạo và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo,
hướng dẫn thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đưa ngay gạo dự trữ lưu thông bổ
sung vào nguồn cung ứng thị trường trong nước.
3. Thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tham gia bình ổn giá và được bù đắp các
chi phí phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc công bố
và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
16. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung
1. Hợp đồng xuất
khẩu gạo tập trung là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo thỏa thuận giữa
cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc vùng
lãnh thổ nước ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Hiệp hội Lương thực Việt Nam xây dựng cơ chế, tiêu chí để chỉ định
thương nhân ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung và chỉ đạo việc thực
hiện hợp đồng tập trung.
3. Thương nhân
ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu 20% (hai mươi
phần trăm) lượng gạo trong hợp đồng.
Căn cứ các tiêu
chí tại khoản 4 Điều này và quy định do Bộ Công thương ban hành, Hiệp hội Lương
thực Việt Nam phân bổ số lượng gạo 80% (tám mươi phần trăm) còn lại của hợp đồng
cho các thương nhân khác để thực hiện ủy thác xuất khẩu.
4. Việc phân bổ
hợp đồng tập trung cho các thương nhân để thực hiện ủy thác xuất khẩu dựa trên
cơ sở các tiêu chí sau đây:
a) Thành tích xuất
khẩu trực tiếp 06 (sáu) tháng trước đó của thương nhân.
b) Trách nhiệm
thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung đã được giao.
c) Lượng thóc, gạo
hiện có sẵn của thương nhân.
d) Thành tích
mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Căn cứ quy định
của Nghị định này, Bộ Công thương ban hành quy định hướng dẫn về hợp đồng xuất
khẩu gạo tập trung và xử lý vi phạm liên quan đến việc giao dịch, ký kết, thực
hiện hợp đồng xuất khẩu gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung.
Điều
17. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo
1. Căn cứ quy định
của Nghị định này, Bộ Công thương ban hành quy định về đăng ký hợp đồng xuất khẩu
gạo để Hiệp hội Lương thực Việt Nam thực hiện việc đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
2. Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết, thương
nhân nộp hồ sơ theo quy định của Bộ Công thương để đăng ký hợp đồng xuất khẩu tại
Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này được
kéo dài thêm nhưng không quá 10 (mười) ngày làm việc.
3. Thương nhân phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các
thông tin nội dung hợp đồng đã đăng ký; chỉ được thực hiện giao hàng sau khi hợp
đồng đã được đăng ký theo quy định; xuất trình hợp đồng xuất khẩu đã được đăng
ký với cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu.
4. Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của thương
nhân, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm đăng ký hợp đồng xuất khẩu của
thương nhân theo đúng quy định của Bộ Công thương nếu thương nhân đáp ứng đủ
các tiêu chí đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định
này.
Trường hợp không
chấp thuận đăng ký, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phải có văn bản trả lời chậm
nhất trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
của thương nhân và nêu rõ lý do.
Điều
18. Tiêu chí đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo
1. Thương nhân
có Giấy chứng nhận được đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo khi đáp ứng các tiêu chí
sau:
a) Hợp đồng xuất
khẩu có giá xuất khẩu không thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu được công bố theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này.
b)
Có sẵn lượng gạo ít nhất bằng 50% (năm mươi phần trăm) lượng gạo trong hợp đồng
xuất khẩu đăng ký, không bao gồm lượng gạo thường xuyên phải có để duy trì mức
dự trữ lưu thông theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
c) Phù hợp với
quy định về hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung do Bộ Công thương ban hành theo
quy định của Nghị định này.
2. Ưu tiên đăng
ký trước hợp đồng đối với thương nhân đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1
Điều này mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất lúa thông qua hợp đồng tiêu
thụ nông sản theo chính sách hiện hành của Nhà nước.
Điều
19. Giá sàn gạo xuất khẩu
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có sản lượng lúa hàng hóa lớn và Hiệp hội Lương thực Việt Nam hướng dẫn
phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu theo các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với
diễn biến của thị trường trong nước và thế giới.
b) Phù hợp với
giá thóc định hướng được công bố, mặt bằng giá mua thóc, gạo hàng hóa trong nước,
chi phí kinh doanh và lợi nhuận của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Căn cứ hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Hiệp hội Lương thực Việt Nam công bố giá sàn gạo xuất khẩu
trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho việc ký kết và đăng ký hợp đồng xuất khẩu.
3. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương kiểm tra, giám sát việc công bố giá sàn gạo
xuất khẩu do Hiệp hội Lương thực Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
Điều
20. Thống kê, báo cáo tình hình đăng ký hợp đồng xuất khẩu
1. Hiệp hội
Lương thực Việt Nam có trách nhiệm thống kê, cập nhật số lượng, trị giá, chủng
loại thóc, gạo, thị trường, khách hàng, thương nhân xuất khẩu, số lượng hợp đồng
đăng ký hàng ngày và báo cáo bằng văn bản theo định kỳ hàng tuần, tháng, quý,
năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Báo cáo định kỳ
được đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp có
diễn biến bất thường trong việc đăng ký hợp đồng xuất khẩu, Hiệp hội Lương thực
Việt Nam phải báo cáo ngay với các Bộ, ngành liên quan để kịp thời xử lý.
Điều
21. Thuế xuất khẩu thóc, gạo
Việc áp dụng thuế
đối với thóc, gạo xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều
22. Bảo đảm các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo
Để đảm bảo các mục
tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo, căn cứ yêu cầu thực tế điều hành xuất
khẩu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu
gạo trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Công thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính và Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều
23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Ngoài trách nhiệm
được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành,
các Bộ, ngành: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu còn có trách nhiệm sau:
1. Bộ Công
thương
a) Chủ động tìm
kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo theo hợp đồng tập trung, tiến hành đàm
phán với các nước có nhu cầu nhập khẩu, ký kết các biên bản thỏa thuận về xuất
khẩu gạo với nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài.
b) Kiểm tra việc
đáp ứng các điều kiện kinh doanh của thương nhân; phối hợp với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu
gạo theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam tổ chức điều hành xuất khẩu gạo bảo
đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Thống nhất chỉ
đạo các địa phương lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng
hóa; hướng dẫn nông dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống lúa có chất
lượng, năng suất cao; áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất,
chế biến thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường.
b) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Lương
thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản lượng thóc, gạo để cân đối
nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các Tổng Công ty Lương thực Nhà nước đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, bình ổn thị trường nội địa, đáp ứng mục tiêu,
nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định tại Nghị định này.
c) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất
khẩu trong việc chỉ đạo mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất lúa theo
chính sách hiện hành và quy định tại Nghị định này.
d) Xây dựng quy
hoạch hệ thống kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo; ban hành quy chuẩn chung về
kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo và hướng dẫn thực hiện trên phạm vi cả nước
từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
3. Bộ Tài chính
a) Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách, quy định
về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu đối với thương nhân xây dựng, mở rộng,
hiện đại hóa kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo và thương nhân kinh doanh xuất
khẩu gạo.
b) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các biện pháp bình ổn giá
gạo theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chỉ đạo Tổng
cục Hải quan tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng gửi Bộ Tài chính, Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ và Hiệp hội
Lương thực Việt Nam về lượng, giá, thị trường xuất khẩu và kết quả xuất khẩu gạo
của từng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các ngân
hàng thương mại chủ động cân đối, bảo đảm nguồn vốn cho thương nhân vay để mua
thóc, gạo hàng hóa theo kế hoạch dự kiến được cân đối theo quy định tại Nghị định
này.
5. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất
khẩu
a) Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất lúa, bảo đảm cơ cấu giống, chỉ đạo
việc cung ứng vật tư, kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng gạo đáp ứng nhu cầu
của thị trường; kiểm tra hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu thụ thóc, gạo trên
địa bàn; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng hệ thống kho chứa, cơ
sở xay xát thóc, gạo trên địa bàn; chỉ đạo việc mua thóc, gạo trực tiếp từ người
sản xuất và mua thông qua hợp đồng ký với người sản xuất theo chính sách hiện
hành của Nhà nước.
b) Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan
về sản lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa tồn đọng và dự kiến năng suất, sản
lượng thu hoạch thóc, gạo trên địa bàn để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu
gạo.
c) Chỉ đạo các Sở:
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương tổ chức điều tra,
khảo sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất lúa từng vụ trên địa bàn
theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính; chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn trong việc
chấp hành quy định và tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định này.
d) Tuyên truyền,
vận động, tổ chức nhân dân địa phương thực hiện sản xuất lúa theo quy hoạch và
định hướng chung của Nhà nước để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu thóc, gạo.
Điều
24. Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Ngoài chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam
còn có các trách nhiệm cụ thể sau:
1. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện mua thóc, gạo thông qua hợp đồng
ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước.
2. Phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất
khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân mua thóc, gạo
hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định
tại Nghị định này.
4. Xây dựng và
duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị
trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo,
thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.
5. Chủ động tìm
kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên chủ động giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.
6. Định kỳ báo
cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý về Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long về diễn biến tình
hình giá mua thóc, gạo; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho dự trữ lưu
thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
7. Kịp thời báo
cáo các Bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và đề xuất biện pháp xử lý.
Điều
25. Trách nhiệm báo cáo của thương nhân
Thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo như sau:
1. Báo cáo định
kỳ theo quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công thương, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Ủy
ban nhân dân và Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương
nhân có trụ sở chính và nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát về tình
hình mua, giá mua thóc, gạo, việc tạm trữ, dự trữ, ký kết và thực hiện hợp đồng
xuất khẩu gạo. Báo cáo định kỳ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo ngay
bằng văn bản với Bộ Công thương, Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khi không đáp ứng được các điều kiện về kho chứa, cơ sở xay, xát
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này hoặc khi không còn Giấy chứng nhận đã được
cấp do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu huỷ và nêu rõ lý do.
Chương 5.
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
26. Hành vi vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Kê khai không
đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng
nhận.
2. Giả mạo, tẩy
xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận.
3. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
4. Đầu cơ thóc,
gạo nhằm lũng đoạn thị trường, gây bất ổn giá thóc, gạo trên thị trường; ép giá
hoặc có hành vi khác trong quá trình kinh doanh xuất khẩu gạo gây thiệt hại cho
người trồng lúa.
5. Không đảm bảo
lượng gạo dự trữ lưu thông theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
6. Gian lận
trong việc khai báo giá xuất khẩu, lượng gạo có sẵn hoặc các thủ đoạn khác nhằm
lừa dối để được đăng ký hợp đồng xuất khẩu; không thực hiện đăng ký hợp đồng xuất
khẩu gạo theo quy định.
7. Giả mạo chứng
từ hoặc các thủ đoạn gian lận khác để được ưu tiên trong đăng ký hợp đồng xuất
khẩu, phân bổ thực hiện hợp đồng tập trung.
8. Dự thầu, giao
dịch hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường có hợp đồng
xuất khẩu gạo tập trung trái quy định và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
9. Báo cáo không
đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo được quy định tại Điều 25 Nghị
định này.
Điều
27. Xử lý vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định
này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này,
ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn bị xử lý theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều
8 Nghị định này.
3. Thương nhân
có một trong các hành vi vi phạm quy định từ khoản 6 đến khoản 9 Điều 26 Nghị định
này bị áp dụng biện pháp tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp
thương nhân vi phạm lần đầu thì bị xử lý tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo
trong thời hạn 03 (ba) tháng.
b) Trong thời hạn
12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bị áp dụng biện pháp tạm ngừng đăng ký hợp đồng
xuất khẩu 03 (ba) tháng mà thương nhân tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị xử lý
tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo 06 (sáu) tháng, không kể thời gian bị
tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu trước đó.
c) Trong thời hạn
12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bị áp dụng biện pháp tạm ngừng đăng ký hợp đồng
xuất khẩu 06 (sáu) tháng mà thương nhân tiếp tục tái phạm thì Bộ Công thương
xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của thương nhân.
4. Trong trường
hợp thương nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này, trên cơ sở đề
nghị bằng văn bản của Ủy ban nhân dân, Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức khác, Bộ Công
thương xem xét, áp dụng biện pháp xử lý vi phạm đối với thương nhân theo quy định
của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn
09 (chín) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thương nhân
chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được tiếp tục
kinh doanh xuất khẩu gạo.
Kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2011, thương nhân không có Giấy chứng nhận không được hoạt động
kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Thương nhân
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã hoạt động sản xuất, xuất khẩu gạo trước
khi Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được hoạt động theo giấy phép đã được cấp.
3. Trong thời hạn
01 (một) năm, tính từ khi hết thời hạn chuyển tiếp quy định tại khoản 1 Điều
này, thương nhân được thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh
doanh quy định tại điểm b, c khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
Việc thuê kho chứa và cơ sở xay, xát do Bộ Công thương chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể.
Điều
29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua
bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hoá với nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện trước đây trái với
quy định của Nghị định này.
Điều
30. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ trách
nhiệm cụ thể được phân công theo quy định tại Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, các Bộ: Công thương, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH XUẤT KHẨU GẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ)
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
……
|
…….,
ngày …. tháng …. năm 20…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính
gửi: Bộ Công thương
1. Tên thương
nhân:
..........................................................................................
- Tên thương
nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
........................................
- Tên viết tắt bằng
tiếng nước ngoài (nếu có):
..................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính: ………………. Số điện thoại: ……………. Số fax:...........
- Địa chỉ
website (nếu có):..................................................................................
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đầu tư) số…… do …….. (tên cơ quan cấp) ……… cấp ngày …. tháng ….. năm……
Đề nghị Bộ Công
thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương
nhân theo quy định tại Nghị định số …../2010/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2010 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Hồ sơ kèm
theo gồm:
-
...........................................................................................................................
-
...........................................................................................................................
3. Thương nhân
xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây và các
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này./.
|
Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
……/GCN
|
…….,
ngày …. tháng …. năm 20…
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định
số …../2010/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất
khẩu gạo;
Xét hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của ……………. (tên
thương nhân)………….;
CHỨNG
NHẬN:
Tên thương
nhân:.................................................................................................
Tên thương nhân
và tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):.......................
Địa chỉ trụ sở
chính:
...........................................................................................
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đầu tư) số ……. do ...... (tên cơ quan cấp)……… cấp ngày …. tháng ….. năm
……
ĐỦ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
theo quy định tại
Nghị định số …/2010/NĐ-CP ngày …. tháng ….. năm 2010 của Chính phủ về kinh
doanh xuất khẩu gạo.
1. Chi tiết về địa
điểm, sức chứa của kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo:
2. Chi tiết về địa
điểm, công suất của cơ sở xay, xát thóc, gạo:...........................
Giấy chứng nhận
này có hiệu lực đến hết ngày …. tháng ….. năm 20…./.
Sao kính gửi:
- Tổng cục Hải quan;
- UBND tỉnh/thành phố….;
(Nơi thương nhân có trụ sở chính);
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Lưu: VT, XNK (02).
|
BỘ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC III
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ)
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
……….
|
…….,
ngày …. tháng …. năm 20…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Cấp
lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính
gửi: Bộ Công thương
1. Tên thương
nhân:............................................................................................
- Tên thương
nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
.........................................
- Tên viết tắt bằng
tiếng nước ngoài (nếu có):
....................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính: ………………. Số điện thoại: ……………. Số fax:............
- Địa chỉ
website (nếu có):....................................................................................
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đầu tư) số……do …….. (tên cơ quan cấp) ……… cấp ngày …. tháng ….. năm……
Đề nghị Bộ Công
thương cấp lại/điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất
khẩu gạo cho …….. (tên thương nhân) …… thay thế/trong Giấy chứng nhận số
…. cấp ngày …. tháng ….. năm…… theo quy định tại Nghị định số …../2010/NĐ-CP
ngày … tháng … năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Lý do đề nghị cấp
lại như sau:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Hồ sơ kèm
theo gồm:
-
.............................................................................................................................
-
.............................................................................................................................
3. Thương nhân
xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong Đơn và các giấy tờ,
tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo đơn này./.
|
Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU BẢN KÊ KHO CHỨA THÓC, GẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ)
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
………
|
…….,
ngày …. tháng …. năm 20…
|
BẢN
KÊ KHO CHỨA THÓC, GẠO
1. Tên thương
nhân:............................................................................................
- Tên thương
nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
..........................................
- Tên viết tắt bằng
tiếng nước ngoài (nếu có): ....................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính: ………………. Số điện thoại: ……………. Số fax:............
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đầu tư) số……do …….. (tên cơ quan cấp) ……… cấp ngày …. tháng ….. năm……
2. Kho chuyên
dùng để chứa thóc, gạo của thương nhân:
STT
|
Tên
kho
|
Địa
chỉ
|
Hình
thức sở hữu (Thuộc sở hữu hoặc kho thuê)
|
Sức
chứa
|
Điều
kiện bảo quản
|
Ghi
chú
|
Thóc
|
Gạo
|
1.
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
2.
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
3. Thương nhân
cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật và xin gửi kèm theo
các giấy tờ, tài liệu chứng minh./.
Sở Công thương tỉnh/thành phố
… đã kiểm tra thực tế kho chứa của thương nhân và xác nhận như sau:
1. Về tính xác thực của các thông
tin trong bản kê của thương nhân: ……………………………………………...
2. Về việc đáp ứng điều kiện về
kho chứa để cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số …../2010/NĐ-CP
ngày …. tháng ….. năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo:…………………
…………………………………………………………………
(Ký
tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
* Lưu ý:
- Mục địa chỉ: Phải
ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị
trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
- Mục hình thức
sở hữu: Nếu cơ sở xay xát không thuộc sở hữu của thương nhân thì phải ghi rõ
tên, địa chỉ của thương nhân cho thuê và phải gửi kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng
thuê.
- Mục điều kiện
bảo quản: Phải ghi rõ điều kiện bảo quản đảm bảo hay không đảm bảo; thời gian bảo
quản tối đa được bao lâu.
PHỤ LỤC V
MẪU BẢN KÊ CƠ SỞ XAY, XÁT THÓC, GẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ)
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
…….
|
…….,
ngày …. tháng …. năm 20…
|
BẢN
KÊ CƠ SỞ XAY, XÁT THÓC, GẠO
1. Tên thương
nhân:............................................................................................
- Tên thương
nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
..........................................
- Tên viết tắt bằng
tiếng nước ngoài (nếu có): ....................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính: ………………. Số điện thoại: ……………. Số fax:............
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đầu tư) số……do …….. (tên cơ quan cấp) ……… cấp ngày …. tháng ….. năm……
2. Cơ sở xay,
xát của thương nhân như sau:
STT
|
Tên
cơ sở xay, xát
|
Địa
chỉ
|
Hình
thức sở hữu (Thuộc sở hữu hoặc kho thuê)
|
Công
suất (tấn/giờ)
|
Sản
phẩm
|
Ghi
chú
|
1.
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
2.
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
………
|
3. Thương nhân
cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật và xin gửi kèm theo
các giấy tờ, tài liệu chứng minh./.
Sở Công thương tỉnh/thành phố
… đã kiểm tra thực tế kho chứa của thương nhân và xác nhận như sau:
1. Về tính xác thực của các thông
tin trong bản kê của thương nhân: ……………………………………………...
2. Về việc đáp ứng điều kiện về
cư sở xay, xát để cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số
…../2010/NĐ-CP ngày …. tháng ….. năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu
gạo:…………………
…………………………………………………………………
(Ký
tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
* Lưu ý:
- Mục địa chỉ: Phải
ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị
trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
- Mục hình thức
sở hữu: Nếu cơ sở xay, xát không thuộc sở hữu của thương nhân thì phải ghi rõ
tên, địa chỉ của thương nhân cho thuê và phải gửi kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng
thuê.
- Mục sản phẩm:
Phải ghi rõ các loại sản phẩm, các thông số cơ bản của sản phẩm chế biến.
PHỤ LỤC VI
MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ)
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
……….
|
…….,
ngày …. tháng …. năm 20…
|
BÁO
CÁO
Hoạt
động kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính
gửi: Bộ Công Thương
Thực hiện quy định
của Nghị định số ……/2010/NĐ-CP của Chính phủ,……….. (tên thương nhân) ……
xin báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
1. Về việc chấp
hành các quy định về điều kiện kinh doanh:
a) Về kho chứa:.....................................................................................................
b) Về cơ sở xay,
xát:.............................................................................................
2. Về việc chấp hành
các quy định về mua tạm trữ, dự trữ lưu thông thóc, gạo:
a) Về số lượng/giá
mua thóc, gạo:........................................................................
b) Về thời gian,
tiến độ thực hiện:.........................................................................
3. Về việc chấp
hành các quy định về giá sàn gạo xuất khẩu, đăng ký hợp đồng xuất khẩu và thực
hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung:
a) Về giá sàn gạo
xuất khẩu:..................................................................................
b) Về đăng ký hợp
đồng xuất khẩu:.......................................................................
c) Về thực hiện
hợp đồng xuất khẩu gạo tập
trung:...............................................
4. Kết quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Kết quả mua
thóc, gạo hàng
hoá:.......................................................................
b) Kết quả xuất
khẩu (theo hợp đồng tập trung/hợp đồng thương mại):................
c) Các hình thức
khen thưởng đã đạt được (nếu có):.............................................
5. Về việc chấp
hành pháp luật: (Nêu cụ thể các vi phạm về thuế, hải quan, các vi phạm khác
và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có).
6. Các nội dung
khác và kiến nghị của thương nhân (nếu có): ...............................
Thương nhân cam
đoan những nội dung trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung báo cáo này.
Đồng kính gửi:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Bộ Tài chính: Tổng cục Hải quan, Tổng cục thuế;
- UBND tỉnh/thành phố ……;
- Sở Công Thương tỉnh/thành phố......;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
|
Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
* Lưu ý: Trường
hợp để đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 Nghị định này thì
thương nhân chỉ gửi báo cáo này về Bộ Công thương. Trường hợp đề nghị cấp mới
thì thương nhân báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo từ khi được cấp Giấy
chứng nhận sắp hết hiệu lực.