BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong trong các cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân có cấp trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở
công lập).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối
với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mã số
và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong các trường
trung học cơ sở công lập
Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng I
- Mã số: V.07.04.10
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng
II - Mã số: V.07.04.11
3. Giáo viên trung học cơ sở hạng
III - Mã số: V.07.04.12
Điều 3. Tiêu
chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở
1. Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu
cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gương mẫu trước học sinh;
2. Thương yêu, đối xử công bằng và
tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
Điều 4. Giáo
viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.10
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
trung học cơ sở hạng II, giáo viên trung học cơ sở hạng I phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập, biên soạn,
phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh trung học cơ sở;
b) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên đề của nhà trường hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học,
sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện trở lên;
c) Tham gia hướng dẫn, đánh giá,
xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên;
d) Tham gia công tác kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học cơ sở cấp huyện trở lên;
đ) Tham gia ban giám khảo hội thi
giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp
huyện trở lên.
e) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội
thi của học sinh trung học cơ sở từ cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì
trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động
đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực
hiện kế hoạch, chương trình giáo dục trung học cơ sở;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được
việc áp dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của đồng nghiệp;
d) Vận dụng linh hoạt những kiến thức
về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế để định hướng nghề nghiệp học
sinh trung học cơ sở;
đ) Tích cực và chủ động phối hợp với
đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học
sinh trung học cơ sở;
e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và
phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
từ cấp huyện trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản
phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng
phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức
danh giáo viên trung học cơ sở hạng II lên chức danh giáo viên trung học cơ sở
hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II hoặc
tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II từ đủ 01 (một năm) trở lên.
Điều 5. Giáo
viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.11
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
trung học cơ sở hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng II còn phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa
ở các lớp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hoặc dạy thử nghiệm các mô hình,
phương pháp mới;
b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư
phạm khi được phân công;
c) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và
sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn;
d) Viết sáng kiến kinh nghiệm; tham
gia đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường trở lên;
đ) Tham gia công tác kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học cơ sở cấp trường trở lên;
e) Tham gia ban giám khảo hội thi
giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách đội giỏi cấp trường
trở lên;
g) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội
thi của học sinh trung học cơ sở từ cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng
dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung
học cơ sở;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì
trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học cơ sở;
b) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch,
chương trình, giáo dục trung học cơ sở;
c) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn
đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi
vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở;
d) Vận dụng tốt những kiến thức về
kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở;
đ) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học
cơ sở;
e) Có khả năng vận dụng hiệu quả,
đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên;
g) Có khả năng đánh giá sản phẩm
nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng
phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức
danh giáo viên trung học cơ sở hạng III lên chức danh giáo viên trung học cơ sở
hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III hoặc
tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp
đại học sư phạm hoặc đại học các chuyên ngành khác phù hợp với bộ môn giảng dạy
từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 6. Giáo
viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.12
1. Nhiệm vụ
a) Dạy học và giáo dục theo chương
trình, kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở;
b) Tham gia phát hiện bồi dưỡng học
sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học cơ sở;
c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm,
kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học
sinh và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học cơ sở;
d) Đổi mới phương pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình
thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh trung học cơ sở;
đ) Hoàn thành các chương trình bồi
dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn;
e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng
nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh trung học cơ sở;
g) Tham gia công tác phổ cập giáo dục
trung học cơ sở;
h) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm,
các giáo viên khác, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ
chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh
trung học cơ sở;
i) Tổ chức cho học sinh trung học
cơ sở tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư
phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở
lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ
sở;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì
trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học cơ sở;
b) Thực hiện được chương trình, kế
hoạch giáo dục trung học cơ sở;
c) Biết vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học
cơ sở;
d) Biết vận dụng những kiến thức về
kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở;
đ) Biết phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học
cơ sở;
e) Có khả năng vận dụng hoặc viết
sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
g) Có khả năng hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên
tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và
theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức
hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng không được
kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Các trường
hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các
ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC
ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo
(sau đây viết tắt là Quyết định số 202/TCCP-VC); Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV
ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức
danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn
hóa - thông tin (sau đây viết tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV), nay được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư
liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) đối với viên chức hiện đang
giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112);
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đối với viên chức hiện
đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở chính (mã số 15a.201);
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đối với viên chức hiện
đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202).
Điều 9. Cách xếp
lương
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ
số 2,10 đến hệ số lương 4,89).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề
nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp
lương vào các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Quyết định số
202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ
phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn
hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ
thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau
hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh
nghề nghiệp mới được bổ nhiệm;
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị E đã xếp ngạch
giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202), bậc 4, hệ số lương 3,03 kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2013. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) thì xếp bậc 4, hệ
số lương 3,03 của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III kể từ
ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2013.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo
viên trung học cơ sở được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
vào chức danh giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này và
thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở quy
định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng
ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức ngành giáo dục và đào tạo.
3. Bãi bỏ các quy định về chức danh
và mã số ngạch viên chức giáo viên trung học cơ sở tại Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV ngày 15 ngày 6 tháng 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và
đào tạo, văn hóa - thông tin.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục
ngạch viên chức giáo viên trung học cơ sở học thuộc Danh mục các ngạch công chức
và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng
11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 11. Điều khoản
áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào
các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Quyết định số
202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ
quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để
viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào
ngạch giáo viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn (mã số 15c.208) quy định tại Quyết
định số 61/2005/QĐ-BNV tính đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng III thì được bảo lưu và thực hiện các chế độ,
chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời gian không quá 05 (năm) năm kể từ ngày Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành. Đối với giáo viên trung học cơ sở hiện
đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ cao
đẳng) mã số 15c.208 tính đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành
có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức phải bố trí cho viên chức học tập
nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng III. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở chức danh giáo
viên trung học cơ sở hạng III thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào chức danh
giáo viên trung học cơ sở hạng III. Trường hợp viên chức được cử đi học tập
nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu
cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên
chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ
để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên trung học cơ sở
trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các trường trung học cơ sở ngoài
công lập có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
3. Người đứng đầu các trường trung
học cơ sở công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn
vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
trong các trường trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở thuộc diện quản lý vào các chức
danh nghề cơ sở tương ứng trong các trường trung học cơ sở công lập theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức
là giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở
trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên
chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng
quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc
trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở thuộc
diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng
trong các trường trung học cơ sở công lập theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở
trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh hiển
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Cục, Vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Cục, Vụ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Lưu: BGDĐT (VT, Cục NGCBQLGD); Bộ Nội vụ (VT, Vụ CCVC, TL).
|