CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25/2000/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2000
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/2000/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY DÂN DỤNG TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4
năm 1995;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Hoạt động bay dân dụng của tầu
bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài trong lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
2. Hoạt động bay dân dụng của tầu
bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài tại các vùng thông báo bay do Việt Nam quản
lý;
3. Hoạt động bay khác được quy định
tại Nghị định này.
Điều 2.
Mọi hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam được thực hiện trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt đối với vùng trời trên lãnh thổ nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ được tiến hành khi có phép bay do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Điều 3.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hoạt động bay dân dụng"
là các chuyến bay đến, bay đi, bay qua và bay trong lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Các chuyến bay của tầu bay
dân dụng;
b) Các chuyến bay của tầu bay
công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng
không dân dụng;
c) Các chuyến bay chuyên cơ.
2. "Tầu bay" bao gồm
máy bay, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay tương tự khác có thể được nâng
giữ, di chuyển trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí;
3. "Tầu bay dân dụng"
là tầu bay chuyên dùng cho mục đích dân dụng, bao gồm vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm; phục vụ các hoạt động kinh tế, nghiên cứu
khoa học; hoạt động văn hoá - xã hội, thể thao, y tế, tìm kiếm - cứu nguy và
các hoạt động dân dụng khác;
4. "Tầu bay công vụ"
là tầu bay của lực lượng vũ trang, hải quan và các cơ quan nhà nước khác chuyên
dùng cho mục đích công vụ;
5. "Khu vực kiểm soát của
hàng không dân dụng" bao gồm các đường hàng không quy định tại khoản 1 Điều
46 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các khu vực khác được quy định tại Quy
chế bay của các sân bay;
6. "Chuyến bay quốc tế"
là chuyến bay qua lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia, bao gồm chuyến bay thường
lệ và chuyến bay không thường lệ. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay thương mại
phục vụ dịch vụ công cộng thực hiện theo lịch bay công bố hoặc đều đặn mang
tính hệ thống. Chuyến bay không thường lệ không phải là chuyến bay thường lệ;
7. "Chuyến bay quân sự"
là chuyến bay do tầu bay công vụ hoặc tầu bay dân dụng thực hiện nhằm mục đích
quân sự hoặc có tính chất quân sự;
8. "Chuyến bay chuyên
cơ" là chuyến bay của Việt Nam hoặc nước ngoài được sử dụng hoàn toàn
riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyên cơ;
9. "Tình thế cấp thiết"
là tình thế khi tầu bay đang bay có hỏng hóc kỹ thuật, gặp điều kiện thời tiết
xấu, an toàn, an ninh của chuyến bay bị uy hiếp tới mức độ phải thay đổi một phần
kế hoạch bay để bảo đảm an toàn cho chuyến bay;
10. "Phép bay" là văn
bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép tầu bay hoạt động
bay, bao gồm các điều kiện và giới hạn của hoạt động bay được phép.
Chương 2:
CẤP VÀ QUẢN LÝ PHÉP BAY
Điều 4.
1. Bộ Ngoại
giao cấp phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng,
Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho
các chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
thông báo cho Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp
để đảm bảo phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý thực hiện phép bay.
Điều 5.
1. Bộ Quốc
phòng cấp phép bay cho các chuyến bay quân sự của Việt Nam hoặc nước ngoài thực
hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
thông báo cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để triển khai,
phối hợp quản lý và điều hành chuyến bay.
Điều 6.
1. Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động
bay dân dụng tại Việt Nam sau đây:
a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng
Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng;
b) Chuyến bay chuyên cơ của Việt
Nam; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;
c) Chuyến bay chuyên cơ của nước
ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4 của Nghị định này; chuyến bay hộ
tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;
d). Chuyến bay của tầu bay công
vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4, Điều 5 của
Nghị định này.
2. Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam có trách nhiệm triển khai phép bay đã cấp theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để
quản lý, điều hành chuyến bay; giám sát và kiểm tra việc thực hiện phép bay.
Điều 7.
1. Căn cứ
vào tính chất hoạt động, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định các loại
chuyến bay tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, thủ tục, trình tự triển
khai phép bay đã được cấp.
2. Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam có thể uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp phép khi tình thế cấp
thiết đòi hỏi phải có sự can thiệp tức thời hoặc cung cấp dịch vụ điều hành bay
nhanh chóng.
3. Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam quy định thủ tục nhận thông báo và quản lý, kiểm soát, điều hành các chuyến
bay qua vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) giao
cho Việt Nam quản lý.
Điều 8.
1. Các
chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng:
a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng,
tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của
hàng không dân dụng hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay không phải
là cảng hàng không, sân bay dân dụng;
b) Chuyến bay chở hàng hoá đặc
biệt;
c) Chuyến bay luyện tập, thao diễn;
d) Chuyến bay tiến hành tại khu
vực hạn chế và vùng cấm bay, vùng nguy hiểm;
đ) Chuyến bay quay phim, chụp ảnh;
e) Chuyến bay bằng trực thăng;
g) Chuyến bay thấp;
h) Chuyến bay thực hiện ngoài đường
hàng không;
i) Chuyến bay của tầu bay công vụ
nước ngoài;
k) Chuyến bay y tế của nước
ngoài;
l) Chuyến bay dân dụng quốc tế
có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa.
2. Các chuyến bay chuyên cơ của
nước ngoài có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa
chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam.
Điều 9.
1. Việc cấp
phép bay cho các chuyến bay quốc tế thường lệ phải trên cơ sở và phù hợp với
các điều kiện của hiệp định, thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước
ngoài liên quan và các quy định pháp luật của Việt Nam.
2. Việc cấp phép cho các chuyến bay
quốc tế không thường lệ phải xem xét các yếu tố thương mại, an toàn hàng không,
an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
3. Việc cấp phép bay cho các
chuyến bay phải trên cơ sở khả năng đáp ứng của cảng hàng không, sân bay.
Điều 10.
1. Cơ
quan cấp phép bay có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ phép bay vì các lý do sau đây:
a) An ninh, quốc phòng;
b) An toàn của chuyến bay;
c) Trật tự và lợi ích công cộng;
d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;
e) Theo quy định của hiệp định,
thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước ngoài;
g) Người xin phép bay cung cấp
thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.
Việc sửa đổi, huỷ bỏ phép bay phải
được thông báo cho người xin phép bay trong thời hạn quy định.
2. Trong trường hợp tự hủy chuyến
bay đã được cấp phép, người xin phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép
bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay.
Điều 11.
Người xin phép bay phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các giấy tờ sau
đây:
1. Chứng chỉ người khai thác tầu
bay, chứng chỉ nhà bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay;
2. Chứng chỉ đăng ký tầu bay, chứng
chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ tiếng ồn của tầu bay, giấy phép khai thác điện
đài trên tầu bay;
3. Bằng và chứng chỉ của thành
viên tổ bay và những người liên quan đến khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tầu
bay.
Điều 12.
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại
giao quy định và hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ phép bay đối
với các loại chuyến bay.
Điều 13.
1. Người
xin phép bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định việc thu và sử dụng lệ phí cấp
phép bay.
Chương 3:
THỰC HIỆN PHÉP BAY
Điều 14.
Tầu bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam phải:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam
và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết; bay đúng đường hàng không, khu vực
bay, điểm vào, điểm ra được quy định;
2. Duy trì liên lạc liên tục với
cơ quan quản lý bay Việt Nam;
3. Tuân thủ sự điều hành, kiểm
soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam;
4. Hạ cánh, cất cánh tại các cảng
hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay.
Điều 15.
1. Người
chỉ huy tầu bay, đại diện của người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển có
trách nhiệm hoàn thành các thủ tục đối với chuyến bay theo quy định của pháp luật.
2. Tầu bay chỉ được phép khởi
hành khi có lệnh của cơ quan quản lý bay tại cảng hàng không, sân bay và phải
thực hiện theo kế hoạch bay đã được cơ quan quản lý bay chấp thuận.
Điều 16.
1. Tổ bay
phải liên lạc và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý bay của Việt Nam để được
hướng dẫn và giúp đỡ trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do khách quan, tầu bay
không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không;
b) Vì lý do khách quan, tầu bay
không thể hạ cánh ở sân bay được chỉ định trong phép bay;
c) Xuất hiện tình huống phải hạ
cánh khẩn cấp trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Các tình thế cấp thiết khác.
Trong các trường hợp trên đây, tổ
bay phải thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý bay và các cơ quan có
thẩm quyền khác của Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý bay dân dụng
và quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho nhau và thực
hiện các biện pháp phối hợp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn và điều hành tầu bay
trong các trường hợp:
a) Quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 của Điều này;
b) Khi tầu bay mất liên lạc hoặc
tổ bay mất khả năng kiểm soát tầu bay.
Chương 4:
KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC
HIỆN CHUYẾN BAY
Điều 17.
1. Tầu
bay bị tạm giữ hoặc bị đình chỉ khởi hành trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định về thủ tục
chuyến bay, lập, thực hiện kế hoạch bay và thực hiện phép bay;
b) Vi phạm các quy định pháp luật
về giấy tờ, tài liệu liên quan đến khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng tầu bay;
c) Vi phạm thủ tục kiểm tra an
toàn, an ninh hàng không;
d) Chuyến bay có dấu hiệu bị uy
hiếp an toàn, an ninh;
e) Theo lệnh của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh
tạm giữ tầu bay hoặc đình chỉ khởi hành chuyến bay trái pháp luật phải bồi thường
thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của
pháp luật.
Điều 18.
1. Theo lệnh
của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý bay có trách nhiệm yêu cầu tầu bay
đã khởi hành quay lại sân bay, tạm giữ hoặc đình chỉ khởi hành tầu bay.
2. Trong trường hợp phải bảo đảm
an toàn của chuyến bay, cơ quan quản lý bay có thể không yêu cầu tầu bay quay lại
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra
lệnh tầu bay quay lại.
3. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh
tầu bay quay lại theo khoản 1 điều này trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại
cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
1. Tầu
bay có thể bị bay chặn hoặc bị bắt buộc hạ cánh xuống nơi quy định để điều tra,
xử lý hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật
trong các trường hợp sau:
a) Xâm phạm vùng trời Việt Nam;
b) Vi phạm an ninh quốc gia;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định của pháp luật về hàng không dân dụng;
d) Cố ý không thực hiện lệnh của
cơ quan quản lý bay.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thể thức bay chặn và bắt buộc tầu
bay hạ cánh.
Điều 20.
1. Người
khai thác tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật Việt Nam nếu tầu bay đang bay gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ,
tài sản của người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam hoặc của công dân,
pháp nhân Việt Nam ở vùng biển thuộc quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt
Nam, ở vùng đất, vùng nước không thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất cứ
nước nào.
2. Trong trường hợp phải bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng tầu bay là công
dân, pháp nhân Việt Nam được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức nước ngoài quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam có nhiệm vụ:
a) Quản lý, kiểm tra, giám sát
việc điều hành bay, hoạt động bay trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng,
tại các cảng hàng không, sân bay dân dụng và tại vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý;
b) Thông báo cho Bộ Quốc phòng
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những yếu tố liên quan đến an toàn
bay, an ninh hàng không; các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, điều hành
bay của Việt Nam và vi phạm các Điều ước quốc tế hàng không mà Việt Nam ký kết.
2. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ:
a) Quản lý, giám sát và bảo đảm
an toàn, đều đặn cho mọi hoạt động bay trong lãnh thổ Việt Nam;
b) áp dụng các biện pháp cần thiết
theo quy định của pháp luật để ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quy định
về khai thác, sử dụng vùng trời, các chế độ bay, bảo đảm an toàn bay;
c) Quản lý, giám sát hoạt động
quay phim, chụp ảnh từ trên không theo quy định pháp luật về an ninh, quốc
phòng.
Điều 22.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi
phạm bị xử lý theo pháp luật.
Điều 23.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số
111/HĐBT ngày 02 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về những quy định đối
với phương tiện bay nước ngoài bay đến, bay đi, bay trong và bay qua vùng trời
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và huỷ bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
Điều 24.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.