CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
101/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 101/2003/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thống kê; tổ
chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước
các dịch vụ công và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Thống
kê quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về thống
kê theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thống
kê và các dự án quan trọng của Tổng cục Thống kê.
3. Trình Chính phủ quy định thẩm
quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ bảng phân loại thống kê thuộc
ngành Toà án và Kiểm sát).
4. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn,
hàng năm và các cuộc tổng điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.
5. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thống kê theo quy
định của pháp luật.
6. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch về thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sau khi
được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về thống
kê.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ chuyên môn đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc báo cáo thống kê, điều tra thống kê
và phân loại thống kê thuộc thẩm quyền.
8. Thẩm định về chuyên môn nghiệp
vụ chế độ báo cáo, phương án điều tra thống kê của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Tổ chức thu thập thông tin thống
kê kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin thống
kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thống kê tổng hợp hàng tháng, quý, năm về tình hình kinh tế - xã hội,
tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, mức độ hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; các báo cáo phân tích và dự báo về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm.
11. Giúp Chính phủ thống nhất quản
lý việc công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
12. Công bố thông tin thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; cung cấp thông tin thống kê kinh tế
- xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về độ tin cậy của số liệu thông tin công bố và cung cấp.
13. Biên soạn và xuất bản niên
giám thống kê, các sản phẩm thống kê khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và số liệu thống kê của nước ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê.
14. Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học thống kê, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung.
17. Quyết định các chủ trương,
biện pháp, chỉ đạo hoạt động dịch vụ công trong hệ thống tổ chức thống kê tập
trung theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ
chức sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật.
19. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về thống
kê theo thẩm quyền.
20. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Thống kê theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Tổng cục Thống kê; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thống kê đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê.
22. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê
Tổng cục Thống kê được tổ chức
theo ngành dọc, gồm có :
1. Ở Trung ương có cơ quan Tổng
cục Thống kê;
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục Thống kê;
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có Phòng Thống kê trực thuộc Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thống kê
a) Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước :
1. Vụ Hệ thống tài khoản quốc
gia;
2. Vụ Phương pháp chế độ thống
kê;
3. Vụ Thống kê tổng hợp;
4. Vụ Thống kê Công nghiệp và
Xây dựng;
5. Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp
và Thuỷ sản;
6. Vụ Thống kê Thương mại, Dịch
vụ và Giá cả;
7. Vụ Thống kê Dân số và Lao động;
8. Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường;
9. Vụ Hợp tác quốc tế;
10. Vụ Tổ chức cán bộ;
11. Vụ Kế hoạch tài chính;
12. Thanh tra;
13. Văn phòng.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Thống kê :
1. Viện Nghiên cứu khoa học thống
kê;
2. Trung tâm Tin học thống kê;
3. Trung tâm Tư liệu thống kê;
4. Tạp chí Con số và Sự kiện.
Các đơn vị sự nghiệp khác hiện
có giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê tổ chức và sắp xếp theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 23/CP ngày
23 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Tổng cục Thống kê.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.