BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 345/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 3
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát kế toán, kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài
chính tại Việt Nam” kèm theo Quyết định này với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu tổng
quát
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tài
chính, kế toán; tạo dựng công cụ quản lý hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản
trị, điều hành tại doanh nghiệp cũng như việc quản lý,
giám sát của cơ quan chức năng Nhà nước trong giai đoạn mới, góp phần thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu
quả của các thông tin tài chính, nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp,
bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, góp phần
thúc đẩy hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ
thể
Mục tiêu cụ thể áp dụng chuẩn mực báo
cáo tài chính tại Việt Nam bao gồm 2 nội dung sau:
(1) Xây dựng phương án, lộ trình và
công bố, hỗ trợ áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam
cho từng nhóm đối tượng cụ thể được xác định, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm
mục đích nâng cao tính minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính, nâng cao
trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp đối với người sử dụng báo cáo tài
chính.
(2) Ban hành mới và tổ chức thực hiện
hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS) theo nguyên tắc tiếp thu tối
đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và nhu cầu của
doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đối tượng
áp dụng
(1) Các doanh nghiệp bao gồm: các
doanh nghiệp có nhu cầu, đủ khả năng và nguồn lực áp dụng IFRS, được xác định
theo từng giai đoạn phù hợp với lộ trình được công bố; và các doanh nghiệp khác
thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam áp dụng VFRS.
Các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ
không có nhu cầu và điều kiện áp dụng IFRS hoặc VFRS không thuộc đối tượng áp dụng
của Đề án.
(2) Các cơ sở đào tạo, hội nghề nghiệp
và đơn vị cung cấp dịch vụ bao gồm: các đơn vị có các hoạt động phối hợp nghiên
cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ triển khai áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam.
(3) Cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan trong hoạt động xây dựng phương án, lộ
trình và công bố, hỗ trợ áp dụng IFRS; nghiên cứu, xây dựng, ban hành, đào tạo
và hướng dẫn tổ chức thực hiện VFRS.
2. Phương án
thực hiện
2.1. Phương án công bố, áp dụng
IFRS
2.1.1. Lộ trình áp dụng
a. Giai đoạn chuẩn bị (2020-2021):
- Xây dựng và ban hành Đề án áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam. Thời gian thực hiện: Đến trước tháng
3/2020.
- Thành lập Ban dịch thuật và soát
xét, hoàn thành bản dịch IFRS sang tiếng Việt. Thời gian thực hiện: Đến trước
tháng 12/2020.
- Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp công bố bản
dịch IFRS sang tiếng Việt. Thời gian thực hiện: Đến trước
tháng 3/2021.
- Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cách thức áp dụng
IFRS; Bổ sung, sửa đổi và ban hành mới một số cơ chế tài chính liên quan đến việc
áp dụng IFRS. Thời gian thực hiện: Đến trước 15/11/2021.
- Đào tạo nguồn nhân lực, quy trình
triển khai cho các doanh nghiệp.
b. Giai đoạn 1, áp dụng tự nguyện
(2022 đến 2025):
(1) Đối với báo cáo tài chính hợp nhất:
Các doanh nghiệp sau có nhu cầu và đủ
nguồn lực, thông báo cho Bộ Tài chính trước khi tự nguyện áp dụng IFRS để lập
báo cáo tài chính hợp nhất:
- Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà
nước quy mô lớn hoặc có các khoản vay được tài trợ bởi các định chế tài chính
quốc tế;
- Công ty mẹ là công ty niêm yết;
- Công ty đại chúng quy mô lớn là
công ty mẹ chưa niêm yết;
- Các công ty mẹ khác.
(2) Đối với báo cáo tài chính riêng:
- Các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là công ty con của công ty mẹ ở nước ngoài có nhu cầu và đủ
nguồn lực, thông báo cho Bộ Tài chính trước khi tự nguyện áp dụng IFRS để lập
báo cáo tài chính riêng.
- Khi áp dụng IFRS doanh nghiệp phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và giải trình rõ ràng,
minh bạch với cơ quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc xác định nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
c. Giai đoạn 2, áp dụng bắt buộc
(sau năm 2025)
(1) Đối với báo cáo tài chính hợp nhất:
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn
sàng của các doanh nghiệp và tình hình thực tế, quy định phương án, thời điểm bắt
buộc áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính hợp nhất cho từng nhóm doanh nghiệp
thuộc các đối tượng cụ thể sau:
+ Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà
nước;
+ Công ty mẹ là công ty niêm yết;
+ Công ty đại chúng quy mô lớn là
công ty mẹ chưa niêm yết;
+ Công ty mẹ quy mô lớn khác.
- Các công ty mẹ khác không thuộc đối
tượng bắt buộc áp dụng nêu trên có nhu cầu và đủ nguồn lực,
thông báo cho Bộ Tài chính trước khi tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
(2) Đối với báo cáo tài chính riêng:
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn
sàng của các doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và tình hình thực tế, quy định
phương án, thời điểm áp dụng bắt buộc hoặc áp dụng tự nguyện IFRS để lập báo
cáo tài chính riêng cho từng nhóm đối tượng, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.
- Khi áp dụng IFRS doanh nghiệp phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và giải trình rõ ràng, minh bạch với cơ quan
thuế, cơ quan quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác
định nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
2.1.2. Yêu cầu và cách thức áp dụng
IFRS:
- Doanh nghiệp phải trình bày, thuyết
minh chi tiết trong báo cáo tài chính đối với các nội dung khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (nếu có). Doanh nghiệp thực hiện việc kê
khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng
IFRS phải áp dụng tất cả các IFRS đã có hiệu lực theo quy định của Ủy ban Chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (IASB) tại cùng một thời điểm. Khi IASB có sự sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế các IFRS thì cần phải kịp thời công bố bản dịch để
thống nhất triển khai cho các đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
- Doanh nghiệp áp dụng tự nguyện hoặc
áp dụng bắt buộc IFRS theo nguyên tắc nhất quán trong cả năm tài chính.
- Bộ Tài chính ban hành các tiêu chí,
hướng dẫn để đánh giá các thông tin tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo tính so
sánh giữa doanh nghiệp áp dụng IFRS và doanh nghiệp không áp dụng IFRS.
- Bộ Tài chính công bố danh sách
doanh nghiệp tự nguyện hoặc bắt buộc áp dụng IFRS lập báo cáo tài chính hợp nhất
hoặc báo cáo tài chính riêng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
2.2. Phương án xây dựng, ban
hành và áp dụng VFRS
2.2.1. Lộ trình áp dụng
a. Giai đoạn chuẩn bị (2020-2024):
- Xây dựng và ban hành Đề án áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam. Thời gian thực hiện: Đến trước tháng 3/2020.
- Thành lập Ban soạn thảo, tổ biên tập
chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam. Thời gian thực hiện: Đến trước tháng
6/2020.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành
VFRS, bao gồm các chuẩn mực báo cáo tài chính được ban hành mới và các chuẩn mực
báo cáo tài chính thay thế cho các chuẩn mực kế toán tương
ứng trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Thời gian thực hiện: Đến trước 15/11/2024.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các
văn bản hướng dẫn VFRS, thay thế cho các văn bản hiện nay. Thời gian thực hiện
cùng với việc ban hành IFRS: Đến trước 15/11/2024.
b. Giai đoạn triển khai áp dụng
VFRS (từ năm 2025):
- Tổ chức triển khai áp dụng VFRS cho
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế hoạt động tại
Việt Nam, trừ các đối tượng áp dụng IFRS hoặc chế độ kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp siêu nhỏ.
- Trong quá trình triển khai thực hiện,
Bộ Tài chính thường xuyên rà soát lại VFRS, cập nhật những
thay đổi của IFRS để đảm bảo VFRS phù hợp ở mức độ cao nhất với thông lệ quốc tế.
2.2.2. Yêu cầu và cách thức áp dụng
VFRS:
- VFRS được xây dựng dựa trên hệ thống
IFRS theo nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của
nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi trong quá
trình thực hiện.
- Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán
riêng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ không có nhu cầu và điều kiện áp dụng IFRS
và VFRS.
3. Giải pháp thực
hiện đề án
3.1. Thành lập Ban biên dịch,
Ban soát xét bản dịch IFRS
Ban biên dịch, Ban soát xét bản dịch
IFRS sang tiếng Việt gồm đại diện các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các cơ sở đào tạo, hội nghề nghiệp và doanh nghiệp
kiểm toán có chuyên môn nghiệp vụ kế toán và trình độ tiếng Anh. Ban biên dịch
và soát xét bản dịch do Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán làm
trưởng ban. Số lượng thành viên Ban biên dịch, Ban soát xét bản dịch do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
3.2. Thành lập Ban soạn thảo và
tổ biên tập chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam
Ban soạn thảo chuẩn mực báo cáo tài
chính Việt Nam gồm đại diện các Bộ, ngành, hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp, công ty kiểm toán, đơn vị trong và ngoài Bộ Tài chính. Ban soạn
thảo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng
ban, Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán làm phó trưởng ban thường
trực, số lượng thành viên Ban soạn thảo do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Tổ biên tập chuẩn mực báo cáo tài
chính Việt Nam do Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán làm Tổ trưởng;
các phó Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán làm Tổ phó; Thành
viên Tổ biên tập bao gồm cán bộ Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán và đại
diện các Bộ, ngành, hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, công ty kiểm
toán, đơn vị trong và ngoài Bộ Tài chính, số lượng thành viên tổ biên tập do
Trưởng ban soạn thảo quyết định.
3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, kế toán
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thể thức thực hiện và công bố bản dịch IFRS ra tiếng Việt;
b) Nghiên cứu, ban hành hệ thống VFRS
theo hướng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam;
c) Xây dựng các tài liệu hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán giúp cho các đối tượng có liên quan có thể tiếp cận,
nghiên cứu và triển khai thực hiện IFRS, VFRS;
d) Rà soát, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính theo các mục tiêu cải cách, tạo sự bình
đẳng trong việc áp dụng và thực thi pháp luật giữa các thành phần kinh tế; xác
định và phân biệt rõ phạm vi áp dụng của chuẩn mực báo cáo tài chính và cơ chế
tài chính, hạn chế vướng mắc trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính và
thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp;
e) Ban hành các văn bản và tổ chức hoạt
động kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về kế toán, các chuẩn mực báo
cáo tài chính.
3.4. Hỗ trợ, khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng IFRS
a) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có nhu cầu và đủ nguồn lực tự
nguyện áp dụng IFRS.
b) Thực hiện khảo sát nhu cầu, khả
năng sẵn sàng của doanh nghiệp để có những điều chỉnh về đối tượng, lộ trình và
phương án áp dụng IFRS phù hợp với tình hình thực tiễn của từng giai đoạn.
c) Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi
và tìm các biện pháp tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong
quá trình áp dụng IFRS.
d) Thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật cần
thiết để giúp doanh nghiệp chuyển đổi sang áp dụng IFRS theo kế hoạch.
3.5. Đào tạo nguồn nhân lực
a) Xây dựng kế hoạch tổng thể và triển
khai đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu và lộ trình áp dụng IFRS.
b) Triển khai hoạt động đào tạo IFRS
cho thành viên Ban nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực; các doanh nghiệp, công ty
kiểm toán, các cơ sở đào tạo, các hội nghề nghiệp và các đối tượng khác có liên
quan trong quá trình áp dụng.
3.6. Tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước, các hội nghề nghiệp, các tổ chức khác
a) Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước, các hội nghề nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế trong việc: Dịch
thuật, công bố và hỗ trợ áp dụng IFRS; soạn thảo, ban hành và hướng dẫn thực hiện
VFRS; khảo sát, đánh giá việc triển khai áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính đối
với từng ngành và lĩnh vực để có giải pháp hiệu quả.
b) Tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ về
kỹ thuật, kinh nghiệm của các chuyên gia trong việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế, đào tạo nguồn nhân lực và các hoạt động khác có liên quan đến việc triển
khai thực hiện Đề án.
3.7. Tuyên truyền về lộ trình,
phương án áp dụng IFRS, VFRS
a) Đối thoại với các doanh nghiệp để
truyền thông về lợi ích của IFRS, động viên, khuyến khích
các doanh nghiệp chuyển sang áp dụng IFRS.
b) Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về lộ trình, cách thức
triển khai áp dụng VFRS và IFRS, giúp các đối tượng có
liên quan chủ động trong công tác chuẩn bị áp dụng.
c) Thực hiện công tác truyền thông
cho các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức và định chế tài chính quốc tế về nội
dung của Đề án, những mục tiêu cải cách trong quản lý tài chính hướng đến nền
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
- Phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực
báo cáo tài chính tại Việt Nam;
- Thành lập và tổ chức hoạt động của
Ban biên tập, Ban soát xét bản dịch chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế sang tiếng
Việt;
- Thành lập và tổ chức hoạt động của
Ban soạn thảo, Tổ biên tập chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam;
- Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật công bố bản dịch IFRS ra tiếng Việt và hướng
dẫn thể thức áp dụng IFRS; Nghiên cứu, cập nhật thường xuyên khi IFRS có thay đổi,
đảm bảo tính đồng bộ của cả hệ thống chuẩn mực so với thông lệ quốc tế.
- Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện VFRS theo hướng tiệm cận gần nhất
với IFRS và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, thay thế các chuẩn
mực kế toán doanh nghiệp hiện nay;
- Rà soát, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính theo các mục tiêu cải cách, tạo sự bình
đẳng trong việc áp dụng và thực thi pháp luật giữa các thành phần kinh tế; xác
định và phân biệt rõ phạm vi áp dụng của chuẩn mực báo cáo tài chính và cơ chế
tài chính, hạn chế vướng mắc trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính và
thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp;
- Ban hành các văn bản theo thẩm quyền
để xử lý các tình huống khác biệt giữa chuẩn mực báo cáo tài chính và cơ chế
tài chính; khác biệt giữa IFRS và VFRS;
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan đánh giá tác động và kết quả áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp;
- Công bố tài liệu hướng dẫn chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ hỗ trợ cho việc tiếp cận, nghiên cứu, thực hiện IFRS,
VFRS;
- Triển khai công tác đào tạo và phối
hợp tổ chức các hoạt động đào tạo IFRS và VFRS cho thành viên Ban nghiên cứu,
soạn thảo chuẩn mực, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan;
- Tuyên truyền, phổ biến về định hướng,
chủ trương cải cách thể chế quản lý tài chính của Chính phủ Việt Nam, trong đó
có việc áp dụng IFRS, VFRS cho các đơn vị, tổ chức có liên quan;
- Tham gia ý kiến với Ngân hàng Nhà
nước để xác định lộ trình, phương án áp dụng IFRS cho các ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn; Phối hợp tổng kết,
đánh giá kết quả áp dụng IFRS tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng;
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương trong việc nghiên cứu, triển khai, hướng dẫn áp dụng IFRS, VFRS, cũng
như đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp lý theo lĩnh vực quản lý và tổ
chức thực hiện để đảm bảo tính khả thi các hoạt động có liên quan đến việc áp dụng
IFRS, VFRS;
- Ban hành các văn bản và tổ chức hoạt
động kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về kế toán, chuẩn mực kế toán;
- Xây dựng kế hoạch tổng thể và triển
khai hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu và lộ trình áp dụng
FFRS, VFRS; Trợ giúp hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo trong quá
trình áp dụng IFRS, VFRS;
- Thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả
áp dụng IFRS và VFRS; Quản lý, giám sát báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
có lợi ích công chúng;
- Tăng cường phối hợp với các hội nghề nghiệp, các chuyên gia, tổ chức
trong nước và quốc tế, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ về kỹ thuật, nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế và các công việc khác trong việc áp dụng IFRS, VFRS;
- Thực hiện đầy đủ các quy trình theo
quy định của IASB để đảm bảo hoạt động triển khai áp dụng IFRS tại Việt Nam phù
hợp với luật pháp quốc tế; Tham gia vào quá trình xây dựng,
ban hành IFRS của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế;
- Bố trí dự toán kinh phí cho các hoạt
động nghiên cứu, triển khai thực hiện Đề án.
2. Hoạt động phối
hợp, tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị
a. Ngân hàng Nhà nước
- Đối với báo cáo tài chính hợp nhất: Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, xác định lộ trình áp dụng bắt buộc
IFRS để lập báo cáo tài chính hợp nhất cho từng doanh nghiệp
cụ thể thuộc nhóm các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- Đối với báo cáo tài chính riêng:
Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, xác định lộ trình áp dụng bắt buộc hoặc áp dụng
tự nguyện IFRS để lập báo cáo tài chính riêng cho từng doanh nghiệp cụ thể thuộc
nhóm các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng sau khi có ý kiến của Bộ Tài
chính.
- Chủ động tổ chức các hoạt động triển
khai theo lĩnh vực quản lý, đề xuất hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo tính khả
thi và tổ chức các hoạt động có liên quan đến việc áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính.
b. Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong quá
trình công bố và hướng dẫn cách thức áp dụng IFRS; nghiên cứu, ban hành và tổ
chức thực hiện VFRS.
- Chủ động tổ chức các hoạt động triển
khai theo lĩnh vực quản lý, đề xuất hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo tính khả
thi và tổ chức các hoạt động có liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo
tài chính.
c. Các doanh nghiệp thuộc đối
tượng áp dụng
- Xác định mục tiêu, nhu cầu và kế hoạch
áp dụng IFRS;
- Chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết
và tổ chức thực hiện phù hợp với lộ trình áp dụng IFRS, VFRS được Bộ Tài chính
công bố.
d. Các cơ sở đào tạo
- Chủ động xây dựng chương trình đào
tạo về kế toán, căn cứ vào lộ trình, phương án áp dụng, tổ chức các hoạt động
đào tạo IFRS và VFRS;
- Tổ chức nguồn lực và xây dựng giáo
trình, phương pháp giảng dạy phù hợp đáp ứng được nội dung
đào tạo IFRS theo lộ trình đã được phê duyệt.
e. Các hội nghề nghiệp
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
thực hiện nghiên cứu, đào tạo, tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp và hội
viên trong quá trình áp dụng IFRS;
- Phối hợp với Bộ Tài chính công bố
tài liệu hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ giúp các đối tượng có liên
quan dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, thực hiện IFRS và VFRS.
f. Các đơn vị cung cấp dịch vụ
Chủ động xây dựng kế hoạch, các điều
kiện cần thiết và tổ chức nguồn lực đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ liên
quan đến việc áp dụng IFRS và VFRS của các tổ chức, doanh nghiệp được cung cấp
dịch vụ.
3. Kinh phí thực
hiện Đề án
3.1. Nguồn chi thường xuyên thuộc
NSNN:
Bộ Tài chính bố trí
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên để chi theo chế độ Nhà nước quy định đối
với các hoạt động:
- Thực hiện các nghĩa vụ với Ủy ban
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), mua bản quyền áp dụng IFRS và đóng phí thường
niên cho IASB đối với các hoạt động khai thác tài liệu, dịch và sử dụng tài liệu;
- Các hoạt động của Ban biên dịch,
Ban soát xét bản dịch IFRS từ tiếng Anh sang tiếng Việt;
- Các hoạt động của của Ban soạn thảo,
Tổ biên tập VFRS;
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý
liên quan đến việc hướng dẫn thể thức áp dụng, công bố, hỗ
trợ triển khai IFRS;
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý
liên quan đến việc công bố, ban hành và tổ chức thực hiện VFRS;
- Tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo
trong nước phục vụ quá trình nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm triển khai áp dụng
IFRS;
- Đào tạo IFRS cho cán bộ của Bộ Tài
chính và các thành viên khác của Ban soạn thảo, Tổ biên tập VFRS;
- Trả thù lao tư vấn của các chuyên
gia trong quá trình triển khai áp dụng IFRS tại Việt Nam theo quy định.
3.2. Nguồn tài trợ
Kinh phí từ các nhà tài trợ trong nước
và quốc tế được quản lý, sử dụng theo quy định đối với các hoạt động theo thỏa
thuận với nhà tài trợ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý Giám sát kế toán, kiểm
toán; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Chánh Văn phòng Bộ và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, QLKT (20 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|