QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 25/2016/QH14

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 453/BC-CP ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 179/BC-UBTCNS14 ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 48/BC-UBTVQH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế và cơ chế tài chính quốc gia; huy động, phân phối, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; từng bước cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, đầu tư hợp lý cho con người và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính đi đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát tài chính; giảm mạnh và kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia.

Điều 2. Mục tiêu cụ thể

1. Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 6.864 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 1,65 lần so với giai đoạn 2011-2015; bảo đảm tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước không thấp hơn 23,5% GDP, trong đó từ thuế, phí, lệ phí khoảng 21% GDP; tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 84 - 85% tổng thu ngân sách nhà nước.

2. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tích cực. Tổng chi ngân sách nhà nước cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8.025 nghìn tỷ đồng, trong đó, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 25-26% tổng chi ngân sách nhà nước; giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống dưới 64% tổng chi ngân sách nhà nước; ưu tiên bảo đảm chi trả nợ, chi dự trữ quốc gia.

Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tối đa khoảng 2.000 nghìn tỷ đồng. Trong đó, chi từ nguồn trái phiếu Chính phủ là 260 nghìn tỷ đồng (bao gồm 60 nghìn tỷ đồng còn lại của giai đoạn 2014 - 2016), từ nguồn vốn ngoài nước là 300 nghìn tỷ đồng, từ nguồn bán bớt phần vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp là 250 nghìn tỷ đồng (bao gồm cả 10 nghìn tỷ đồng dự kiến bù hụt thu ngân sách trung ương năm 2015 nhưng chưa sử dụng). Phân bổ 1.800 nghìn tỷ đồng, dành 10% dự phòng chưa phân bổ để xử lý rủi ro về thu và các yêu cầu cấp bách về đầu tư trong điều hành. Căn cứ tình hình thực tế, số bố trí chi đầu tư phát triển sẽ được Quốc hội xem xét, quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

3. Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước cả giai đoạn 2016-2020 không quá 3,9% GDP, trong đó bội chi ngân sách trung ương không quá 3,7% GDP và bội chi ngân sách địa phương không quá 0,2% GDP. Phấn đấu giảm mạnh bội chi ngân sách nhà nước để đến năm 2020 không quá 3,5% GDP nhằm thực hiện cân đối ngân sách nhà nước tích cực, bảo đảm nợ công trong giới hạn cho phép.

4. Bảo đảm an toàn nợ công, với mục tiêu:

a) Nợ công hằng năm không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP.

b) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia dưới 25% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.

c) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm cho vay lại) không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm.

Điều 3. Định hướng

1. Về thu ngân sách nhà nước: Tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách thu, nâng dần tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ trọng thu nội địa không thấp hơn mức quy định trên, phù hợp với sự phát triển của đất nước. Bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu; tăng tỷ trọng thu nội địa; giảm tỷ trọng các khoản thu từ dầu thô, tài nguyên, xuất nhập khẩu; khai thác tốt nguồn thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện cắt giảm thuế quan theo các hiệp định thương mại tự do, hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế, giảm mạnh nợ đọng thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc đề ra các chính sách làm giảm thu ngân sách nhà nước.

2. Về chi ngân sách nhà nước: Giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Phấn đấu bảo đảm 20% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Điều chỉnh mức lương cơ sở, lương hưu và trợ cấp ưu đãi đối với người có công tăng bình quân khoảng 7%/năm; căn cứ tình hình thực tế, mức điều chỉnh cụ thể sẽ được Quốc hội xem xét, quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

3. Về bội chi ngân sách nhà nước: Giảm mạnh tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước để bảo đảm mục tiêu cụ thể trên. Cơ cấu lại các khoản nợ công, giảm tỷ trọng nợ nước ngoài, tăng tỷ trọng nợ trong nước. Xây dựng thị trường trái phiếu, hạn chế phát hành trái phiếu quốc tế, giữ kỳ hạn trái phiếu Chính phủ trên 5 năm là chủ yếu, nâng kỳ hạn trung bình trái phiếu Chính phủ phát hành trong giai đoạn 2016-2020 lên khoảng 6-8 năm.

Điều 4. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế tài chính và cơ chế tài chính quốc gia nhằm tiếp tục cụ thể hóa Hiến pháp, bảo đảm tính đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước bảo đảm theo mục tiêu, định hướng đã đề ra. Từng bước thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra); thống kê ngân sách theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn tài chính quốc gia; kiên quyết giảm mạnh bội chi ngân sách nhà nước.

2. Thực hiện các giải pháp điều chỉnh chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng; rà soát, thu hẹp diện miễn, giảm thuế; nghiên cứu bổ sung thuế tài sản phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Hạn chế tối đa việc lồng ghép các chính sách xã hội trong các luật về thuế. Rà soát các chính sách ưu đãi ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định về đổi mới quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước, sắp xếp các khoản chi, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu sự nghiệp; không ban hành các chính sách, chế độ, các chương trình, đề án khi không cân đối được nguồn; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, phối hợp đồng bộ với chính sách tiền tệ.

4. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để chống thất thu, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế, chống thất thoát, lãng phí trong chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong chi đầu tư xây dựng cơ bản. Tích cực đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước; giảm tối đa nợ đọng thuế. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương và đơn vị trong việc quản lý ngân sách nhà nước. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi đã có trong dự toán nhưng không cần thiết, chậm triển khai; hạn chế chuyển nguồn đến ngày 31 tháng 12 hằng năm để kiểm soát chặt chẽ bội chi, trần nợ công hằng năm.

5. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công tiến tới tính đủ chi phí, góp phần nâng cao tính tự chủ của các đơn vị; có lộ trình thực hiện giá thị trường đối với giáo dục, đào tạo, y tế gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách xã hội và hộ nghèo; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời đẩy mạnh việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.

6. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu việc thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu, quản lý vốn nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện thoái vốn đầu tư ngoài ngành và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ hoặc nắm quyền chi phối theo cơ chế thị trường bảo đảm tối đa hóa lợi ích của Nhà nước và người dân. Rà soát cơ chế quản lý tài chính đối với một số doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước bảo đảm theo đúng quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các luật về thuế. Sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho đầu tư phát triển.

7. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu nợ công trong giới hạn cho phép; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới; kiểm soát chặt chẽ bội chi và nợ của chính quyền địa phương; bố trí nguồn bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Không sử dụng ngân sách nhà nước để cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, xử lý nợ xấu hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, cấp vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng thương mại hoặc đóng góp cổ phần tại các tổ chức tài chính quốc tế. Các khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động lên quy mô nợ công và khả năng trả nợ trong trung hạn.

Huy động trái phiếu Chính phủ bảo đảm tỷ lệ phát hành trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ 5 năm trở lên tối thiểu 70% tổng khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành, để đáp ứng nhiệm vụ huy động cho ngân sách, đồng thời bảo đảm mục tiêu kéo dài kỳ hạn danh mục nợ và quản lý được rủi ro.

8. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với thị trường tài chính, bảo hiểm và dịch vụ kế toán, kiểm toán; nâng cao hiệu lực, hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; tăng cường và chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính; hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nợ công theo hướng điều chỉnh phạm vi nợ công hợp lý, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế của Việt Nam.

9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính. Thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài chính quốc gia thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia. Thúc đẩy và tăng cường tính minh bạch các thông tin tài chính ngân sách theo quy định. Giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, hải quan.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương và các cấp chính quyền địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật theo trách nhiệm giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2016.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

Resolution No. 25/2016/QH14

Ha Noi, November 09, 2016

 

RESOLUTION

ON NATIONAL 5-YEAR FINANCIAL PLAN IN 2016-2020 PERIOD

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on State budget No. 83/2015/QH13;

Upon the consideration of the Report No. 453/BC-CP dated October 18, 2016; the Inspection report No. 179/BC-UBTCNS14 dated October 19, 2016 by the Finance and Budget Committee; the Report No. 48/BC-UBTVQH14 dated November 08, 2016 by the Standing committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam and the National Assembly’s enquiry reports,

RESOLVES:

Article 1. General objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Specific objectives

1. Total revenues of the State budget in the 2016-2020 period is VND 6,864,000 billion, increasing 1.65 times in comparison with that of the 2011-2015; ensure that the rate of revenues to the State budget is not under 23.5% GDP where revenues from taxes, charges and fees account for 21% GDP; domestic revenues account for 84% to 85% of total revenue of the state budget.

2. Gradually conduct the restructuring of the spending of the State budget in a positive direction. Total spending of the state budget in the 2016 - 2020 period is VND 8,025,000 billion, where the development investment accounts for 25% to 26% of total spending of the state budget; recurrent expenses reduces to under 64% of total spending of the state budget; prioritize the payment of debts and the expenditure on national reserve.

The investment in the development of the state budget in the 2016-2020 period shall not exceed VND 2,000,000 billion. Where the spending contains VND 260,000 billion from the Government bond sources (including VND 60,000 billion remaining from the estimate for 2014 - 2016 period), VND 300,000 billion from foreign investments, VND 250,000 billion from the sale of the state capital of several enterprises (including VND 10,000 billion estimated for making up for the decrease of revenues of the central government’s budget which has not been used). VND 1,800,000 billion shall be distributed. The remaining amount (10%) of the estimates which has not been distributed shall be used for handling the risks in revenue collection and urgent requirements pertaining to investment in direction. Depending on actual conditions, the distribution for development investment shall be decided in the annual national budget estimates.

3. The rate of the State budget deficit of the 2016-2020 period shall not exceed 3.9% GDP, where the deficit of central government’s shall not exceed 3.7% GDP and the deficit of the local government’s budget shall not exceed 0.2% GDP. Reduce as much as possible the State budget deficit to not exceeding 3.5% GDP by 2020 to balance the State budget, ensure that public debts are within the limit.

4. Ensure the security of public debts, so that:

a) The annual public debts do not exceed 65% GDP, the government debts do not exceed 54% GDP and external debts do not exceed 50% GDP.

b) The obligation to pay external debts is under 25% of total export turnover.

c) The Government’s obligation to pay debt directly (excluding the on-lending debts) does not exceed 25% of total annual revenue of the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Regarding the State budget revenues: policies on revenue collection shall be amended and supplemented to increase the amount of mobilized GDP to the state budget, ensure the amount of domestic revenue not below the abovementioned level, suitable for the development of Vietnam. Ensure a reasonable ratio between the directly and indirectly collect amount of tax payment; increase the amount of domestic revenues; reduce the amount rate of revenues from crude oil, resources, importation and exportation; utilize effectively revenues from dividends and interests from the state capitals in enterprises. Reduce the tariff rates according to free-trade agreements or other international agreements who which Vietnam is a signatory. Enhance the application of measures for fighting against loss of revenues from tax, reduce significantly tax collection and state budget revenues. Minimize the promulgation of new policies which lead to the decrease of the State budget revenue.

2. Regarding the state budget spending: the structure between the accumulation and consumption shall be kept acceptable, the spending on development investment shall be increased and the recurrent expenses shall be reduced, the expenses on human, social security and national defense and security shall be ensured. Ensure that 20% of the total spending of the state budget is on education and training and 2% other is on science and technology. There shall be preferential policies for people meritorious to the revolution.   The base salary, retirement pension and preferential policies for meritorious people shall be increased by about 7% per year in average. Specific increase shall be decided by National Assembly in the annual state budget estimates, depending on the actual conditions.

3. Regarding the State budget deficit: the rate of the State budget deficit shall be reduced significantly so that the abovementioned objectives are fulfilled. Public debts shall be restructured in a way that the external debts are reduced and the domestic debts are increased. Bond market shall be developed, the issuance of international bonds shall be reduced, most of Government bonds shall have duration exceeding 5 years, the average duration of Government bonds issued in the 2016 - 2020 period shall be increased to 6 to 8 years.

Article 4. Tasks and their implementation

1. Boost the completion of national system of financial regulations and mechanisms to continue the detailing of the Constitution, ensure the consistency, transparency, stability and conformity with the requirements arising during the socio-economic development of Vietnam and the international integration. Carry out the restructuring of the State budget revenue and spending according to the provided objectives and orientation. Gradually manage the budget according to the results of the implementation of the tasks; establish statistics of the budget according to the practices and international standards. Implement effectively measures to ensure the security and safety of national finance; reduce as much as possible the state budget deficit.

2. Take measures for adjusting collection policies in an orientation towards the expansion of tax bases, adjusting scope and entities; reviewing and limiting the eligibility to tax exemption or reduction; considering the addition of taxes on properties according to the actual conditions of Vietnam. Minimize the combination of social policies in law on taxation. Review preferential policies that have influence on the State budget revenues.

3. Implement effectively regulations on innovation in the management of the state budget according to the Law on State budget, arrange expenditure, practice thoroughly economy, prevent extravagance, increase the career revenues; must not promulgate policies, programs or projects if the capital sources are not balanced; tightly control the estimate advances, expenditure forwarding or spending from the state budget provisions. Tight implement fiscal policies in combination with monetary policy.

4. Strictly comply with financial disciplines in the state budget collection and spending. Intensify the inspection and audit to avoid loss of revenue, prevent commercial fraud, price transfer and tax evasion and prevent loss or extravagance in the spending of the State budget, especially on fundamental construction. Actively expedite and conduct the handling of tax arrears and State budget revenues; minimize the amount of tax arrears. Strictly and promptly impose penalties for violations against regulations on the management, collection and use of the State budget, increase the responsibility of heads of regulatory bodies and local agencies in the management of the state budget. Reduce spending specified in the estimates which are unnecessary or implemented slowly; minimize source forwarding to December 31st of every year to tightly control the deficit and the ceiling public debt of every year.

5. Implement drastically and consistently mechanisms and policies related to the innovation of financial mechanism for public service providers, boost the adjustment of prices of public services towards the sufficient calculation of costs, contributing in the increase of the self-control of units; establish plans on the application of market price in education and healthcare associated with support to beneficiaries of incentive policies, facilitate the restructuring of the spending of the State budget, make provision to serve the improvement of wages and enhance the downsizing of payroll and the restructuring of the organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Keep public debts in the acceptable limit; minimize the issuance of Government guarantees for new debts; tightly control the deficit and debts owed by local government; allocate capital sources to ensure the sufficient and conformable payment of debts. Must not convert on-lending loans or government-guaranteed loans into state budget allocation. Must not use the State budget to carry out the restructuring of state-owned enterprises, handle bad debts of state-owned commercial banks, provide charter capitals for commercial credit institutions or contribute to international financial institutions. New debts shall be owed only when sufficient assessment on the scope of public debt and the medium-term solvency.

Mobilize Government bonds shall ensure the rate of publication of Government bonds having term of not less than 5 years at least 70% of total amount of Government bonds to answer to the requests for capital mobilization for the State budget and concurrently ensure the extension of time limit of the debt portfolio and the risk management.

8. Complete the legal system for financial market, insurance and accounting and audit services; increasing the effectiveness of financial resources in the management and use of public properties; speed up the international integration in financial sector; complete the legal system pertaining to public debt management towards reasonable adjustment of the scope of public debt in conformity with international practice and the actual situation of Vietnam.

9. Enhance the innovation of administrative procedures in financial sector. Carry out the modernization of national finance management by boosting the application of information technology and the establishment of national financial database system. Enhance and increase the transparency of information about finance and budget according to regulations. Reduce the time for administrative procedures related to taxation and customs.

Article 5. Organization of implementation

1. The Government, Ministries, central government’s agencies and local government’s agencies shall, within their functions and tasks, implement effectively this Resolution.

2. The Standing committee of the National Assembly, the Finance and Budget Committee, the Council of Ethnic Affairs, committees of the National Assembly, delegations of the National Assembly and deputies of the National Assembly shall supervise the implementation of this Resolution.

3. The Central Committee of Vietnamese Fatherland Front and its members and social organizations established according to law shall, within their responsibility, supervise and encourage people from all social strata to implement this Resolution.

This Resolution has been ratified in the 2nd Meeting Session of the 14th National Assembly dated November 09, 2016.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Thi Kim Ngan

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Resolution No. 25/2016/QH14 dated November 09, 2016, on national 5-year financial plan in 2016-2020 period
Official number: 25/2016/QH14 Legislation Type: Resolution
Organization: The National Assembly Signer: Nguyen Thi Kim Ngan
Issued Date: 09/11/2016 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Resolution No. 25/2016/QH14 dated November 09, 2016, on national 5-year financial plan in 2016-2020 period

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status