BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1998/TTLT-BKH-BTC
|
Hà
Nội , ngày 14 tháng 8 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
06/1998/TTLT-BKH-BTC NGÀY 14 THÁNG 8 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI ỨNG
CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Căn cứ Điều 13 và Điều 14
Chương 3, Nghị định 87/CP ngày 5-8-1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các căn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà
nước.
Liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý vốn
đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích của việc quản lý và
xây dựng kế hoạch về vốn đối ứng cho các chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn
ODA (sau đây gọi tắt là chương trình, dự án ODA) là nhằm thực hiện đúng các cam
kết giữa Chính phủ Việt Nam (sau đây gọi tắt là phía Việt Nam) với Chính phủ
các nước, các tổ chức Quốc tế và liên Chính phủ (sau đây gọi tắt là phía nước
ngoài) trong việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
2. Vốn đối ứng là phần vốn trong
nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt
Nam và phía nước ngoài trên cơ sở hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư
của cấp có thẩm quyền.
Vốn đối ứng không áp dụng đối với
các khoản vay nợ và viện trợ không hoàn lại mà trong hiệp định ký kết không quy
định cụ thể phía Việt Nam đóng góp. Trong các trường hợp này, sẽ sử dụng tối đa
nguồn vốn ngoài nước để thực hiện dự án. Một số dự án cần có vốn đầu tư trong
nước đã ghi trong quyết định đầu tư sẽ được cân đối theo khả năng nguồn vốn
trong kỳ kế hoạch hàng năm của Nhà nước giao các Bộ và Địa phương.
3. Tất cả các chương trình, dự
án ODA có yêu cầu về vốn đối ứng nói ở điểm 2 mục I, hàng năm đều phải lập kế
hoạch vốn đối ứng. Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổng hợp yêu cầu về vốn đối ứng
của các chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý.
Thực hiện cam kết của các hiệp định
đã ký, trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương cần bố trí đủ lượng vốn
đối ứng.
Đối với các Bộ, ngành, vốn đối ứng
được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của bộ, ngành.
Về nguyên tắc, vốn đối ứng của
chương trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử lý trong ngân sách của mình.
Trường hợp một số địa phương, vốn đối ứng phát sinh quá lớn, vượt khả năng cân
đối thì trình Thủ tướng Chính phủ để xin hỗ trợ một phần.
4. Nguồn để bố trí vốn đối ứng
cho các chương trình, dự án ODA bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách cấp phát,
bao gồm khoản chi sự nghiệp và khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung mà
trong quyết định đầu tư đã quy định. Căn cứ vào quyết định đầu tư, một phần hoặc
toàn bộ vốn đối ứng của chương trình, dự án ODA được sử dụng nguồn ngân sách cấp
phát (theo 2 khoản chi ngân sách nói trên).
- Nguồn vốn tín dụng: Nhà nước
ưu tiên dành một phần vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước cho các chủ đầu
tư vay để làm vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA trên cơ sở các hợp đồng
cho vay lại vốn của nước ngoài được ký kết giữa chủ đầu tư và Bộ Tài chính. Chủ
đầu tư vay vốn tín dụng phải có trách nhiệm hoàn trả vốn vay (gốc và lãi) theo
đúng hợp đồng vay. Bộ Tài chính chỉ bố trí vốn để bù chênh lệch lãi suất (giữa
lãi suất huy động và lãi suất cho vay).
- Nguồn vốn tự huy động của các
doanh nghiệp Nhà nước bao gồm khấu hao cơ bản tài sản cố định có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước, lợi tức sau thuế, nguồn vay thương mại, huy động trong
dân... để bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA mà trong quyết định
đầu tư quy định chủ đầu tư phải tự cân đối nguồn vốn đối ứng.
- Nguồn vốn huy động từ các tầng
lớp dân cư, kể cả sự đóng góp bằng công lao động để cân đối nguồn vốn đối ứng
cho các chương trình, dự án ODA (các chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo
phương thực Nhà nước và nhân dân cùng làm).
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Các chương trình, dự án ODA
được cân đối vốn đối ứng là một bộ phận trong kế hoạch hàng năm do các Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lập.
Kế hoạch vốn đối ứng phải được lập
cùng với kế hoạch giải ngân vốn nước ngoài của các chương trình, dự án ODA. Vào
tháng 7 hàng năm các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đánh giá khả năng giải ngân vốn nước ngoài, thực hiện vốn đối ứng cả
năm và lập kế hoạch vốn đối ứng cho từng chương trình, dự án ODA cho kế hoạch
năm sau, báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính.
Kế hoạch vốn đối ứng phải bảo đảm
tiến độ đã cam kết với phía nước ngoài, đồng thời phải phù hợp với tình hình và
khả năng thực tế triển khai.
Toàn bộ nhu cầu về vốn đối ứng từ
nguồn ngân sách phải được sắp xếp trong dự toán ngân sách theo đúng trình tự lập
và quyết định ngân sách Nhà nước quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật.
2. Điều kiện xem xét để cân đối
vốn đối ứng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung của Ngân sách Nhà nước:
- Các chương trình, dự án ODA được
ký kết và có hiệu lực trước tháng 7 của năm đang thực hiện sẽ được đưa vào danh
mục các dự án của năm kế hoạch tiếp theo.
Khối lượng, tiến độ thực hiện
các công việc ghi trong các chương trình, dự án đã được ký kết hoặc khối lượng,
tiến độ đã được điều chỉnh theo thoả thuận với bên nước ngoài là một trong những
căn cứ để xem xét cân đối vốn đối ứng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung của ngân sách Nhà nước.
- Các chương trình, dự án ODA được
cân đối vốn đối ứng là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải bảo đảm
đầy đủ các thủ tục phù hợp với những quy định trong Nghị định 42/CP và 43/CP
ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định 92/CP và 93/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của
Chính phủ cũng như các văn bản hướng dẫn khác ban hành kèm theo các Nghị định
này.
3. Kế hoạch vốn đối ứng phải
phân bổ cụ thể theo từng loại nguồn vốn: nguồn vốn ngân sách chi sự nghiệp, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách cấp phát, vốn vay tín dụng theo kế
hoạch Nhà nước, vốn huy động của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn vay từ các nguồn
khác, vốn huy động sự đóng góp của các tầng lớp dân cư (kể cả huy động công lao
động). Kế hoạch vốn đối ứng lập theo biểu mẫu ban hành kèm theo thông tư này
4. Nguồn vốn đối ứng được sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách cấp pháp phải được thể hiện
trong kế hoạch đầu tư xây dựng tập trung hàng năm theo từng chương trình, dự án
ODA phù hợp với quyết định đầu tư và dự toán được duyệt.
5. Kế hoạch vốn đối ứng được
giao cùng với các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là một bộ phận trong dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ vào kế hoạch được giao,
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao kế hoạch đến các chủ đầu tư.
Để bảo đảm cam kết về vốn đối ứng,
cần ưu tiên bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng
năm cho các chương trình, dự án thuộc diện được sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
trước khi bố trí cho các nhiệm vụ chi khác.
6. Thực hiện quản lý Nhà nước
nguồn vốn đối ứng theo cơ chế tài chính hiện hành. Các chủ dự án có trách nhiệm
sử dụng nguồn vốn đối ứng đúng mục đích và có hiệu quả.
Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi giao kế hoạch cho
các đơn vị trực thuộc phải giao đúng tên chương trình, dự án và theo quy định của
luật ngân sách Nhà nước.
7. Sau khi nhận được kế hoạch,
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai và đăng ký kế hoạch với các cơ quan tài chính và kế hoạch
có liên quan.
Căn cứ vào tính chất của vốn đối
ứng (vốn đầu tư xây dựng cơ bản hay vốn sự nghiệp), Sở Tài chính - Vật giá hoặc
Cục Đầu tư phát triển thông báo kế hoạch cấp phát vốn cho các chủ dự án.
8. Việc cấp phát vốn đối ứng thực
hiện theo chế độ cấp phát hiện hành (vốn đầu tư theo chế độ cấp phát đầu tư, vốn
sự nghiệp theo chế độ cấp phát kinh phí sự nghiệp).
- Việc cấp phát vốn đối ứng cả
chi xây dựng cơ bản và chi hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào tiến độ giải
ngân của từng dự án, thanh toán vốn đối ứng dựa trên cơ sở khối lượng đã được
thực hiện và theo tiến độ giải ngân của dự án. Trường hợp được cấp tạm ứng phải
căn cứ theo quy định cụ thể trong hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu.
- Hàng tháng, hàng quý, sáu
tháng, chín tháng và cả năm các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo toàn diện về
tình hình triển khai thực hiện dự án; các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổng hợp và báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống
kê.
9. Về quyết toán:
Vốn đối ứng của các chương
trình, dự án được tổng hợp vào quyết toán ngân sách hàng năm của các cơ quan
trung ương và địa phương theo các quy định hiện hành.
Khi chương trình, dự án hoàn
thành, vốn đối ứng được tổng hợp trong quyết toán của từng chương trình, dự án.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với thông
tư này không còn hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề
phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để nghiên
cứu, bổ sung.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Trần
Xuân Giá
(Đã
ký)
|